Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

1 Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH và DV Thu Tuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 95 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi
phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá
thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao
động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao
lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân
viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời
gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu
nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương
cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Trong nội dung làm chủ của
người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối
sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động”.
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu
dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải
trích vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
1
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Trong đó, Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường hợp công
nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa


bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để
cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của
người lao động. Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói
trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao động,
qua quá trình thực tâp, em đã nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH và DV Thu Tuất”.
Kết cấu chuyên đề thực tập bao gồm ba phần:
Phần 1: Lý Luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các Doanh Nghiệp
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cty TNHH và DV Thu Tuất
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cty TNHH và DV Thu Tuất.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, báo cáo không thể tránh khỏi sai sót, em
rất mong nhận được sự đánh giá đóng góp của Thầy giáo Phạm Thành Long
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
MỤC LỤC
Tên
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I : Lý Luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo 7
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
2
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
lương trong các DN
I. Bản chất, vai trò của tiền lương và nhiệm vụ hạch toán 7
1. Tiền lương và các hình thức trả lương 7
1.1. Khái niệm : 7

1.2. Bản chất của tiền lương
8
1.3. Vai trò của tiền lương
8
1.4 Các hình thức trả lương 9
2. Mục đích sử dụng và nguồn hình thành của các khoả trích theo lương 17
2.1. Quỹ tiền lương 17
2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội: 19
2.3. Quỹ bảo hiểm y tế 19
2.4. Kinh Phí công đoàn 19
3.Yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc HT tiền lương&các khoản trích theo lương 20
3.1. Yêu cầu và nhiệm vụ : 20
3.2. Nguyên tắc HT tiền lương và các khoản trích theo lương 20
II. Hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp 23
1. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp 23
1.1. Hạch toán số lượng lao động 23
1.2. Hạch toán thời gian va kết quả lao động 23
2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 25
2.1. Tài khoản sử dụng 25
2.2. Nội dung và phương pháp hạch toán 27
Phần II : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cty TNHH và DV Thu Tuất
40
I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SX-KD của CTy
40
1. Lịch sử hình thành và phát triển 40
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD 41
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 41
2.2. Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn 42
3. Đặc điểm qui trình kinh doanh của công ty 44

3.1. Hoạt động kinh doanh: 44
3.2. Hoạt động dịch vụ 44
4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 45
4. 1. Hình thức tổ chức kinh doanh và dich vụ 45
4.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty Thu Tuất 47
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
3
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
II. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán tại cty 49
1. Tổ chức bộ máy kế toán 49
2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán 51
2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 51
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 51
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kê toán 51
2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 53
III. Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty
56
1. Hạch toán lao động tại công ty TNHH và DV Thu Tuất 56
2. Chế độ tiền lương tại Cty 58
3. Tài khoản sử dụng 59
4. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trich theo
lương tại Cong Ty
62
4.1 Các chứng từ sử dụng 62
4.2 Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty 62
4.3 Phương pháp hách toán tiền lương tại Cty 63
Phần III : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cty TNHH và DV Thu Tuất
86
I. Nhận xét chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương tại cty
87
1. Ưu điểm 90
2. Một số hạn chế còn tồn tại 92
II. Hoàn thiện hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cty
92
1. Cần hoàn thiện công tác tính lương 92
2 .Đối với cách trả lương cho nhân viên 92
3.Tỷ lệ trích các khoản trích theo lương vào chi phí 92
4.Về vấn đề quản lý lương của người lao động 94
Kết Luận 96
Danh mục tham khảo 97
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
4
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên Trang
Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên
31
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ 35
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 36
bảng thanh toán tiền thưởng 37
Sơ đồ hạch toán thưởng 38
Luân chuyển chứng từ để Hach toán tiền lương 39
Sơ đồ cơ cấu tổ chứ bộ máy hoạt động SXKD 41
Sơ đồ Đặc thù kinh doanh 45
Bảng Báo cáo KQ HĐ SXKD 48
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 50
Bảng trình tự ghi sổ kế toán 52

Bảng báo cáo luư chuyển tiền tệ 55
Bảng trích danh sách nhân viên Công ty 57
Bảng hệ số lương 64
Bảng chấm công 65
Bảng thanh toán lương (Bộ phận QLDN) 66
Bảng thanh toán lương ( Bộ phận Kinh Doanh) 67
Bảng thanh toán lương ( Toàn công ty) 68
Gjấy đề nghị tạm ứng 69
Phiếu Chi Tạm ứng 70
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiêm xã hội 74
Các chứng từ ghi sổ 75-82
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 83
Sổ cái tài khoản 334 84
Sổ cái tài khoản 338 85
Phiếu làm thêm giờ 94
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
5
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CNV Công nhân viên
TK Tài khoản
SP Sản phẩm
KD Kinh doanh
SXKD Sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
TL Tiền lương
GĐ Giám đốc

PGĐ Phó giám đốc
SX Sản xuất
KT Kĩ thuật
TCHC Tổ chức hành chính
TCKT Tài chính kế toán
TSCĐ Tài sản cố định
KQKD Kết quả kinh doanh
QLCB Quỹ lương cơ bản
QLTT Quỹ lương thực tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
XDCB Xây dựng cơ bản
Cty Công Ty
Phần I : Lý Luận chung về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong các DN
I. Bản chất, vai trò của tiền lương và nhiệm vụ hạch toán
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
6
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản tư liệu lao động ,đối tương lao
động ,sức lao động. Lao động là nhân tố mang tính chất quyết định để tiến hành
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
-Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.Quản lí lao động là một vấn đề
quạn trọng trong công tác quản lí toàn diện các đôn vị sản xuất kinh doanh .
-Sử dụng hợp lí lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống,góp phần hạ
thấp già thành sản xuất ,tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống
cho người lao động trong doanh nghiệp.Để thực hiện tốt mục tiêu trên các
doanh nghiệp cần phải chú ý đến hai vấn đề là sử dụng lao động và bồi dưỡng
lao động.
1. Tiền lương và các hình thức trả lương

1.1. Khái niệm :
-Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động ,tiền tệ và nền sản
xuât hàng hoá. Trong XHCN, tiền lương thực chất là “một phần thu nhập quốc
dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho
công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi
người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả công cho công nhân viên
chức dựa trên nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động bù
đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp”. Thông thường có hai loại tiền lương:
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền người lao động nhận được theo hợp đồng
giữa người lao động và người sử dụng lao động .
+Tiền lương thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao
động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đóng góp cáckhoản
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
7
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thuế theo quy định của nhà nước.Chỉ số tiền lương thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ
số giá cả và tỉ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
1.2. Bản chất của tiền lương:
- Tiền lương, tiền công được quan niệm là giá cả sức lao động, được hình
thành thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng sức lao
động phù hợp với các quan hệ lao động của nền kinh tế thị trường.
- Nhà nước thực hiện trả lương theo việc, khuyến khích người có tài
năng, người lao động làm việc tốt.
Cần phân biệt phạm trù tiền lương với thu nhập. Thu nhập bao gồm tiền
lương, tiền thưởng, phân chia lợi nhuận và các khoản khác ngoài lương.
1.3. Vai trò của tiền lương
* Về kinh tế :
Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh
tế gia đình, người lao động dùng tiền lương để trang trải các khoản chi phí trong

gia đình như ăn, mặc, ở, học hành, đi lại, chữa bệnh, vui chơi giải trí ...phần còn
lại để tích luỹ. Nếu tiền lương bảo đảm đủ trang trải và có tích luỹ sẽ tạo điều
kiện cho người lao động yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện dân giàu nước
mạnh. Ngược lại tiền lương thấp sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút, kinh tế
gia đình gặp khó khăn.
* Về chính trị - xã hội:
Tiền lương không chỉ ảnh hưởng tới tâm tư của người lao động đối với
doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ có ảnh hưởng tích
cực, ngược lại họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp, mất lòng tin vào tương
lai.
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
8
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Có thể nói tiền lương là một nhân tố tích cực nhất, cách mạng nhất đối
với nền kinh tế - xã hội.
1.4 Các hình thức trả lương
- Hình thức trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào lương cấp
bậc yêu cầu để tính lương cho công nhân.
Đây cũng là hình thức trả lương đơn giản nhất và thông thường nhất, trả
lương theo thời gian là cách trả tiền công lao động theo tỷ lệ tiền công lao động
trong một giờ. Hình thức trả lương này thường được áp dụngcho người làm
công tác quản lý. Với công nhân sản xuất thì áp dụng ở khâu, bộ phận làm bằng
máy là chủ yếu hoặc bộ phận khó định mức chính xác, chặt chẽ.
Hình thức này áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức quản lý như: y
tế, giáo dục, sản xuất trên dây truyền tự động ...Trong đó có hai loại:
+ Tiền lương theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian
thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc.
Hình thức này phù hợp với loại lao động gián tiếp, thường được áp dụng

cho loại hoạt động không đồng nhất. Trả lương theo hình thức này chưa phát
huy đầy đủ các nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa chú ý đến các mặt
chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức.
+ Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp và được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương:
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
9
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Lương ngày: Đối tượng áp dụng như lương tháng, khuyến khích người
lao động đi làm đều. Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức
lương của một ngày để trả lương, mức lương ngày bằng mức lương tháng chia
cho 22 ngày:

Mức lương
=
Lương cơ bản x hệ số lương
x
Số ngày làm
việc thực tếSố ngày làm việc theo chế độ
(22ngày)
+ Lương giờ: áp dụng đối với người làm việc tạm thời đối với từng
công việc. Căn cứ vào mức lương ngày chia cho tám giờ và số giờ làm việc
thực tế áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm:
Mức lương =
Mức lương ngày
x
Số giờ làm việc thực
tế
8 giờ làm việc

+ Tiền lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của chế độ này là sự kết kợp giữa việc trả lương theo thời gian giản
đơn và tiền thưởng khi công nhân vượt mức chỉ tiêu số lượng và chất lượng qui
định. Nó có ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian giản đơn, vừa lhản
ánh trình độ thành thạo, thời gian làm việc, vừa khuyến khích được người lao
động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định lương bao nhiêu là
hợp lý là rất khó khăn vì vậy vó chưa đảm bảo phân phối theo lao động:
Mức lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
 Hình thức này chỉ thuần tuý đo lường được sự hiện diện của công nhân đối
với công việc sản xuất, chứ chưa đo lường sức cố gắng hoặc hiệu quả sản xuất.
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
10
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nó chưa gắn được thu nhập với kết quả sản xuất của người lao động, còn mang
nặng tính bình quân.
-Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người công nhân căn
cứ vào số lượng sản phẩm, chất lương sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và
đơn giá tiền lương trả cho sản phẩm hoàn thành. Hình thức này đã quán triệt
đầy đủ hơn gắn thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân. Do
đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động, khuyến khích họ ra sức
học tập văn hoá kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức sáng
tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết
bị để nâng cao nâng suất lao động góp phần thúc đẩy việc cải tiến quản lý
doanh nghiệp, nhất là công tác lao động và thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh
tế. Theo qui định hiện nay Giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa chọn các
hình thức trả lương phù họp với từng tập thể hay cá nhân người lao động. Trong
việc lựa chọn hình thức và chế độ trả lương thì Nhà máy có thể lựa chọn một
trong các cách trả lương sau:
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:

Được áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản xuất ta có công
thức:
ĐG = L/ Qđm
hoặc :
ĐG = L x Tđm
trong đó : ĐG : Đơn giá tiền lương
L : lương cấp bậc công nhân
Tđm : Lương thời gian địng mức
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
11
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
L = ĐG x Q
Q : Mức sản lượng thực tế
Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng, người công nhân có thể xác định ngay tiền lương
của mình.
Nhược điểm: Người lao động ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chạy
theo số lượng ít quan tâm đến chất lượng tinh thần tập thể, tương trợ lẫn nhau
kém, hay có tình trạng giấu nghề, giấu kinh nghiệm.
b. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
Được áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như
lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây truyền.
Căn cứ vào số lướng sản phẩm một công việc đã hoàn thành và đơn giá
tiền lương của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc.
ĐG = ∑ Li x Ti (i = 1,n)
Trong đó :
ĐG: đơn giá tiền lương trả cho tập thể
∑ Li: tổng tiền lương tính theo cấp bậc công việc của cả tổ( Li là
cấp bậc của công nhân thứ i;n là số công nhân trong tổ).
Tiền lương thực tế được tính:

L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1: tiền lương thực tế tổ nhận được
Q1: sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
12
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Trong chế độ này, vấn đề cần chú ý khi áp dụng là phải phân phối tiền lương
cho các thành viên trong tổ, nhóm một hợp lý, phù hợp với cấp bậc lương thời
gian lao động của họ.
Ưu điểm: khuyến khích nhân viên trong tổ nâng cao trách nhiệm trước
tập thể tạo nên mối quan hệ than ái giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc.
Nhược điểm: là kết quả của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lương của họ. Do đó không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao
động cá nhân. Mặt khác do phân phối tiền lương chưa tính đến tình hình thực tế
của công nhân về sức khoẻ, sự cố gắng trong lao động, chưa thể hiện nguyên
tắc phân phối thưo số lượng, chất lượng lao động.
c. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công
việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kêt quả lao động của công nhân chính
hưởng lương theo sản phẩm như: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh
thiết bị trong Nhà máy. Đặc điểm của chế độ này là thu nhập về tiền lương của
công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:
ĐGp =
L
M x Q
Trong đó:
ĐGp: đơn giá tiền lương của công nhân phụ
L: lương cấp bậc của công nhân phụ

M : mức phục vụ của công nhân phụ
Q : mức sản lượng của công nhân chính.
Tiền lương của công nhân phụ:
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
13
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TLp = ĐGp x Q1
Trong đó:
TLp: tiền lương thực tế của công nhân phụ.
ĐGp: đơn giá tiền lương phụ
Q1: mức sản lượng hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Ưu điểm trong phương pháp này là chế độ tiền lương khuyến khích công
nhân phục vụ tốt hơn cho người công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng
suất lao động cho công nhân chính.
d. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Thực chất của chế độ trả lương này là sự hoàn thiện hơn của chế độ sản
phẩm trực tiếp cá nhân. Theo chế độ này ngoài tiền lương được lĩnh, người
công nhân được hưởng thêm một khoản tiền thưởng nhất định, căn cứ vào trình
độ hoàn thành các chỉ tiêu thưởng.
Đây cũng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Chế độ
trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần:
+ Phần trả lương theo sản phẩm theo đơn giá cố định và số lượng sản
phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu tiền thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
TL
th
= TL +
TL (mxh)

100
Trong đó:
TLth: tiền lương sản phẩm có thưởng.
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
14
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
T: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: tỷ lệ % tiền thưởng( tính theo tiền lương sản phẩm với đơn giá
cố định)
h : tỷ lệ % hoàn thành vượt mức số lượng được tính thưởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ trả lương này là phải qui định, đúng
đắn các chỉ tiêu, điều kiện tiền thưởng, nguồn tiền thưởng và tỷ lệ thưởng bình
quân.
Tiền thưởng do tiết kiệm chi phí sửa chữa gián tiếp cố định tăng năng
suất lao động mà có. Tuy nhiên để giảm giá thành sản phẩm người ta không
dùng hết số tiết kiệm này để làm tiền thưởng mà chỉ sử dụng một phần và đặt ra
là phải quy định đúng các chỉ tiêu thưởng, điều kiện thưởng, tỷ lệ thưởng bình
quân cho phù hợp.
Ưu điểm: chế độ trả lương này khuyến khích người lao động quan tâm tới
số lượng, chất lượng sản phẩm và khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu
khác như mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệ vật tư nâng cao chất
lưọng sản phẩm.
e. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ trả công này được áp dụng trong những khâu trọng yếu của quá
trình sản xuất khi mục đích đang khẩn trương mà xét thấy việc giải quyết những
tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất. Trong chế độ trả lương này
dựa vào tiền tiết kiệm chi phí gián tiếp cố định. Khi tính số tiền lương phải trả
thì sẽ có hai loại đơn giá một dùng cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
và một loại dùng cho những sản phẩm vượt mức quy định. Nó được tính theo
công thức:

K =
d
cd
x t
k
x 100
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
15
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
d
1
Trong đó:
K: là tỷ lệ đơn giá hợp lí
d
cd
: là tỷ trọng chi phí sản phẩm gián tiếp trong giá thành sản phẩm
t
k
: là tỷ lệ số tiền tiết kiệm
d
1
: là tỷ trọng tiền công
Tiền công của công nhân nhận được tính theo công thức:
Σ L = (P x Q
1
) + P
xk
(Q
1
– Q

0
)
Trong đó:
Σ L: là tổng tiền lương của công nhân hưởng lương sản phẩm luỹ tiến
Q
0
: là sản lượng đạt mức khởi điểm
Q
1
: là sản lượng thực tế
P : là đơn giá cố định tính theo sản phẩm
P
xk
: là tỷ lệ đơn giá cố định được nâng cao.
- Ưu điểm: khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức công việc.
- Nhược điểm: tốc độ tăng tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng
năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm quán triệt nguyên tắc trả lương theo
số lượng và chất lượng lao động, gắn việc trả lương với kết quả sản xuất kinh
doanh của mỗi người. Do đó nó kích thích người lao động nâng cao tay nghề,
nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, sử dụng tốt máy móc thiết bị, tiết kiệm
vật liệu góp phần nâng cao nâng suất lao động.
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
16
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2. Mục đích sử dụng và nguồn hình thành của các khoản trích theo lương
2.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số
công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả
lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính và

tiền lương phụ.
* Kết cấu quỹ tiền lương của doanh nghiệp:
Tiền lương trong doanh nghiệp được chi theo kết cấu sau:
- Kết cấu 1: Quỹ tiền lương được chia thành 2 bộ phận là bộ phận
cơ bản và bộ phận biến đổi:
+ Bộ phận tiền lương cơ bản gồm tiền lương cấp bậc. Có nghĩa là mức
tiền lương tại các thang lương, bảng lương của từng ngành nghề nằm trong hệ
thống thang lương bảng lương do Nhà nước quy định hoặc các đơn vị vận dụng
trên cơ sở tham khảo thang lương bảng lương khác của Nhà nước quy định.
+ Bộ phận biến đổi bao gồm các loại phụ cấp, các loại bồi dưỡng nằm
cạnh bảng lương cơ bản. Và quan hệ giữa hai bộ phận này từ 70 – 75% là lương
cơ bản và 25 – 30% là lương biến đổi.
- Kết cấu 2: Tiền lương thời kỳ báo cáo và tiền lương thời kỳ kế
hoạch:
+ Tiền lương thời kỳ báo cáo là những số liệu về tiền lương thực tế trong
thời kỳ báo cáo.
+ Tiền lương thời kỳ kế hoạch là những số liệu tính toán dự trữ để đảm
bảo kế hoạch sản xuất, để đảm bảo quỹ lương trả cho kỳ tới. Những con số ở
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
17
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đây là những con số dự kiến trước. Cho nên giữa kế hoạch và thực tiễn sữ có
những sai lệch. Tuy nhiên những con số tính toán đó dựa trên mẫu căn cứ sau:
 Nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch (giá trị tổng sản lượng,
chủng loại sản phẩm phải sản xuất).
 Năng suất lao động của từng loại công nhân.
 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch năng suất
lao động số người làm việc ở các thời kỳ đã qua.
- Kết cấu 3: kết cấu chi tiết về khoản mục thuộc phần quỹ tiền
lương. Kết cấu này có thể thay đổi một số khoản mục tuỳ theo từng nước, từng

ngành, từng doanh nghiệp không bắt buộc phải giống nhau.
2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội:
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số quỹ lương
cơ bản và các khoản phụ cấp ( Chức vụ, khu vực…) của người lao động thực tế
phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỉ lệ BHXH là 20% trong đó 15%
do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh còn
5% do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập ngươì lao động.
Quỹ BHXH được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí,.... Quĩ này do cơ quan BHXH
quản lý
2.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa
bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ… Quỹ này
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương cơ
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
18
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỉ
lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1%
trừ vào thu nhập của người lao động . Quỹ này do cơ quan BHYT quản lý.
2.4 Kinh Phí công đoàn
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực
tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí
SXKD.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí
công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công
đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn
tại DN
3. Yêu cầu, nhiệm vụ và nguyên tắc HT tiền lương và các khoản trích
theo lương .

3.1. Yêu cầu và nhiệm vụ :
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyề lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các
chi phí hoạt động SXKD, giá thành sản phẩm của DN, liên quan đến tình hình
chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở DN phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và
các khoản trích theo lương cho người lao động.
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
19
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử
dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chỉ tiêu quĩ lương; cng cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận liên quan.
3.2. Nguyên tắc HT tiền lương và các khoản trích theo lương .
Việc sử dụng tiền lương làm công cụ kích thích kinh tế đối với người lao
động đòi hỏi phải qui định những nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc 1: Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động:
Nguyên tắc này bắt nguồn từ qui luật phân phối theo lao động. Trả lương
theo số lượng và chất lượng lao động sẽ khắc phục được chủ nghĩa bình quân
trong phân phối.
- Chất lượng lao động thể hiện ở mức độ phức tạp của công nghệ, trình
độ thành thạo của người lao động càng cao thì tiền lương càng cao hơn.
- Số lượng lao động: thể hiện ở số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công
việc được hoàn thành.

* Nguyên tắc 2: bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng
cao mức sống:
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của qui luật tái sản xuất mở rộng.
Nó là yếu tố khách quan, gồm 3 mặt:
- Tái sản xuất giản đơn sức lao động.
- Tái sản xuất mở rộng sức lao động.
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
20
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Tái sản xuất sức lao động mơi.
Thực hiện nguyên tắc này, công tác tiền lương tính đúng, tính đủ giá trị
sức lao động bỏ ra. Tiền lương phải đảm bảo cho người làm công ăn lương tái
sản xuất sức lao động của bản thân và gia đình họ.
Trong thiết kế tiền lương cần tiền tệ hoá tiền lương một cách tích cực
nhất, xoá bỏ chế độ bao cấp ngoài lương dưới hình thức hiện vật, tiền lương
phải gắn với giá trị hàng hoá, giá cả tư liệu sinh hoạt.
* Nguyên tắc 3: Bảo đảm quan hệ hợp lý giữa tiền lương và thu nhập của
các bộ phận lao động trong xã hội:
Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp biểu hiện chính sách đãi ngộ của
Đảng và Nhà nước đối với người lao động, có liên quan đến cuộc sống toàn
dân, đến toàn bộ nền SX – XH, tiền lương có liên quan đến vấn đề đoàn kết
giữa các công nhân viên chức các ngành, giữa các bộ phận lao động khác và
liên quan đến việc thực hiện công bằng xã hội.
* Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các
ngành trong nền kinh tế quốc dân:
Cơ sở của nguyên tắc này căn cứ vào chức năng của tiền lương là tái sản
xuất sức lao động kích thích người lao động do đó phải đảm bảo hợp lí giữa các
ngành thông qua chỉ tiêu bình quân giữa các ngành. Tiền lương bình quân giữa
các ngành được quy định bởi các nhân tố:
- Nhân tố trình độ lành nghề bình quân của người lao động mỗi ngành,

tính chất phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân đòi
hỏi trình độ lành nghề bình quân của người lao động giữa các ngành khác nhau.
Trả lương cao hơn cho người lao động một cách thích đáng sẽ khuyến khích
cho họ nâng cao trình độ và số lượng lao động.
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
21
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Nhân tố điều kiện lao động: những người làm việc trong điều kiện nặng
nhọc tổn hao nhiều năng lượng sẽ được trả lương cao hơn những người làm
việc trong điều kiện bình thường để bù đắp sức lao động đã hao phí. Trả công
có tính đến điều kiện lao động có ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân ở
mỗi ngành nghề.
- Nhân tố Nhà nước: Do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ mà Nhà nước có sự ưu tiên nhất định. Các
ngành chủ yếu quyết định sự phát triển của đất nước thì được đảm bảo tiền
lương cao hơn. Như vậy mới khuyến khích người lao động yên tâm làm việc lâu
dài ở những ngành nghề có vị trí quan trọng ở từng thời kỳ nhất định.
- Nhân tố phân bố khu vực sản xuất ở mỗi ngành khác nhau: ảnh hưởng
đến mức tiền lương bình quân mỗi ngành do điều kiện sinh hoạt ở các khu vực
khác nhau việc quy định các yếu tố phụ cấp khu vực thường căn cứ vào điều
kiện khí hậu những nơi xa xôi hẻo lánh, nhu cầu về sức lao động, những chênh
lệch đó phải được bù đắp bằng tiền lương phụ cấp cao hơn và ưu đãi khác.
Nếu làm khác đi sẽ không thu hút được người lao động đến làm việc tại
các khấu hao vực kinh tế mới giàu tài nguyên thiên nhiên nhưng lại thiếu nhân
lực.
II. Hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp
1. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp
1.1. Hạch toán số lượng lao động
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại
mỗi bộ phận ,phòng ,ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và

hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
22
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
bảng chấm công, kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người
làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì .
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho
từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau
đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng
công nhân viên lao động trong tháng .
1.2. Hạch toán thời gian va kết quả lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng chấm công.
Bảng chấm công là bảng tổng hợp dung để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ
thể và từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp .
Hàng ngày tổ trưởng ( phòng, ban, nhóm) hoặc người được uỷ
quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm
công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các
cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người
chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng
chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm
xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu , quy ra công để tính lương
và bảo hiểm xã hội . Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm
công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để
ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36 . Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ
còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ : 24 công 4 giờ thì ghi 24, 4 .
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
23

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Bảng chấm công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và
chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp
số liệu thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc
điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một
trong các phương pháp chấm công sau đây :
-Chấm công ngày : Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị
hoặc làm việc khác như họp thì mỗi ngày dung một ký hiệu để chấm
công trong ngày đó .
-Chấm công theo giờ : Trong ngày người lao động làm bao nhiêu
công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công
việc thực hiện bên cạnh ký hiệu tương ứng .
-Chấm công nghỉ bù : Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ
hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1. Tài khoản sử dụng
* TK334: “Phải trả công nhân viên”
Tài khoản dùng để phản ánh các tài khoản thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH,tiền thưởng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.

Bên nợ:
-Tiền lương, tiền thưởng, tiền công BHXH và các khoản khàc đã trả,đã ứng
cho công nhân viên và các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công
nhân viên.
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
24
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-Các khoản tiền công đã ứng trước hoặc đã trả cho lao động thuê ngoài.


Bên có:
-Tiền lương và tiền công, các khoản thuê ngoài phải trả cho công nhân viên
phải trả cho lao động thuê ngoài.
Dư nợ (nếu có):Số trả thừa cho công nhân viên.
Dư có:Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trae cho công nhân viên.
Tài khoản 334 có 2 TK cấp 2:
-TK3341:phải trả công nhân viên.
-TK3342:Phải trả lao động thuê ngoài.
Kế toán tài khoản cần phải theo dõi riêng thanh toán tiền lương và thanh toán
BHXH.
*Tài khoản 338:phải trả phải nộp khác.
Bên nợ:
-Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
-BHXH phải trả cho công nhân viên.
-KPCĐ chi tại đơn vị.
-Số BHXH ,BHYT,KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lí quỹ
BHXH,BHYT,KPCĐ.
-Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có:
-Giá trị tài sản thừa chờ xử lí.
-Các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ.
- BHXH,KPCĐ vượt chi được cấp bù.
-Các khoản phải trả phải nộp khác.
SV: Nguyễn Đức Mão Lớp 505413
25

×