Lời mở đầu
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác kế toán
là công tác quan trọng luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế
thị trờng các doanh nghiệp đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ
các doanh nghiệp tăng cờng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động
mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý tài sản và nguồn vốn của mình.
Quản lý kinh tế của doanh nghiệp đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp đợc toàn bộ chi
phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả cuối cùng là phải có lãi.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt tài sản và nguồn
vốn của mình để từ đó tính toán các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho hiệu
quả .
Để làm đợc điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thờng xuyên nắm
bắt một lợng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trờng và các thông
tin trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh
tế quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế toán có
nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho các
nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đa ra các quyết định phù hợp với sự phát
triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đẻ nghiên cứu , đánh giá tổng
quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của bảng cân đối kế toán, Em đã đi sâu
tìm hiểu về lĩnh vực này và em đã chọn tên cho đề tài: "Hoàn thiện bảng cân
đối kế toán Việt nam"
1
Mặc dù đã để tâm nghiên cứu đề tài này nhng do còn có những hạn chế về
kinh nghiệm thực tiễn, về nguồn tài liệu... nên đề án không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự phê bình và chỉ bảo của các thầy cô để bài
viết có thể hoàn thiện hơn.
2
phần I
lý luận chung về bảng cân đối kế toán
I. Mục đích, khái niệm, vai trò và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
1. Mục đích của Bảng cân đối kế toán
Hội đồng Chuẩn mực Kế toán quốc tế IASC đã đa ra "những quy định
chung về việc lập và trình bày các báo cáo tài chính" năm 1998. ví dụ nh: Đa
ra các khái niệm làm cơ sở cho việc lập và trình bày các báo cáo tài chính cho
các đối tợng sử dụng bên ngoài; hoặc hớng dẫn việc lập tiêu chuẩn kế toán cho
quá trình xây dựng các chuẩn mực và trợ giúp những ngời lập báo cáo
Việc áp dụng những chuẩn mực kế toán đợc quốc tế chấp nhận nh là một
biện pháp cần thiết tạo tính minh bạch và giải thích đúng đắn các báo cáo tài
chính.
Bảng cân đối kế toán không nằm ngoài những chuẩn mực quốc tế, nên nó
cũng thể hiện tính minh bạch trong các báo cáo tài chính. Đây chính là mục
đích của các báo cáo tài chính nói chung của các doanh nghiệp hay là mục đích
của Bảng cân đối kế toán nói riêng. Tính minh bạch của Bảng cân đối kế toán đ-
ợc đảm bảo thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng về những
thông tin hữu ích, cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế của nhiều đối tợng sử
dụng.
2. Khái niệm bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân
đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài
sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy
định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo.
3
Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân
đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu
tài sản , nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào
Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp .
Đó là khái niệm về Bảng cân đối kế toán của Việt nam, và không nằm
ngoài những chuẩn mực kế toán quốc tế ( xem: Các sự kiện xảy ra sau ngày lập
Bảng cân đối kế toán IAS 10 - Các chuẩn mực kế toán quốc tế)
3. Vai trò của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để
nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, trình độ sử dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là
ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Đồng thời bảng cân đối kế toán còn thể hiện
triển vọng kinh tế tài chính của đơn vị.
4. ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng
bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng nh các mối quan hệ khác. Và thông qua việc
nghiên cứu các mối quan hệ đó giúp cho ngời quản lý thấy rõ tình hình huy
động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc
quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động ,
kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch Từ đó phát hiện đ ợc tình trạng mất cân
đối, và có phơng hớng và biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối
vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho
doanh nghiệp.
II. Bảng cân đối kế toán: kết cấu, nội dung và phơng pháp lập bảng cân đối
kế toán
1. Kết cấu của bảng cân đối kế toán
4
Kết cấu của bảng cân đối kế toán có thể là một trong hai kiểu: bảng cân
đối kế toán kết cấu dọc, và bảng cân đối kế toán kết cấu ngang theo hai mẫu
sau đây:
bảng số 1:
bảng cân đối kế toán
(Kiểu kết cấu dọc)
TT
chỉ tiêu số tiền
Tài sản (vốn)
(vốn phân theo kết cấu)
tổng cộng A
Tổng cộng
Nguồn vốn
(Nguồn hình thành của vốn)
tổng cộng B
bảng số 2:
bảng cân đối kế toán
(Kiểu kết cấu ngang)
tài sản tiền nguồn vốn tiền
5
I. Tài sản
II.Tài sản
I. Nguồn vốn
II. Nguồn vốn
Cộng tài sản a cộng nguồn vốn A
Dù kết cấu kiểu bảng dọc hay bảng ngang thì Bảng cân đối kế toán cũng
đều đợc chia làm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn, đợc thể hiện trong
nội dung của Bảng cân đối kế toán nh sau:
2. Nội dung của bảng cân đối kế toán
Nội dung của bảng cân đối kế toán luôn luôn bao gồm hai phần:
- Phần tài sản: Phản ánh vốn theo hình thái tài sản
- Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn- nguồn của tài
sản
* Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm
báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp . Các tài sản này đợc phân theo những tiêu thức nhất
định để phản ánh đợc kết cấu của vốn kinh doanh . Các loại tài sản thờng sắp
xếp theo tính luân chuyển của tài sản. Cụ thể nh sau:
- Tài sản cố định (đã và đang hình thành) và các khoản đầu t dài hạn.
- Sau đó là tài sản lu động và đầu t ngắn hạn thờng đợc sắp xếp theo
tuần tự (Nguyên vật liệu; công cụ dụng cụ; chi phí sản xuất dở dang; thành
phẩm; các khoản phải thu; vốn bằng tiền).
Hoặc bên tài sản, có thể sắp xếp cá bộ phận trên theo tuần tự ngợc lại
-Trớc hết là thanh toán lu động gồm: vốn bằng tiền- đầu t ngắn hạn- các
khoản phải thu - hàng hoá tồn kho. Sau đó mới đến tài sản cố định.
Xét về mặt kinh tế: số liệu bên "Tài sản" thể hiện tài sản và kết cấu các
loại tài sản của doanh nghiệp hiện có ở thời kỳ lập báo cáo; taị các khâu của
6
quá trình kinh doanh . Do đó có thể đánh gía tổng quát năng lực sản xuất kinh
doanh và trình độ sử dụng vốn của đơn vị.
Xét về mặt pháp lý, tài sản chính là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
* Phần Nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Việc sắp xếp các nguồn vốn có thể có 2
cách:
Một là, trớc hết chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ ,
sau đó phân theo phạm vi sử dụng cụ thể.
Hai là, trớc hết là nguồn vốn vay nợ , sau đó mới đến nguồn vốn chủ sở
hữu. ( Nguồn vốn tự có).
Về mặt kinh tế : số liệu bên "Nguồn vốn" thể hiện các nguồn vốn mà đơn
vị đang sử dụng trong kỳ kinh doanh. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Về mặt pháp lý: số liệu bên "nguồn vốn" thể hiện trách nhiệm về mặt
pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nớc , đối với Ngân hàng, đối với cấp trên,
với khách hàng và cán bộ , công nhân viên của đơn vị về tài sản đang sử dụng .
Bảng cân đối kế toán có thể kết cấu theo: kiểu 1 bên ( mẫu Bảng số 1), và
có thể kết cấu theo: kiểu 2 bên - kiểu Tài khoản ( mẫu Bảng số 2)
3. Phơng pháp lập bảng cân đối kế toán
Do kế toán là phơng tiện thu thập thông tin cho việc quản lý một cách th-
ờng xuyên , liên tục và có hệ thống, bởi vậy nó cần có nhiều phơng pháp; các
phơng pháp đó liên kết chặt chẽ với nhau và tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh
các phơng pháp . Các phơng pháp của hạch toán kế toán không thể tiến hành
một cách riêng biệt; tính hệ thống của phơng pháp kế toán đợc biểu diễn trên
hai phơng diện của hai chức năng phản ánh và giám đốc.
Tính biện chứng của quá trình nhận thức từ trực quan sinh động đến t duy
trừu tợng, từ hình thành khái niệm đến phán đoán, phân tích trong xử lý thông
7
tin kế toán đã hình thành ph ơng pháp lập bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối
kế toán đợc ứng dụng rộng rãi trong mọi tổ chức; cũng có thể ứng dụng Bảng
cân đối kế toán trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng quá trình kinh
doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sản và nguồn vốn hoặc cân đối kết quả chung
cho toàn bộ quá trình sản xuất , kinh doanh của đơn vị hạch toán.
Để lập đợc Bảng cân đối kế toán, ngoài tài khoản tổng hợp ta cần phải
căn cứ cả vào số liệu của tài khoản phân tích. Và Bảng cân đối kế toán mới đợc
lập phải dựa vào số d của các tài khoản ở cuối kỳ trớc. Theo chế độ kế toán hiện
hành của nớc ta thì : các tài khoản loại I " Tài sản lu động" và tài khoản loại II "
Tài sản cố định " là cơ sở đẻ nghi vào bên tài sản của Bảng cân đối kế toán, còn
các tài khoản loại III và tài khoản loại IV " Nguồn vốn chủ sở hữu" là cơ sở để
nghi vào bên " Nguồn vốn" của Bảng cân đối kế toán.
III. Nguyên tắc, cơ sở số liệu của việc lập bảng cân đối kế toán
1. Nguyên tắc
Bảng cân đối kế toán đợc lập phải dựa trên nguyên tắc: phù hợp với
những tiêu chuẩn đã đợc quy định, thống nhất về nội dung, kết cấu, thời hạn lập
và nộp
Bảng cân đối kế toán phải phản ánh đợc những cân đối tất yếu giữa hai
mặt của vốn với nguồn; của thu với chi và kết quả lỗ, lãi; của công nợ và khả
năng thanh toán
Bảng cân đối kế toán phải thể hiện đợc tính minh bạch trong các báo cáo
tài chính.
Thông thờng các Bảng cân đối kế toán có kết cấu 1 bên, đôi lúc lại có kết
cấu 2 bên.
2. Cơ sở số liệu
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán:
- Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán kỳ trớc
8
Số liệu của các tài sản đợc nghi và sắp xếp trong Bảng cân đối kế toán
theo tính luân chuyển của chúng. Còn số liệu của bên Nguồn vốn thì thể hiện
các nguồn vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ kinh doanh, thể hiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp , đồng thời thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với Nhà nớc , đối với ngân hàng, với khách hàng, và cán bộ trong
doanh nghiệp về tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng
9
phần II
Thực trạng của bảng cân đối kế toán
ở các doanh nghiệp Việt nam hiện nay
1. Thực trạng nội dung và phơng pháp tính, ghi các chỉ tiêu trong Bảng
cân đối kế toán trong" chế độ kế toán mới " của Việt nam hiện nay
bộ, tổng công ty:.. mẫu số b 01 - dn
đơn vị:..
bảng cân đối kế toán
Tại ngày tháng năm
đơn vị tính .
tài sản mã
số
số d
nợ tk
nội dung-phơng pháp tính
a. Tài Sản Lu Động và đầu t
ngắn hạn
I. tiền
1. Tiền mặt tại quỹ
2.Tiền gửi Ngân hàng
3.Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu t tài
chính ngắn hạn
1. Đầu t chứng khoán NH
2. Đầu t ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
100
110
111
112
113
120
121
128
129
130
111
112
113
121
128
129
. Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ và ĐTNH. Mã
số100=MS(110+120+130+140+150+160)
. Phản ánh toàn bộ tiền hiện có ở doanh nghiệp . Mã
số110= MS(111+112+113)
. Gồm tiền mặt, ngân phiếu tại quỹ, tiền Việt nam , giá
trị vàng, kim loại quý
. Gồm tiền thực gửi ngân hàng, tiền Việt nam , giá trị
vàng , bạc, đá quý gửi ngân hàng
. Gồm tiền, séc đang làm thủ tục tại ngân hàng (tiền
Việt nam và ngoại tệ)
. Phản ánh giá trị các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
mã số 120= MS(121+128+129)
. Giá trị tiền mua cổ phiếu, trái phiếu thời hạn dới 1
năm hoặc mục đích để bán bất kỳ lúc nào
. Giá trị các hoản đầu t ngắn hạn khác của DN
. Giá trị dự phòng giảm giá đầu t ngằn hạn ( ghi âm
trong ngoặc)
10
III. các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải trả trớc cho ngời bán
3. Phải thu nội bộ
. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
. Phải thu nội bộ khác
4. Các khoản phải thu khác
5. Dự phòng các khoản thu khó
đòi (*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi đờng
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5. Thành phần tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàngtồn kho(*)
131
132
133
134
135
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
131
332
1361
1368
138
338
139
151
152
153
154
155
156
157
159
. Phản ánh toàn bộ các khoản phải thu ( sau khi đã trừ
đi các khoản dự phòng phải thu khó đòi)
. Phản ánh số tiền còn phải thu của ngời mua tại thời
điểm báo cáo
. Phản ánh số tiền đã trả trớc cho ngời bán cha nhân đ-
ợc hàng hoá tại thời điểm bán
. Phản ánh mối quan hệ thanh toán nội bộ .
Mã số 133 = MS (134+135)
. Giá trị vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
. Giá trị phải thu MQH thanh toán giữa các đơn vị
. Phản ánh giá trị các khoản phải thu từ các đối tợng
có liên quan
. Phản ánh giá trị dự phòng các khoản phải thu ngắn
hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo(ghi có số âm)
.Phản ánh toàn bộ các loại giá trị tồn kho dự trữ cho
SXKD (đã trừ dự phòng giảm giá) đến lúc báo cáo
Mãsố=MS(141+142+143+144+145+146+147+149)
. Giá trị vật t, hàng hoá mua vào đã có hoá đơn, đã
thanh toán nhng hàng cha nhập kho
.Giá trị các loại nguuyên, vật liệu tồn kho tại thời điểm
báo cáo
.Phản ánh giá trị công cụ, dụng cụ lao động tồn kho
cha sử dụng tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo
hoặc chi phí dịch vụ cha hàon thành tại thời điểm báo
cáo
. Phản ánh giá trị thành phẩm do doanh nghiệp chế tạo
còn tồn kho tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị hàng hoá còn tồn trong các kho hàng
. Phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hoá đang gửi đi
bán hoặc dịch vụ đã hoàn thành cha đợc chấp nhận
thanh toán tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá các
loại tồn khotại thời điểm báo cáo ( ghi cóTK-âm)
. Phản ánh tổng hợp giá trị các loại tài sản cố địnhkhác
11