Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty giống rau quả Minh Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.72 KB, 54 trang )

Đại học Kinh tế quốc dân 1 Báo cáo thực tập chuyên đề
LỜI MỞ ĐẦU
Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động
theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Với nhiều chính sách
mang tính chiến lược, Nhà nước đã khuyến khích nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy được sức mạnh của mình trên thị
trường. Để tồn tại và nâng cao được vị thế của mình trên thị trường các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường và đa dạng hoá sản phẩm.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
được thành lập. Đây là một doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là mua và bán hàng
hoá. Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng hoá là yếu tố vô cùng quan trọng trong
kinh doanh. Việc đảm bảo cung cấp hàng hoá kịp thời cả về số lượng và chất lượng
đảm bảo cho quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được diễn ra liên tục, từ
đó duy trì các hoạt động kinh doanh khác và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để quản lý được công việc kinh doanh của mình, Công ty rất chú trọng tổ chức tốt
công tác kế toán hàng hoá. Việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà
còn mang ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thấy rõ
được tính chất phức tạp và nhạy cảm của loại hình doanh nghiệp này, là sinh viên
năm cuối, em thấy cần thiết phải tiếp cận thực tế. Nhờ đó có thể vận dụng các kiến
thức học được trong nhà trường vào thực tiễn, củng cố những kiến thức đã học, đi
sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác kế toán trong từng loại hình
doanh nghiệp cụ thể. Việc thực tập cho phép tim hiểu cách làm thực tế trong từng
phần hành kế toán. Các phần hành có thể không sử dụng hết các bước như trong lý
thuyết. Cách này có thể đem lại hiệu quả công việc đối với mô hình và hoạt động
thực tế của công ty. Bên cạnh đó, còn rút ra được những bài học từ những hạn chế
còn tồn tại trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Những hạn chế này có thể gây
nên việc khó kiểm soát tính chính xác của số liệu hoặc gây mất thêm công sức, thời
gian để có được kết quả thống kê kế toán theo yêu cầu. Do vậy, việc thực tập tại
Công ty cho phép em tích luỹ thêm kinh nghiệm trong công tác nghiệp vụ kế toán,
đúc rút được những bài học từ thực tế để phục vụ cho công tác sau này.


Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIỐNG RAU QUẢ MINH TIẾN
Chương 1
Tổng quan về Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1- Lịch sử hình thành
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam (1986) đã quyết định đổi mới
kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự tham gia
quản lý của nhà nước. Từ đó đến nay đất nước ta đã có sự thay đổi to lớn trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội… và đạt được những thành tựu to lớn, nâng cao
vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới. Cùng với sự phát triển chung của xã hội,
hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất ra đời. Do vậy rất nhiều loại hàng hóa,
trang thiết bị, vật tư chúng ta chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa
đáp ứng được nhu cầu của thị trường phải nhập khẩu từ nước ngoài. Cùng với xu thế
phát triển đó, nhà nước và chính phủ lại có chính sách khuyến khích phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần. Các công ty TNHH, DNTN, công ty cổ phần… hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường trong nước. Rất nhiều công ty, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nhập khẩu hàng hóa đã thu được hiệu quả cao.
Theo xu thế đó, Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đã ra đời do ông
Nguyễn Minh Tiến là giám đốc, và hiện nay do bà Lê Thị Khánh Lan là giám đốc.
1.1.2 Giới thiệu về Công ty
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến là một doanh nghiệp tư nhân có trụ sở chính
tại số 107 - D1 – Lương Định Của – Đống Đa – Hà Nội
Công ty được thành lập theo quyết định thành lập số 2179 GP/UB – UBND
Thành Phố Hà Nội ngày 7/12/1995.
Giấy phếp đăng ký kinh doanh số 0102044023 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội ngày 9/10/2002.

Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
2
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
Ngành nghề kinh doanh:
Chuyên cung cấp các loại giống rau, củ, quả với mạng thị trường rộng lớn trên
toàn miền Bắc.
Hoạt động chủ yếu là nhập khẩu, đóng gói và cung cấp các loại giống rau, củ,
quả.
Trong điều kiện chung, doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự năng
động, sáng tạo và nhạy bén trong điều hành của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên,
Công ty ngày càng mở rộng qui mô kinh doanh. Công ty làm ăn ngày càng có lãi;
đóng góp thuế cho nhà nước đầy đủ và tạo công ăn việc làm cho người lao động một
cách ổn định.
Tại thời điểm thành lập, Công ty có số vốn điều lệ là: 2.000.000.000 VNĐ
Trong thời gian tới Công ty có xu hướng phát triển mới đó là mở rộng thị trường
sang một số tỉnh miền Trung và mở rộng sang kinh doanh các loại giống hoa theo
mùa vụ và thích hợp với điều kiện tự nhiên từng vùng.
Hiện nay, Công ty đã có thị trường tiêu thụ ở một số tỉnh miền Bắc như Hà Nội,
Hà Nam, Bắc Ninh, Bắc Giang… và một số tỉnh khác.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
3
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
Văn phòng chính:của Công ty được đặt tại số 107 – D1 – Lương Định Của – Hà
Nội. Ngoài trụ sở chính Công ty còn có các cửa hàng.
Ban quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp, ban lãnh đạo Công ty chỉ
đạo trực tiếp xuống toàn Công ty. Do vậy việc tổ chức quản lý điều hành chung toàn
Công ty là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc và thư ký. Các phòng
ban có mối liên hệ mật thiết với nhau; mối quan hệ chỉ đạo và quan hệ cung cấp

thông tin cho nhau một cách chặt chẽ kịp thời, đảm bảo hoàn thành các công việc
được giao.
Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm chung điều hành mọi hoạt động của Công
ty, vạch ra chiến lược kinh doanh, ra các quyết định cuối cùng và là người đại diện
cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước cơ quan pháp luật và cơ quan quản lý
của nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính: Đây là phòng quan trọng của Công ty. Phòng này có
nhiệm vụ chính về tổ chức nhân sự, tổ chức lao động, bố trí nhân viên ở các vị trí
công việc hợp lý để kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, phòng còn tổ chức lao
động tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách, chế độ với người
lao động, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động giá cả thị trường,
theo dõi mặt hàng bán ra của Công ty để lên kế hoạch mặt hàng, liên hệ nhà cung cấp.
Phòng có trách nhiệm theo dõi tất cả số lượng, chất lượng hàng hóa trong kho; Xây
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
Phòng Kinh doanh
GI¸M §èC
Phòng Kế
Toán
Phòng Tổ chức hành
chính
Các cửa hàng
4
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kinh doanh trình
giám đốc; Lập báo cáo định kỳ về hoạt động kinh doanh của Công ty; Nghiên cứu đề
xuất các biện pháp đổi mới phương thức kinh doanh. Phòng Kinh doanh còn được
giám đốc ủy quyền trong một số trường hợp ký kết hợp đồng mua bán, tạo nguồn
hàng cung ứng cho các đơn vị và trực tiếp tham gia kinh doanh.
Phòng kế toán: Là đơn vị tham mưu cho giám đốc về quản lý tài chính và tổ chức

hạch toán kế toán toàn công ty; thực hiện đúng các chế độ quy định về nguồn vốn, tài
sản và các chế độ khác của nhà nước, có kế hoạch tài chính hàng tháng, hàng quý,
hàng năm trình Giams đốc; hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh
thống kê kế toán, các quy định của nhà nước trong công tác kế toán và luật thuế; tổng
hợp quyết toán tài chính và phân tích tình hình tài chính hàng tháng, quý, năm; thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo chế độ quy định của nhà nước.
Các cửa hàng là nơi tiêu thụ cũng như kế hoạch cung ứng hàng hóa cho những
kỳ tiếp theo. Để tiếp cận thị trường Công ty tổ chức hệ thống các cửa hàng chuyên
kinh doanh có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường nội thành và một số huyện lân cận.
1.3. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1 Đặc điểm kinh doanh
Với một Công ty thương mại thì hoạt động kinh doanh là việc mua sản phẩm
hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa. Đối với công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến thì
hàng hóa là các loại giống rau, củ, quả được nhập khẩu từ trại giống có uy tín ở tỉnh
Triết Giang – Trung Quốc. Do vậy trong công ty có rất nhiều các sản phẩm hàng hóa
khác nhau như: hạt cải xanh lùn Thanh Giang, hạt đậu đũa Trung Quốc, hạt cải ngọt
Quang Phổ, hạt củ cải Hà Nội, hạt đậu Tứ Qúy, hạt cải xanh lá to,… Để đảm bảo cho
việc lưu thông hàng hóa được thực hiện tốt, công ty xây dựng một hệ thống các đại lý
phân phối lớn ở một số tỉnh Miền Bắc và các cửa hàng lớn trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Với phương châm luôn luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm và giữ chữ tín với
khách hàng, cùng với các phương pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý mà sản phẩm tiêu
thụ ngày càng lớn, năm sau cao hơn năm trước.
1.3.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
5
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
Công ty tổ chức mạng lưới tiêu thụ hàng hóa qua 2 kênh là bán buôn và ký gửi đại
lý. Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng nhưng nhìn chung có một số nhóm
khách hàng chính: các đại lý của công ty tại các tỉnh, các cửa hàng bán buôn tại Hà
Nội và các khách hàng khác. Các đại lý và các cửa hàng bán buôn mua hàng qua các

hợp đồng kinh tế.
1.3.2.1 Bán buôn
+ Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức mà trong đó hàng bán được
xuất ra từ kho bảo quản của công ty. Bán buôn qua kho thể hiện dưới hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho bên bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho hàng hóa, giao
cho đại diện bên mua. Bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa mới xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo phương thức gửi bán : căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã kí kết, bên bán xuất kho hàng hóa; dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
để chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc địa điểm đã qui định. Hàng hóa
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi nào bên mua kiểm nhận
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng hóa đó mới xác định là tiêu thụ. Chi
phí vận chuyển do bên bán chịu hay bên mua chịu là do thỏa thuận của hai bên. Nếu
bên bán chịu thì chi phí đó ghi vào chi phí bán hàng.
+ Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà công ty thương
mại sau khi mua hàng, nhận hàng hóa không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng
cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện dưới hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này bên
bán vừa tham gia thanh toán cho bên cung cấp và bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: theo hình thức này
thực chất công ty thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới cho bên bán và bên
mua để hưởng hoa hồng.
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
6
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
Bán buôn là phương thức được xem là phù hợp và đem lại tỉ trọng doanh
thu lớn của công ty, khách hàng là các đại lý lớn và việc kinh doanh được thực hiện
thông qua các hợp đồng ký kết giữa các bên. Do vậy phương thức bán buôn rất được
doanh nghiệp đầu tư phát triển.

1.3.2.2 Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho
các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua hàng mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng; giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực
hiện. Bán lẻ thường có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung.
+ Bán lẻ tự phục vụ.
+ Bán hàng tự động.
Tuy nhiên do đặc thù hàng hóa kinh doanh của công ty là các loại giống rau, củ,
quả có giá trị thấp nên phương thức bán hàng lẻ đem lại tỉ trọng doanh thu nhỏ cho
công ty nên không được đầu tư để phát triển.
1.3.2.3 Phương thức gửi hàng đại lý kí gửi hàng hóa
Là phương thức bán hàng mà trong đó công ty thương mại giao hàng cho cơ sở
đại lý; ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa
hồng đại lý. Số hàng hóa chuyển tới cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty
cho tới khi công ty nhận giấy báo của cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán số hàng đã bán. Lúc này công ty thương mại mới mất quyền sở hữu số hàng
đó.
1.4 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH giống rau quả
Minh Tiến.
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
7
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản riêng và con dấu riêng.
Cùng với xu hướng phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước thì yêu
cầu cấp thiết được đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là phải có phương hướng,
biện pháp cải tiến bộ máy quản lý cho phù hợp với điều kiện thực tế và thực hiện

đúng chế độ kế toán hiện hành. Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đã tổ chức
tinh gọn, khoa học chức năng riêng cho mỗi bộ phận, từng nhân viên để đem lại hiệu
quả cao.
Phòng kế toán của Công ty có 6 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên với
chuyên ngành kế toán - tài chính. Bên cạnh đó, cán bộ chủ chốt có nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động kinh doanh nên Phòng Kế toán đã hỗ trợ đắc lực cho Giám đốc trong
quản lý doanh nghiệp thông qua quản lý tài chính kế toán.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức kế toán hiện nay của Công ty được tổ chức tập trung tại Phòng
Kế toán. Phòng Kế toán có chức năng thu thập thông tin kinh tế, phục vụ cho công
tác quản lý; qua đó kiểm tra tình hình vật tư hàng hóa, tiền vốn của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trong Công ty; thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ khối bộ máy kế toán của Công ty
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
KÕ to¸n tr­ëng
Thủ kho Kế toán
tổng hợp
và thuế
Kế toán
Hàng hoá
và bán
hàng
Thủ quỹ
Kế toán
thanh
toán và
tiền
lương
8

Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
* Kế toán trưởng: là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở
đơn vị do mình phụ trách.Với chức năng này, kế toán trưởng là người giúp việc trong
lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc điều hành.
Nhiệm vụ của kế toán trưởng là: Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định
đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán
là: thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh; thông qua trưởng phòng kế toán
( hoặc trực tiếp kiêm trưởng phòng) để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy
kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị thay
mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà nước về lĩnh
vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
Quyền hạn của kế toán trưởng gắn liền với trách nhiệm được giao vì lợi ích của
doanh nghiệp và lợi ích của nhà nước. Kế toán trưởng có quyền:
- Phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn; ký
duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt vấn đề liên quan đến tài
chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ
phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những
công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó.
- Hàng tháng kế toán trưởng tiến hành tập hợp các số liệu ở các sổ kế toán chi tiết
để ghi vào sổ tổng hợp các tài khoản, lên báo cáo kế toán cuối kỳ. Căn cứ vào chứng
từ bán hàng, các khoản GGHB, CKTM, hàng bán bị trả lại của kế toán hàng hóa để
theo dõi ghi chép để xác định doanh thu thuần.
- Từ các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động của DN (TK632, TK641,
TK642, TK635, TK811, TK711, TK911, TK421), cuối kỳ kế toán trưởng sẽ xác định
kết quả kinh doanh của DN.
* Kế toán thanh toán và tiền lương:
- Về tiền lương, BHXH, BHYT: tổ chức hạch toán và cung cấp thông tin về tình
hình sử dụng lao động tại công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
nộp BHXH,BHYT.
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47

9
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
- Về thanh toán: phụ trách giao dịch với ngân hàng, theo dõi các khoản thanh toán
với khách hàng, người bán với công ty.
* Kế toán tổng hợp và kế toán thuế:
- Kế toán thuế: căn cứ vào các hóa đơn mua hàng hóa, tài sản và căn cứ vào kết
quả kinh doanh của công ty , kế toán tính toán và tổng hợp thuế và các khoản phải
nộp ngân sách nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: sau khi các bộ phận đã lên báo cáo , cuối kỳ kế toán tổng hợp
kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu trên, xác định kết quả kinh doanh và giúp kế
toán trưởng lập báo cáo tài chính.
* Thủ kho:
Chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa, công cụ dụng cụ, thực hiện các nhiệm vụ
nhập, xuất hàng hóa, công cụ dụng cụ khi có chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng,
giám đốc ký duyệt.
* Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt, có nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có
sự chỉ đạo của cấp trên.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty.
1.4.2.1 Hệ thống tài khoản
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do bộ Tài Chính quy
định. Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm cấp 1, cấp 2 và do doanh nghiệp mở thêm
để phù hợp với đăc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.4.2.2 Chế độ kế toán
Chế độ kế toán áp dụng cho công ty là chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ và theo quy định quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của bộ
trưởng bộ Tài Chính.
1.4.2.3 Hệ thống sổ kế toán
Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện kinh tế, hiện nay công ty TNHH
giông rau quả Minh Tiến hình thức kế toán nhật ký chung với việc hạch toán hàng

tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty đã đăng ký mã số thuế và
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
10
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ, niên độ kế toán áp dụng từ 01/01 đến
31/12. Ngoài ra công ty còn sử sổ chi tiêt kinh doanh cho từng kênh phân phối.
* Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại công ty:
- Sổ cái : là bảng liệt kê số dư, chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài
khoản theo hệ thống tài khoản áp dụng. Sổ cái được lập vào cuối mỗi tháng và in ra
theo định kỳ từng tháng.
- Sổ nhật ký đặc biệt: bao gồm nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng, nhật ký thu
tiền, nhật ký chi tiền. Trong đó nhật ký bán hàng là nhật ký ghi chép các nghiệp vụ
bán hàng khi đã giao hàng hoặc xuất hóa đơn cho khách hàng, việc ghi chép trong
nhật ký bán hàng theo thứ tự số hóa đơn, ngày chứng từ.
- Sổ nhật ký chung: dùng để ghi chép nghiệp vụ không liên quan đến mua hàng,
bán hàng, thanh toán, mà dùng để ghi chép các nghiệp vụ như hạch toán khấu hao tài
sản cố định, hạch toán chi phí tiền lương, các bút toán phân bổ, trích trước… Hàng
ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt. Trình tự ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được tổng quát theo sơ đồ sau:
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
11
Sổ nhật ký đặc
biệt ( nhật ký
mua hàng, nhật
ký bán hàng,
nhật ký thu
tiền, nhật ký
chi tiền)
Bảng tổng

hợp chi tiêt
Sổ nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.4.2.4 Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo
đúng chế độ và quy định của nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về hoạt động tài
chính của công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: theo mẫu số B02 – DNN
- Bảng cân đối kế toán: theo mẫu số B01 – DNN
- Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính: theo mẫu số B09 – DNN
- Bảng cân đối phát sinh các tài khoản: theo mẫu số F01 – DNN
- Quyết toán thuế
- Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ
- Bảng tổng hợp chi phí
- Bảng tổng hợp kiểm kê kho
- Báo cáo quỹ
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giống rau quả Minh
Tiến qua năm 2007 và 2008:
(ĐVT: VNĐ)

STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
±
%
1. Tổng doanh thu 11.131.265.145 14.421.040.725 3.289.775.580 29,55
2. Tổng chi phí 1.568.535.571 2.595.787.330 1.027.251.759 65,49
3. Tổng tài sản 4.617.953.078 5.913.479.391 1.295.526.313 28,05
4. Tổng nguồn vốn 4.617.953.078 5.913.479.391 1.295.526.313 28,05
5. Tổng lợi nhuận trước thuế 392.304.603 463.124.430 70.819.827 18,05
6. Lợi nhuận sau thuế 282.459.314 333.449.590 50.990.276 18,05
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
12
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
7. Vốn chủ sở hữu 2.374.374.657 2.760.339.183 385.964.526 16,26
8. Nợ phải trả 2.243.578.421 3.153.140.208 909.561.787 40,54
9. Thuế thu nhập DN 723.532.234 937.367.647 213.835.413 29,55
10. Thu nhập bình quân của DN 282.459.314 333.449.590 50.990.276 18,05
Nhận xét:
Căn cứ vào BCKQHĐKD ta thấy : LNST của Công ty năm 2007 tăng so với
năm 2006 là 50.990.276 tương ứng với 18,05%. Việc tăng đó do ảnh hưởng của các
yếu tố:
Nhóm yếu tố làm tăng LNST:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
Các yếu tố này tăng → LNST tăng. Đây là các yếu tố tích cực góp phần tăng
LNST, như vậy Công ty cần phát huy những yếu tố này.
Nhóm yếu tố làm giảm LNST:
- Các khoản giảm trừ
- GVHB
- Chi phí tài chính

- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí khác
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các yếu tố này tăng→LNST giảm. Do vậy Công ty cần phải có biện pháp kiểm
soát các khoản chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận.
Mặt khác, ta thấy tốc độ tăng của LNST là 18,05 %, trong khi tốc độ tăng của
Doanh thu là 29,55 %. Như vậy về cơ bản để tăng LNST của Công ty là do Công ty
tiết kiệm được chi phí. Cụ thể là tốc độ tăng của GVHB nhỏ hơn rất nhiều so với tốc
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
13
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
độ tăng của Doanh thu. Đấy chính là nguyên nhân cơ bản để góp phẩn tăng Lợi
nhuận.
Bên cạnh đó, tốc độ tăng của Chi phí BH, Chi phí QLDN cũng ở mức độ thấp. Do
vậy, Công ty cần phát huy những yếu tố này. Riêng tốc độ tăng của các khoản giảm
trừ là hơi cao so với tốc độ tăng Doanh thu→Công ty cần tìm biện pháp để kiểm soát
các khoản giảm trừ của công ty.
1.6 Định hướng phát triển:
*Các mục tiêu cụ thể của công ty:
- Về Tổng Doanh thu, Công ty ước tính đến năm 2015 sẽ đạt được là
121.136.742.090 VNĐ tương ứng tăng 20%/năm .
- Về Tổng Chi phí, Công ty ước tính đến năm 2015 sẽ là 3.011.113.303 VNĐ
tương ứng 16%/năm .
- Về Lợi nhuận ước tính đến năm 2015, công ty đạt được là 118.125.628.787
VNĐ
*Mục tiêu lâu dài:
- Đa dạng hóa thêm các sản phẩm nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của thị
trường. Và trong năm tới công ty mở rộng sang kinh doanh các hạt giống hoa theo
mùa vụ. Ngoài ra, về lâu dài công ty có định hướng sẽ mở rộng sang kinh doanh các

loại cây cảnh và hoa lâu năm. Tuy nhiên mục tiêu xuyên suốt vẫn là không ngừng
nâng cao uy tín và chất lượng của sản phẩm, giữ vững và phát triển thị trường truyền
thống , tiếp tục tìm kiếm thêm thị trường mới, qua đó không ngừng nâng cao và cải
thiện đời sống của nhân viên.
- Tối ưu hoá việc sử dụng nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, xây dựng thêm
các đại lý ở một số tỉnh miền Trung trong một vài năm tới.
- Công tác đào tạo và khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy khả năng sáng
tạo, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý, kinh doanh trong quá trình hội nhập.
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
14
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH GIỐNG RAU QUẢ MINH TIẾN
2.1 Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH giống rau quả Minh Tiến
2.1.1 Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng tại công ty TNHH
giống rau quả Minh Tiến
2.1.1.1 Khái niệm bán hàng
Theo giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân (t
143) :” tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. để thực hiện
giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao cho khách
hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là
tiêu thụ”
Như vậy khái quát lại, bán hàng là việc chuyển giao sản phẩm cho khách hàng
và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
2.1.1.2. Các phương thức bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
của công ty. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay

chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó công ty
bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn
và bán lẻ:
Bán buôn: là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh thương
mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế tạo ra sản phẩm mới hoặc
tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất đa dạng và phong phú có
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
15
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại trong nước và ngoài nước hoặc
các công ty thương mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá vẫn
nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng hoá theo phương
thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó muốn
quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán.
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại kho
của công ty. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán
hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của công ty nữa mà được coi là hàng
đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì công ty hạch toán vào
doanh thu và công ty phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho do
công ty lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người nhận hàng, 2
liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
Bán lẻ: Theo hình thức này hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng,
bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nước muốn có giá
trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm
rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản phẩm
được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh toán ngay và

thường bằng tiền mặt nên ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ được chia làm 2
hình thức:
Bán lẻ thu hồi trực tiếp
Bán lẻ thu hồi tập trung
* Phương thức bán hàng theo hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để
chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa
điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu thì tuỳ thuộc
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
16
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của công ty, khi người mua thông báo đã nhận hàng và chấp
nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào
doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho do công ty lập, chứng từ này được lập thành 4 liên: 1 liên
gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1 liên thủ
kho giữ.
2.1.2 Phương pháp tính giá của hàng hóa
- Đối với hàng nhập:

Trong đó:
+ Giá mua của hàng hóa là số tiền mà DN dùng để mua hàng hóa của nhà cung
cấp. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua là giá chưa có
thuế.
+ Chi phí thu mua là các khoản chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình thu mua
hàng hóa như chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho, bến bãi…
+ Các khoản giảm trừ là các khoản mà công ty được nhà cung cấp giảm cho khi
mua hàng hóa. Các khoản giảm trừ bao gồm: Hàng mua bị trả lại, chiết khấu thương

mại được hưởng, giảm giá hàng mua ……..
- Đối với các hàng xuất kho:
Giá trị hàng xuất kho được tính theo phương pháp sau:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (Phương pháp bình quân gia quyền)
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
Thuế
TTĐB,
thuế XNK
(nếu có)
Giá thực tế của
hàng mua vào
Giá mua
của hàng
mua vào
Chi
phí
thu
mua
Các khoản
làm giảm
giá hàng
bán
= + + -
Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
17
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
2.1.3 Đặc điểm quản lý hàng hoá tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vì vậy mà ngày càng có nhiều giống cây

trồng được lại tạo thành công, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, ngoài việc nhập khẩu hàng từ Trung Quốc, công ty còn thường xuyên
đặt hàng tại các trại giống cây trồng có uy tín cao trong nước để đảm bảo luôn cung
ứng những giống rau tốt nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhằm phục vụ tốt nhất
cho khách hàng. Và đó cũng chính là cách tốt nhất để xây dựng mối quan hệ tốt nhất
giữa công ty và khách hàng.
Hàng hoá là yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn
đến quá trình kinh doanh. Chỉ cần có biến động nhỏ về hàng hoá làm ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình kinh doanh của công ty, cho nên công ty phải quan tâm đến việc
nguồn hàng nhập. Kế toán với chức năng, nhiệm vụ là công cụ quản lý phải hạch toán
và quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh phải có hiệu quả. Trước những yêu cầu
quản lý kinh tế, công tác kế toán hàng hoá được tổ chức như sau:
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho....tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết từng loại hàng hoá. Cuối quý
căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ chi tiết từng loại hàng hoá ghi sổ tổng hợp hàng hoá.
Từ số liệu các sổ cái các tài khoản lên bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
Nhằm đảm bảo tính chính xác, thống nhất sau quá trình ghi sổ kế toán cần kiểm tra
lại công tác kế toán trong quá trình ghi sổ bằng cách tiến hành đối chiếu số liệu giữa
bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối tài khoản phát hiện những sai xót để có biện
pháp xử lý kịp thời.
Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản lý
nói chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình thực tế
kế toán bán hàng, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá đã được thực
thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý, chiến lược kinh doanh phù hợp
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
18
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề

với các điệu kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao doanh lợi hơn
nữa.
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng có những nhiệm vụ sau:
Phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra
và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh nói chung
hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ nói riêng, các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như phân bổ chúng cho các đối
tượng có liên quan.
Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản
lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ghi chép hạch
toán quá trình bán hàng mà kiểm tra được tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ và kế
toán lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán tiền bán hàng và tỷ lệ thu nhập
cho ngân sách.
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh trong
daonh nghiệp phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
Lập và gửi báo cáo bán hàng, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yều cầu
quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu
nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phương án kinh
doanh có hiệu quả cao nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần thực hiện tốt nội dung sau:
Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ.
Kế toán phải đầy đủ chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng nghiệp vụ tiêu
thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm
phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh. Tránh ghi chép
trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.Căn cứ vào các
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
19

Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
trường hợp hàng được coi là tiêu thụ để phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán
hàng cung cấp các thông tin cho nhà quản lý
về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho.
Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và thanh toán theo
từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tượng thanh
toán...Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán trên các yếu tố: số lượng, chất
lượng, chủng loại, thời gian ....Đôn đốc việc thu nhập tiền bán hàng về doanh nghiệp
kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và các hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho
mục đich cá nhân .
Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao
cho phù hợp với đặc điếm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với hệ thống các tài khoản chi tiết, kế toán trưởng của doanh nghiệp cần
bàn bạc và xây dựng để ghi chép kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Tùy hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp chọn số lượng và kết cấu sổ
kế toán phù hợp cho việc sử dụng tại doanh nghiệp
2.1.4 Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.4.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
Theo giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
(t144):”doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng được quy định tại điểm 10,16,24 của chuẩn mực doanh
thu và thu nhập khác ( quyết định số 149/2001/QD – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
Tài Chính) và các quy định khác của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thỏa mãn
các điều kiện ghi nhận doanh thu thì không được hạch toán vào tài khoản doanh thu.
Doanh thu bán hàng được xác định khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm.

Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
20
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng
2.2.4.1 Khoản giảm trừ doanh thu
* chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền giành cho khách hàng khi khách hàng trả
tiền trước thời gian quy định, được tính trên tổng giá thanh toán
* Chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng mua
hàng với số lượng lớn,nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh
nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng giá bán đã thỏa thuận về lượng
hàng hóa, sản phảm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua
trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản
511,512.
Cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ hạch toán:
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
21
TK 111,112,131,... TK 521 511,512
Các khoán chiết khấu
phát sinh trong kỳ

Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
TK 111,112,131,... TK 635 TK911
Các khoán chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
* Hàng bán bị trả lại:
Nội dung: Là những hàng hóa đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả
lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng
quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua
trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu)
Bên có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư:
Sơ đồ hạch toán:
(1) Phản ánh gía vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
22
TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511
(1)
(3)
(4)
TK 133
(2)

Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại ( Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế )
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại ( Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT)
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
* Giảm giá hàng bán:
Nội dung: Giảm giá hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho
bên mua vì những lý do như hàng bán kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số
lượng lớn…
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá
cho khách hàng tính tren giá bán thỏa thuận.
Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong
kỳ.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ hạch toán:
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến.
2.2.1 Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến hạch toán bán hàng theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
23
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
Khoản giảm giá hàng
Bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm

trừ doanh thu
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn bán hàng
Bảng kê bán lẻ
Giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị
hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp theo
giá thực tế. Tài khoản này được mở thêm các tiểu khoản để phù hợp với đặc thù kinh
doanh của công ty, ví dụ như: 156caiQP: cải Quang Phú, 156dauduaTQ: đậu đũa
Trung Quốc, 156cucai: củ cải,…
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế hàng hoá
Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế hàng hoá
Dư nợ: Giá thành thực tế hàng hoá xuất kho.
TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi
bán, ký gửi, đại lý ( giá trị mua của hàng hoá) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản
157 khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán...Nội dung ghi chép của TK
157 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng hoá đã chuyển đi bán hoặc giao cho bên đại lý
và giá thành hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn thực tế hàng hoá chuyển đi bán, gửi đại lý và giá
thành thực tế đã xác định là tiêu thụ.
Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm hàng hoá đã gửi đi chưa được xác
định là tiêu thụ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản
giảm trừ doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:

Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
24
Đại học Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập chuyên đề
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và
doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để xác định giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ của hàng hoá.
Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài ra trong quá trình hạch toán bán hàng kế toán còn phải sử dụng một số tài
khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, TK 531, TK 532, TK 111, TK 112...
Trình tự hạch toán
Phương thức bán buôn hạch toán theo sơ đồ sau:
Trần Thị Vui - Kế toán B – K47
25
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)

×