Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM XƯƠNG RỒNG
1. Trần Thị Minh Ân 142321898
2. Nguyễn Thị Thu Hà (NT) 142321925
3. Trần Thị Châu Hiền 142321945
4. Từ Thị Mai Hương 142321958
5. Nguyễn Châu Ngân 142322004
6. Nguyễn Thị Oanh 142322019
7. Võ Thị Thảo 142322046
8. Nguyễn Thị Thơm 142322051
9. Đoàn Thị Thúy 142322064
10. Hoàng Thị Thu Thủy 142322068
Nhóm Xương Rồng 1 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn
Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NHÓM
Tên đề tài: Phương pháp lập và trình bày Bảng Cân đối Kế toán tổng hợp.
I. Nhiệm vụ được giao:
ST
T
Họ và tên Nhiệm vụ được giao
Ghi
chú
1.
Trần Thị Minh Ân
Võ Thị Thảo
Khái quát chung về Báo cáo tài chính Tổng hợp: mục đích,
phạm vi áp dụng, trách nhiệm
2. Nguyễn Châu Ngân Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính Tổng hợp
3. Trần Thị Châu Hiền Trình tự lập Báo cáo tài chính Tổng hợp
4.
Nguyễn Thị Thơm
Hoàng Thị Thu Thủy
Khái quát về Bảng cân đối kế toán Tổng hợp: mục đích, ý
nghĩa, nội dung, kết cấu
5.
Nguyễn Thị Thu Hà
Từ Thị Mai Hương
Cơ sở lý luận và phương pháp lập Bảng Cân đối kế toán
Tổng hợp
6.
Nguyễn Thị Oanh
Đoàn Thị Thúy
Giải ví dụ minh họa
Các bút toán điều chỉnh cho ví dụ minh họa
II. Quá trình làm việc nhóm: (Có kèm theo Biên bản Làm việc nhóm ở trang 33)
III. Tổng hợp kết quả: (Bài làm hoàn chỉnh: Từ trang 03 đến trang 32)
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi thành viên
- Giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong nội dung của mỗi người
- Tổng hợp kết quả và báo cáo trước lớp.
IV. Kiến nghị:
- Đối với nhóm: Cần nhiệt tình trong các buổi thảo luận, tức là mỗi bạn sẽ phải tìm
hiểu rất nhiều sách, báo để làm rõ vấn đề cần giải quyết.
- Đối với giảng viên, thành viên nhóm khác: Hy vọng nhóm sẽ nhận được nhiều ý
kiến đóng góp để hoàn thiện bài làm của mình.
Thư ký Nhóm trưởng
Nhóm Xương Rồng 2 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn
Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 04
Phần I - CỞ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................... 05
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP ...................... 05
1. Mục đích của Báo cáo tài chính tổng hợp ................................................................ 05
2. Phạm vi áp dụng ....................................................................................................... 05
3. Hệ thống Báo cáo tài chính tổng hợp ....................................................................... 06
4. Trách nhiêm & thời hạn lập, nộp Báo cáo tài chính tổng hợp ................................. 06
5. Nơi nhận Báo cáo tài chính tổng hợp ....................................................................... 07
6. Nguyên tắc lập & trình bày Báo cáo tài chính tổng hợp .......................................... 07
II. TRÌNH TỰ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP ..................................... 08
III. KHÁI QUÁT VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ................................................. 08
1. Mục đích & ý nghĩa của Bảng Cân đối Kế toán Tổng hợp ...................................... 08
2. Nội dung của Bảng Cân đối Kế toán Tổng hợp ........................................................ 08
3. Kết cấu của Bảng Cân đối Kế toán Tổng hợp .......................................................... 09
4. Phương pháp lập Bảng Cân đối Kế toán Tổng hợp ................................................. 09
IV. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIẢM TRỪ .................. 11
1. Các chỉ tiêu liên quan đến Bảng Cân đối Kế toán Tổng hợp ................................... 11
2. Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng nội bộ Tập đoàn ................................. 11
3. Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán TSCĐ trong nội bộ Tập đoàn ..................... 13
4. Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn kho thành TSCĐ
trong nội bộ Tập đoàn .................................................................................................. 18
5. Các khoản vay trong nội bộ ...................................................................................... 21
6. Các khoản phải thu, phải trả nội bộ ......................................................................... 22
Phần II- VẬN DỤNG ĐỂ GIẢI VÍ DỤ ...................................................................... 23
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 32
BIÊN BẢN HỌP NHÓM ............................................................................................ 33
Nhóm Xương Rồng 3 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn
Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác kế toán là công tác
quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng
trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới
công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý tài sản
và nguồn vốn của mình. Quản lý kinh tế của doanh nghiệp đảm bảo thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi
phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả cuối cùng là phải có lãi. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt tài sản và nguồn vốn của mình để từ
đó tính toán các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả .
Để làm được điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt một
lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin trong nội bộ
doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất của doanh
nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp
thời chính xác đầy đủ số liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các
quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh
nghiệp.
Bảng cân đối kế toán ở các doanh nghiệp cũng như bảng cân đối kế toán tổng hợp ở các
tổng công ty, tập đoàn là tài liệu quan trọng để nghiên cứu , đánh giá tổng quát tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ sử dụng vốn và triển
vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảng cân đối kế toán, nhóm em đã đi sâu tìm hiểu
về lĩnh vực này với đề tài được giao là: "Phương pháp lập và trình bày Bảng cân đối kế
toán tổng hợp".
Mặc dù đã để tâm nghiên cứu đề tài này nhưng do còn có những hạn chế về kinh
nghiệm thực tiễn, về nguồn tài liệu... nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm
rất mong nhận được sự phê bình và chỉ bảo của Thầy để bài viết có thể hoàn thiện hơn.
Nhóm xin chân thành cám ơn !
Nhóm Xương Rồng 4 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn
Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
NỘI DUNG
Phần I – CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP
Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty nhà
nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập BCTC tổng hợp,
để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập BCTC, tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị.
Đối với công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập BCTC tổng hợp, vừa phải lập BCTC hợp
nhất thì phải lập BCTC tổng hợp trước sau đó mới lập BCTC hợp nhất hoặc BCTC hợp
nhất giữa các loại hình hoạt động. Các đơn vị vừa phải lập BCTC tổng hợp và BCTC hợp
nhất thì phải tuân thủ các quy định về lập BCTC tổng hợp và các quy định lập BCTC hơp
nhất.
1. Mục đích của BCTC tổng hợp
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị.
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài
chính và tình hình kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị. Thông tin của BCTC tổng
hợp là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh của toàn đơn vị cấp trên, các nhà đầu tư, các chủ sở hữu hiện tại và tương lai và
các cơ quan nhà nước quản lý có thẩm quyền…
2. Phạm vi áp dụng
Kết thúc năm tài chính các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc
hoặc tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập BCTC
tổng hợp để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của:
- Toàn bộ các đơn vị trong phạm vi quản lý của đơn vị cấp trên bao gồm đơn vị cấp
trên và các đơn vị cấp dưới độc lập hoặc hạch toán trực thuộc
- Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con
Các đối tượng trên được gọi chung là đơn vị kế toán cấp trên.
Nhóm Xương Rồng 5 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn
Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
3. Hệ thống BCTC tổng hợp
a. Hệ thống BCTC tổng hợp
- Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B01-DN
- Báo cáo KQHĐKD tổng hợp Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh BCTC tổng hợp Mẫu số B09-DN
b. Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam được vận dụng chủ yếu
- VAS 07: Kế toán khoản đầu tư vào Công ty liên kết
- VAS 08: Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh
- VAS 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
- VAS 21: Hợp nhất kinh doanh
- VAS 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tê.
- VAS 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty Con
4. Trách nhiệm và thời hạn lập, nộp BCTC tổng hợp
a. Trách nhiệm lập
Các đơn vị sau đây phải thực hiện lập BCTC tổng hợp đơn vị kế toán cấp trên ngoài
BCTC riêng của đơn vị kế toán cấp trên:
- Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con;
- Đơn vị kế toán cấp trên khác: là những đơn vị kế toán có các đơn vị trực thuộc có
lập BCTC;
Đơn vị cấp trên phải lập, nộp và công khai BCTC tổng hợp theo quy định của Luật kế
toán, Chuẩn mực kế toán.
b. Thời hạn lập và nộp BCTC tổng hợp
- BCTC tổng hợp phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm tài chính cho các cơ quan
quản lý Nhà nước theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm.
- BCTC tổng hợp phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm.
5. Nơi nhận BCTC tổng hợp
Nhóm Xương Rồng 6 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn
Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
Đối tượng lập BCTC tổng hợp Thời
hạn lập
Nơi nhận báo cáo
Cơ quan TC,
cơ quan dăng
ký KD
Cơ
quan
thuế
Cơ quan
thống kê
1. Tổng công ty Nhà nước (thành
lập và hoạt động theo mô hình
không có công ty con)
Năm,
Quý
x x x
2. Đơn vị kế toán cấp trên khác có
đơn vị kế toán trực thuộc
Năm x x X
6. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC tổng hợp
- Đơn vị kế toán cấp trên khi lập BCTC tổng hợp phải căn cứ vào các bảng BCTC
của tất cả các đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị cấp trên quản lý.
- Từng chỉ tiêu của từng BCTC tổng hợp được tính toán bằng cách tổng cộng chỉ tiêu
tương ứng của tất cả các BCTC của các đơn vị trực thuộc.
- Đơn vị kế toán cấp trên không được loại trừ ra khỏi BCTC tổng hợp BCTC của đơn
vị trực thuộc có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của các đơn vị trực
thuộc khác trong đơn vị.
- Đối với các chỉ tiêu đặc biệt chỉ có ở một hoặc một số đơn vị trực thuộc cũng phải
được trình bày trên BCTC tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên.
- BCTC tổng hợp được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc đánh
giá như BCTC hàng năm của doanh nghiệp độc lập trên cơ sở tuân thủ Chuẩn mực
kế toán.
- BCTC tổng hợp được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán theo nguyên tắc
nhất quán cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự
trong toàn bộ đơn vị.
- BCTC của các đơn vị trực thuộc sử dụng để lập BCTC tổng hợp phải được lập cho
cùng một kỳ kế toán năm.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kế toán trưc thuộc được đưa vào BCTC
tổng hợp kể từ ngày đơn vị là đơn vị thành viên trực thuộc của đơn vị kế toán cấp
trên.
II. TRÌNH TỰ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP
Nhóm Xương Rồng 7 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn
Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
1. Kiểm tra BCTC của từng đơn vị kế toán trực thuộc, đảm bảo các báo cáo được lập
theo đúng quy định của Luật kế toán và Chuẩn mực kế toán như: phải có đầy đủ
từng BCTC; các BCTC được lập cùng kỳ kế toán năm; chính sách kế toán để lập
các BCTC là thống nhất… Nếu cần điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh trước khi sử
dụng để lập BCTC tổng hợp.
2. Phân loại kế toán trực thuộc theo từng hoạt động như: DN sản xuất kinh doanh;
hoạt động đầu tư xây dựng và hoạt động sự nghiệp (nếu có). Từng loại hoạt động
trên được lập BCTC tổng hợp riêng.
3. Đối với các chỉ tiêu phải giảm trừ thì lập Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và
thực hiện tính toán tổng hợp trên chỉ tiêu đó.
4. Lập Bảng tổng hợp báo cáo theo từng BCTC (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
KQHĐKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và Bản thuyết minh BCTC) từng chỉ tiêu
của từng báo cáo đó.
5. Căn cứ kết quả tổng hợp trên Bảng cân đối tổng hợp báo cáo để lập BCTC tổng
hợp theo từng báo cáo.
III. KHÁI QUÁT VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG HỢP
1. Mục đích, ý nghĩa của Bảng CĐKT tổng hợp
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) tổng hợp: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của Doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên BCĐKT tổng hợp cho biết toàn bộ giá trị sản lượng hiện có của Doanh
nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó.
Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của Doanh
nghiệp đó.
2. Nội dung của Bảng CĐKT tổng hợp
BCĐKT tổng hợp là hình thức biểu hiện của phương pháp cân đối tổng hợp kế toán,
đồng thời là báo cáo kế toán chủ yếu nhất, dùng tiền để biểu thị toàn bộ vốn kinh doanh và
nguồn vốn kinh doanh (hai mặt thể hiện của tài sản trong đối tượng kế toán của Doanh
nghiệp) tại thời điểm lập báo cáo.
3. Kết cấu của Bảng CĐKT tổng hợp
BCĐKT tổng hợp gồm hai phần là phần chính và phần phụ. Phần chính dùng để phản
ánh tài sản của Doanh nghiệp theo hai cách biểu thị khác nhau là vốn kinh doanh và nguồn
vốn kinh doanh; còn phần phụ là phần các chỉ tiêu ngoài bảng dùng phản ánh tài sản của
đơn vị khác.
Nhóm Xương Rồng 8 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn
Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
BCĐKT tổng hợp có hai phần và có thể thiết kế mẫu theo hai cách như sau:
- Theo hình thức hai bên: “Bên trái – Bên phải”, phần bên trái của BCĐKT tổng hợp
phản ánh kết cấu vốn kinh doanh (phần tài sản), phần bên phải phản anh nguồn vốn
kinh doanh.
- Theo hình thức một bên: “Bên trên – Bên dưới”, tức là cả hai phần tài sản và nguồn
vốn được xếp cùng một bên trên BCĐKT tổng hợp, trong đó phần tài sản được lập
trước ở bên trên, phần nguồn vốn được lập sau ở bên dưới.
Cụ thể về hai phần trong BCĐKT:
- Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phán ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
Doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức hình thành tồn
tại trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Tài sản được phân chia thành các mục sau:
Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Loại B: Tài sản cố định và đàu tư dài hạn
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm báo
cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của Doanh nghiệp đối với
tài sản đang quản lý và sử dụng ở Doanh nghiệp.
Nguồn vốn được chia thành các mục như sau:
Loại A: Nợ phải trả
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của BCĐKT đều phản ánh theo ba cột: Mã số; Số đầu năm; Số cuối kỳ (năm,
quý)
4. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán tổng hợp
a. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng CĐKT tổng hợp
- Đơn vị kế toán cấp trên khi lập Bảng CĐKT tổng hợp phải căn cứ vào các Bảng
CĐKT của tất cả các đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị cấp trên quản lý.
- Từng chỉ tiêu của từng Bảng CĐKT tổng hợp được tính toán bằng cách tổng cộng
chỉ tiêu tương ứng của tất cả các Bảng CĐKT tổng hợp của các đơn vị trực thuộc.
- Đơn vị kế toán cấp trên không được loại trừ ra khỏi Bảng CĐKT tổng hợp Bảng
CĐKT của đơn vị trực thuộc có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của
các đơn vị trực thuộc khác trong đơn vị.
- Bảng CĐKT tổng hợp được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc
đánh giá như Bảng CĐKT hàng năm của doanh nghiệp độc lập trên cơ sở tuân thủ
Chuẩn mực kế toán.
Nhóm Xương Rồng 9 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn
Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
- Bảng CĐKT tổng hợp được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán theo nguyên
tắc nhất quán cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự
trong toàn bộ đơn vị.
- Bảng CĐKT của các đơn vị trực thuộc sử dụng để lập Bảng CĐKT tổng hợp phải
được lập cho cùng một kỳ kế toán năm.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kế toán trưc thuộc được đưa vào Bảng
CĐKT tổng hợp kể từ ngày đơn vị là đơn vị thành viên trực thuộc của đơn vị kế toán
cấp trên.
b. Trình tự lập Bảng CĐKT tổng hợp
- Kiểm tra Bảng CĐKT của từng đơn vị kế toán trực thuộc, đảm bảo các Bảng CĐKT
được lập theo đúng quy định của Luật kế toán và Chuẩn mực kế toán như: các Bảng
CĐKT được lập cùng kỳ kế toán năm; chính sách kế toán để lập các Bảng CĐKT là
thống nhất… Nếu cần điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh trước khi sử dụng để lập
Bảng CĐKT tổng hợp
- Phân loại kế toán trực thuộc theo từng hoạt động như: DN sản xuất kinh doanh; hoạt
động đầu tư xây dựng và hoạt động sự nghiệp (nếu có). Từng loại hoạt động trên
được lập Bảng CĐKT tổng hợp riêng.
- Đối với các chỉ tiêu phải giảm trừ thì lập Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và
thực hiện tính toán tổng hợp trên chỉ tiêu đó.
c. Các bước cơ bản khi áp dụng phương pháp tổng hợp Bảng Cân đối kế toán
Bước 1: Cộng các chỉ tiêu trong Bảng Cân đối kế toán của Tổng Công ty và các Công
ty thành viên trong Tập đoàn.
Bước 2: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn, cụ thể như sau:
- Doanh thu, giá vốn của hàng hóa, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong nội bộ Tập
đoàn, kinh phí quản lý nộp tổng công ty, kinh phí của Công ty thành viên, lãi đi vay
và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn phải được loại trừ toàn
bộ.
- Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang
nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố đinh,…) phải được loại trừ
hoàn toàn.
- Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bô đang phản ảnh trong
giá trị tài sản như hàng tồn kho, tài sản cố định phải được laoij bỏ trừ khi chi phí tạo
nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
Nhóm Xương Rồng 10 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn
Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
- Số dư các khoản mục phải thu, phải trả trên Bảng Cân đối kế toán giữa các đơn vị
trong cùng Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
Bước 3: Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu
Tổng hợp.
Bước 4: Lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng tổng hợp các chỉ tiêu tổng
hợp sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ.
IV. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIẢM TRỪ
1. Các chỉ tiêu liên quan đến BCĐKT tổng hợp
- Các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn;
- Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh.
2. Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ Tập Đoàn
a. Nguyên tắc điều chỉnh
Trong báo cáo tài chính tổng hợp, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ
Tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán
hàng đang phản ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi hoặc lỗ chưa thực Giá trị hàng tồn kho Giá trị của hàng tồn kho
hiện trong hàng tồn = cuối kỳ tính theo giá - cuối kỳ tính theo giá vốn
kho cuối kỳ bán nội bộ của bên bán hàng
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ ra khỏi
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho
đầu kỳ cũng phải được loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ.
Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính tổng hợp đã loại trừ lãi hoặc lỗ
chưa thực hiện phát từ giao dịch nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của hàng tồn kho được
xác định trên cơ sở hóa đơn mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch bán hàng nội bộ.
Việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch
bán hàng giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho
cuối kỳ trong Báo cáo tài chính tổng hợp nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này
sẽ phát sinh một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ theo quy định của Chuẩn mực
kế toán số 17- Thuế thu nhập daonh nghiệp. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này
sẽ làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, đồng thời làm giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ của cả Tập đoàn. Do đó kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập
hoãn lại trong Bảng cân đối kế toán kho cuối kỳ.
Nhóm Xương Rồng 11 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn
Bài tập nhóm Phương pháp lập và trình bày bảng CĐKT tổng hợp
Việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch nội bộ
chỉ được thực hiện khi chắc chắn rằng giá vốn xét trên phương diện Tập đoàn đối với lô
hàng này vẫn nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Trong trường hợp đó,
việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng
giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo
cáo tài chính tổng hợp lớn hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ tạo ra chênh lệch
tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và
làm tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của cả Tập đoàn. Do đó, kế toán phải
phản ánh thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong bảng cân đối kế toán tổng hợp và phải ghi
tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh tổng hợp.
b. Bút toán điều chỉnh
Loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao
dịch bán hàng nội bộ trong kỳ.
Kế toán phải tính toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ:
- Trường hợp có lãi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn hàng bán (Doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực hiện trong hàng
tồn kho cuối kỳ)
Có Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).
- Trường hợp lỗ:
Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng
tồn kho tiêu thụ nội bộ (Giá trị tại bên bán) thì kế toán không thực hiện loại trừ lỗ chưa
thực hiện mà chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu bán hàng nội bộ)
Có Giá vốn hàng bán (Doanh thu bán hàng nội bộ).
Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch
bán hàng nội bộ trong kỳ lớn hơn giá gốc của số hàng tồn kho trong nội bộ (giá trị tại bên
bán) thì kế toán thực hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện, trường hợp này ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu bán hàng nội bộ)
Nợ Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Nhóm Xương Rồng 12 GVHD: Th.S Nguyễn Phi Sơn