Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

5 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Bia hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.68 KB, 60 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc ta ngày càng phát triển và đổi mới. Với nền kinh tế thị trờng các
doanh nghiệp Nhà nớc cũng nh doanh nghiệp t nhân ngày càng lớn mạnh một cách
rõ rệt. Khi nền kinh tế phát triển thì các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên đa
dạng và phức tạp. Do đó, việc thu thập và xử lý thông tin ngày càng đòi hỏi phải đ-
ợc nâng cao về mọi mặt. Để phù hợp với sự phát triển này, các doanh nghiệp phải
hoàn thiện công việc kế toán nhất là công việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Hiện nay các doanh nghiệp đợc Nhà nớc giao quyền tự chủ về tài chính. Để
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tổ chức các công tác kế toán đảm bảo
hợp lý làm sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để góp phần cho doanh nghiệp phát
triển, hoạt động đúng hớng thì Lãnh đạo doanh nghiệp phải có thông tin chính xác
về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có những điều
chỉnh hợp lý, phù hợp với tình hình thị trờng. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phát
huy khả năng hạch toán kế toán, xác định nhu cầu vốn cho sản xuất doanh nghiệp,
tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định, phải theo dõi, kiểm tra, quản
lý chặt chẽ việc nhập, xuất, quản lý nguyên vật liệu doanh nghiệp mình.
Từ những lý do và nhận thức ấy mà em đã liên hệ về thực tập tại Công ty
Cổ phần Bia Hoà Bình, với mục đích học hỏi những kinh nghiệm ở thực tế nói
chung và nghiên cứu tìm hiểu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh qua phơng
pháp hạch toán ở phòng Tài vụ của Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình đợc sự giúp đỡ tận
tình của Giám đốc Công ty, các cô chú trong phòng Kế toán, phòng Hành chính
tổng hợp em đã bớc đầu tìm hiểu một cách tổng quan về cơ cấu tổ chức bộ máy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
của Công ty, các yếu tố liên quan đến phát triển cũng nh công việc hạch toán kế
toán của công ty và em đã thực hiện xong bản chuyên đề thực tập này.
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Bia Hoà Bình
Chuyên đề này ngoài lời mở đầu có ba chơng chính nh sau:
Chơng I: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia
Hoà Bình.
Chơng II: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán


nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình.
Chơng III: Kết luận

Chơng I: thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần bia hoà bình
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
1: tổng quan về Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
1.1 quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ
phần bia hoà bình
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
Giám đốc: Đinh Mạnh Hùng
Kế toán trởng: Nguyễn Thị Đào
Địa chỉ:Tổ 3-Phờng Thái Bình- Thành phố Hoà Bình-Tỉnh Hoà Bình
Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình là một đơn vị sản xuất trong ngành thực
phẩm lên men của tỉnh. Công ty hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t cách pháp
nhân, có con dấu riêng, mở TK riêng tại Ngân hàng. Công ty đợc quyền quyết định
mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình.
Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình đợc xây dựng và phát triển từ một cơ sở sản
xuất của nhà máy mỳ sợi 19/5 Hoà Bình. Đợc xây dựng từ năm 1969, thuộc Công
ty lơng thực Hoà Bình tỉnh Hà Sơn Bình với công suất ban đầu là 0,5 triệu lít
bia/năm.
Đến tháng 10 - 1991 khi tỉnh Hoà Bình đợc tái lập Công ty có tên gọi là xí
nghiệp chế biến lơng thực, đến năm 1994 xí nghiệp đợc chuyển làm kinh tế để tăng
ngân sách tài chính đảng, trong tình hình đổi mới theo quyết đính số 70 QĐ/TU
ngày 10 - 10 - 1992 của Tỉnh uỷ và đợc đổi tên thành Công ty Bia Hoà Bình.
Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc, ngày 24-6-
2004 UBND tỉnh Hoà Bình có quyết định số 1121/QĐ-UB chuyển Công ty Bia

Hoà Bình thành Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình.
Trong nền kinh tế thị trờng, do luôn tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm
mở rộng thị trờng tiêu thụ nên sản lợng của Công ty có xu hớng tăng dần, nhờ thế
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
vị trí của công ty trong sản xuất kinh doanh không bị sút kém đi mà lại đợc củng
cố vững chắc thêm. Kinh nghiệm hoạt động của công ty sẽ góp phần hình thành và
khẳng định mô hình công nghệ thích hợp cho tỉnh Hoà Bình, từng bớc đóng góp
cho ngân sách Nhà nớc.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình đã có những bớc phát
triển quan trọng, tốc độ tăng trởng khá, uy tín đợc nâng lên rõ rệt, thị trờng tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá trong và ngoài tỉnh không ngừng đợc mở rộng và phát triển.
Từ vốn tự có tính cho giá trị dây truyền công nghệ sản xuất cũ là: 1,178 tỷ
đồng, khi thực hiện dự án đầu t chiều sâu và mở rộng sản xuất. Công ty đã bổ sung
thêm đến nay tổng nguồn vốn của công ty là 6,337 tỷ đồng. Nguồn vốn này đợc
phân bổ nh sau:
- Vốn thiết bị: 5,388 tỷ đồng.
- Vốn xây lắp và kiến thiết cơ bản khác: 0,637 tỷ đồng
- Vốn dự phòng: 0,312 tỷ đồng
Hoạt động của công ty đã đem lại những lợi ích kinh tế nh:
- Góp phần tăng tổng sản phẩm nội địa (GDP) của tỉnh Hoà Bình
- Khuyến khích phát triển nhiều nghành nghề kinh tế khác thông qua việc
tiêu thụ nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng... để duy trì sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Đóng góp cho ngân sách Nhà nớc thông qua các khoản thuế nh: thuế tiêu
thụ đặc biệt, tiền thuê đất... đầy đủ đúng hạn mà mức thuế nộp cho ngân sách Nhà
nớc tăng lên một cách rõ rệt. Bình quân thu nhập của cán bộ CNV cũng đợc nâng
cao, cụ thể sự phát triển của công ty thể hiện:
KếT QUả TổNG KếTCủA CÔNG TY QUA CáC NĂM

Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
TT Chỉ tiêu ĐV tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Vốn SXKD đồng 3.648.592.000 4.879.589.000 4.943.873.000
2 Sản lợng lít 1.586.752 2.546.100 3.912.142
3 Doanh thu đồng 4.327.505.454 7.043.909.091 10.669.478.181
4 Lợi nhuận đồng 58.495.000 91.878.961 123.050.964
5 Nộp ngân sách NN đồng 1.458.738.183 2.321.893.467 3.464.116.397
6 Số LĐBQ ngời 98 106 120
7 Thu nhạp BQCNV đồng/tháng 450.000 750.000 950.000
Qua biểu trên ta thấy:
- Nguồn vốn kinh doanh của đơn vị đều tăng qua các năm, cụ thể: Năm
2004 tăng so với năm 2003 là 33,74% do công ty chuyển đổi hình thức sở hữu vốn
Nhà nớc sang cổ phần và đã huy động thêm nguồn vốn từ các cổ đông. Đền năm
2005, tỷ lệ tăng thấp hơn, chỉ đạt 1,32 do hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi cổ
phần đã tơng đối ổn định
- Sản lợng qua các năm cho thấy quy mô hoạt động SXKD của công ty
ngày càng đợc mở rộng: Năm 2004 tăng 60,52% so với năm 2003; năm 2005 tăng
53,65% so với năm 2004. Đạt mức tăng cao nh vậy là do đơn vị đã quan tâm đầu t,
cải tiến quy trình công nghệ sản xuất làm tăng năng suất lao động.
- Doanh thu năm 2004 tăng 62,76% so với năm 2003 là 57,07%, năm 2005
tăng so với năm 2004 là 33,93%.
- Nộp ngân sách nhà nớc qua các năm cũng đều tăng. Năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 59,19%. Năm 2005 so với năm 2004 tăng 49,24%.
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
- Thu nhập bình quân trên tháng của CBCNV năm 2004 so với năm 2003
tăng 66,66%. Năm 2005 so với năm 2004 tăng 26,66%.

Đến nay Công ty đã tạo công ăn việc làm cho 120 lao động.
Trong đó: + Nam có 74 ngời
+ Nữ có 46 ngời
Cán bộ công nhân viên có 20 đồng chí có trình độ Đại học, 10 đồng chí có
trình độ Cao đẳng và trung cấp, 30 ngời là công nhân kỹ thuật và có 60 công nhân
viên lành nghề.
Trong năm 2005, nguồn vốn sản xuất của công ty nh sau:
Tổng số vốn kinh doanh là: 4.730.000.000 đ
Trong đó:
- Vốn cố định là: 4.600.000.000 đ
- Vốn lu động là: 130.000.000 đ
Với số vốn nh vậy công ty tạo công ăn việc làm cho 120 ngời trong công ty
và một số lao động tự do hiện đang làm đại lý bán bia ở một số nơi ngoài nhà máy.
Hiện thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cha cao (700.000 đ/ tháng)
song lại khá ổn định. Việc làm ổn định là điều kiện rất tốt để nâng cao trình độ kỹ
thuật và tay nghề cho các kỹ s và công nhân.
Để đạt đợc kết quả nh vậy là do công ty luôn có chủ trơng và giải pháp đúng
đắn trong sản xuất, kinh doanh đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống cán bộ công
nhân viên.
Không những thế, công ty còn là một doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu
quả, giảm tỷ trọng vốn ngân sách. Hiện nay toàn bộ vốn của công ty là vốn tự có
(vốn bổ sung và vốn vay). Công ty đảm bảo trả lãi và gốc cho ngân hàng đúng kỳ
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
hạn, đầy đủ. Phơng hớng của công ty trong năm 2006 và những năm tiếp theo là
nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng sản lợng tiêu thụ, cố gắng vơn lên để đứng vững
và phát triển trong cơ chế thị trờng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình :

1.2.1: Đặc điểm về dây truyền công nghệ:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình đang sử dụng phơng pháp sản xuất bia
truyền thống và sản xuất theo mẻ, thời gian mỗi mẻ trong khoảng 25 - 30 ngày.
Quy trình sản xuất bia của công ty đợc thể hiện theo sơ đồ công nghệ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
7
Lên men phụ
lọc bã biaChiết bia hơi
CO2 nén khí
Lên men chính điện lạnh
Nguyên vật liệu hạt:
Malt,gạo
Nghiền
Nấu
lọc
Bã bia
Nước hoa cau
Nồi hơi
Chiết bia chai
Thanh trùng
Dập
nút
Dán
nhãn
Thành
phẩm
Rửa chai
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn §øc Toµn


Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
Quy trình sản xuất bia là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Để sản
xuất ra sản phẩm công ty bia sử dụng nguyên vật liệu chính là Malt (đại mạch),
gạo tẻ, hoa cau và đờng. Tuy nhiên nếu chỉ dùng nguyên liệu chính là Malt và cao
hoa để sản xuất thì chất lợng sản phẩm thơm ngon, rất tốt, nhng giá thành lại rất
cao bởi vì Malt là một nguyên liệu ngoại nhập. Để tiết kiệm chi phí giảm giá thành
sản phẩm và tận dụng thế mạnh Việt Nam là một trong những nớc xuất khẩu gạo
đứng thứ 3 trên thế giới ( Năm 2003 ). Công ty đã dùng gạo để thay thế một phần
Malt nhng chất lợng vẫn có sức thu hút đối với ngời tiêu dùng bởi chất lợng sản
phẩm phụ thuộc vào tỉ lệ phối trộn giữa Malt và gạo tẻ mà công ty đã xây dựng.
Cụ thể: tỷ lệ mỗi loại là 70-80% Malt v 20-30% gạo. Nếu dùng chế phẩm
enzym để đờng hoá thay cho Malt thì tỷ lệ Malt là 50% và gạo là 50%.
Hiện nay Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình sản xuất ra hai loại sản phẩm là bia
hơi là 10
0
và bia chai là 12
0
. Tuỳ vào mục đích sản xuất loại bia nào, số lợng bao
nhiêu mà công ty xác định kết cấu, xác định nguyên vật liệu chính đa vào sản xuất
tơng ứng. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất bia nh sau:
* Giai đoạn nấu: Trớc hết nhập nguyên vật liệu chính nh Malt, gạo tẻ, cao
hoa, đờng theo tỷ lệ đã quy định tuỳ thuộc vào số lợng sản xuất bao gồm các
bớc sau:
+ Bớc 1: Nghiền gạo,Malt
+ Bớc 2: Bột gạo nấu cháo, dịch hoá, hồ hoá đun sôi bột Malt. Nấu Malt sau
đó thực hiện quá trình đờng hoá khoảng 10 - 15 phút khi đờng hoá hết lọc
dịch đờng để lấy đờng nha ban đầu, sản phẩm phụ là bã bia dùng cho chăn nuôi.
+ Bớc 3: Cho cao hoa vào dịch nha đun sôi, đủ thông số kỹ thuật thì hạ nhiệt

độ để nắng.
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
* Giai đoạn ủ men: Đợc chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn lên men chính: Cho men vào dịch nớc nha rồi cho men ở nhiệt
độ 7 - 10
0
C sau khi đặt các thông số kỹ thuật cần thiết thì chuyển sang giai đoạn
lên men phụ
- Giai đoạn lên men phụ: ở nhiệt độ 0 - 2
0
C cuối giai đoạn lên men phụ bơm
CO2 để tạo ga. Khi đạt các thông số kỹ thuật cần thiết thì chuyển sang giai đoạn
chiết lọc
* Giai đoạn chiết lọc:
Sau khi sản phẩn qua giai đoạn lên men đợc chuyển sang bộ phận lọc để lấy
sản phẩm bia trong và loại bỏ bã men. Kết thúc giai đoạn lọc tuỳ từng loại bia mà
tiến hành chiết.
+ Nếu là bia hơi thì sau khi lọc đã là bia hơi đợc đa vào téc chứa và tiến
hành xuất bán.
+ Nếu là bia chai thì sau khi qua giai đoạn lọc, chuyển sang tiếp bộ phận lọc
và thanh trùng, tức là chai đợc đa vào máy rửa sạch, đóng bia vào chai dập nút dán
nhãn, nhập kho.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất bia là quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu liên tục nên toàn bộ quy trình sản xuất bia đợc tổ chức thành hai
phân xởng chính: Phân xởng bia và phân xởng cơ khí phụ trợ.
- Phân xởng sản xuất bia bao gồm:
+ Tổ quản lý 1: Một quản đốc và một phó giám đốc

+ Tổ xay nghiền: Nghiền gạo và Malt.
+ Tổ nấu và tổ men: Thực hiện giai đoạn nấu và lên men.
+ Tổ lọc chiết CO2: Thực hiện triết bia theo yêu cầu kỹ thuật và thanh trùng.
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
+ Tổ thành phẩm: Dập nút, dán nhãn, đóng két, vận chuyển vào kho.
- Phân cơ khí và phụ trợ:
+ Tổ nồi hơi: Cung cấp năng lợng phục vụ quá trình nấu, lọc, thanh trùng.
+ Tổ điện lạnh: Theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ trong quá trình lên men, bảo
quản bia trong.
+ Tổ điện: Cung cấp điện năng phục vụ sản xuất, sửa chữa, thay thế phụ
tùng, lắp mới...
+ Phòng vi sinh: Nghiên cứu nuôi cấy men nhằm cung cấp men cho quá
trình lên men.
+ Tổ phụ trợ: Bốc xếp, dỡ hàng xuống cho khách, đóng lại các két đựng bia
có thể sử dụng đợc, chuyển chai vào sản xuất.
1.3: đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ
phần bia hoà bình
Bộ máy Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình do Đại hội đồng Cổ đông sáng lập
tại đại hội bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị bầu ra
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành. Ngoài ra bộ máy công ty còn
có 4 phòng chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kế toán tài vụ
+ Phòng kinh doanh vật t
+ Phòng bảo vệ.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
công ty trừ những vấn đề thuộc đại hội cổ đông và chịu trách nhiệm trớc hội đồng
về việc quản lý.
- Giám đốc: Là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu
trách nhiệm trớc HĐQT về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đợc giao. HĐQT bổ
nhiệm một ngời trong HĐQT làm giám đốc và kiêm luôn chủ tịch HĐQT. Giám
đốc là ngời đại diện theo pháp luật của công ty .
- Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra và quy định số lợng từ 3 - 5 ng-
ời. Ban kiểm soát phải bầu một ngời làm trởng ban, trởng ban kiểm soát phải là cổ
đông của công ty thay mặt các cổ đông trong công ty kiểm soát các hoạt động của
công ty, chủ yếu là vấn đề về tài chính. Vì vậy trong ban kiểm soát phải có ít nhất
1 thành viên có trình độ kế toán. Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trớc đại hội
cổ đông về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đợc giao.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp ban giám đốc trong công tác tổ chức kinh
doanh bố trí mạng lới, tổ chức nhân sự, công tác lao động, công tác hành chính
quản trị, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nớc đối với CBCNV, đảm bảo
quyền lợi về văn hoá, vật chất, tinh thần và sức khoẻ của CBCNV.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về chính sách,
chế độ tài chính, thể lệ kế toán tài chính của Nhà nớc. Phản ánh đầy đủ kịp thời th-
ờng xuyên toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh đầu t có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu thị trờng để xây
dựng và tổ chức, thực hiện các phơng án kinh doanh có hiệu quả, tổ chức lực lợng
hàng hoá, chất lợng phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Trực tiếp thực hiện nghĩa
vụ mua bán buôn của công ty, theo dõi các đại lý, theo dõi nhu cầu thị trờng, mua
sắm trang thiết bị đồ dùng cho đơn vị, mở quầy dịch vụ và bán lẻ. Đồng thời phòng
kinh doanh phụ trách về mua vật t của công ty.
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn

- Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, hàng hoá của công ty, mạng lới
cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
1.4 : nội dung tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ
phần Bia Hoà Bình
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
13
Hội đồng quản trị
Giám đốc kiêm chủ
tịch HĐQT
Ban kiểm soát
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kinh
doanh
vật tư
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
bảo vệ
Phân xưởng
Phân xư
ởng bia
Phân xư
ởng cơ
khí và phù

trợ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức kế toán tập chung.
Nghĩa là toàn bộ công tác kế toán của công ty đợc tập chung trên phòng kế toán.
Phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 4 cán bộ:
- Kế toán trởng: phụ trách chung đồng thời làm kế toán tổng hợp. Cuối
tháng đa số liệu ở sổ chi tiết, bảng kê vào sổ cái. Tập hợp chi phí sản xuất trong
công ty qua các kế toán viên để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập chứng từ hàng ngày, theo dõi các
khoản thu chi trong công ty đa vào các tờ kê chi tiết, đồng thời vào sổ thu chi tiền
mặt, viết phiều thu, chi. Cuối tháng tổng hợp vào sổ bảng kê, bảng phân bổ, đối
chiếu với thực tế, phát hiện kịp thời những sai sót, nhầm lẫn có thể xảy ra. Từ đó
kiểm kê lại hoá đơn chứng từ và có biện pháp xử lý kịp thời những sai sót.
- Kế toán vật liệu, TSCĐ, hàng hoá, tiền lơng, thống kê: Có nhiệm vụ tập
hợp các chứng từ nhập, xuất vật liệu của các thủ kho gửi lên, kiểm tra sổ kho, nhận
bảng chấm công của các tổ sản xuất, theo dõi tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao từng
quý để đa vào giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ quỹ, trực tiếp thu chi tiền mặt, ngân phiếu.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
14
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán TSCĐ, NVL,
hàng hoá kiêm thống
kê sản xuất
Thủ quỹ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
1.4.2 Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ quản lý
nói chung và trình độ đội ngũ cán bộ kế toán nói riêng.C ông ty lựa chọn hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các thể loại số kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê Kiểm kê định kỳ:
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
Trình tự hạch toán Kế toán Nguyên vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc về nguyên vật liệu (hoá đơn mua
hàng, biên bản giao nhận, biên bản thanh lý... ) hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập
chứng từ ghi sổ. Nếu nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến việc thu, chi tiền thì kế toán
phải phản ánh trên sổ quỹ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để kế toán vào thẳng sổ cái các
TK 152 vì công ty không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Các chứng từ
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
16
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
152

Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bản cân đối
số phát sinh
các TK
Sổ kế toán chi tiết TK
152
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết. Cuối tháng phải khoá sổ cộng các nghiệp vụ phát sinh của các chứng từ ghi sổ, tính
tổng số phát sinh Nợ, Có và số d của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đ-
ợc lập từ các sổ kế toán chi tiết ) đợc dùng để lập các báo cáo tài chính.
2.Thực trạng kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần bia hoà bình
2.1 . Khái quát về vật liệu tại Công ty cổ phần Bia Hoà Bình
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty:
Với nhiệm vụ sản xuất bia hơi, bia chai, công ty phải sử dụng nhiều loại vật
liệu khác nhau với một khối lợng tơng đối lớn. Do đó việc vận chuyển, bảo quản
không tốt để gây ra h hỏng ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm. Vấn đề đặt ra cho
công tác quản lý và hạch toán vật liệu khá nan giải, đồng thời phải tìm ra phơng
pháp bảo quản, vận chuyển đối với từng loại vật liệu.
- Xét về mặt chi phí: nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất và trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, chỉ cần một biến động nhỏ về chi
phí nguyên vật liệu cũng gây ảnh hởng đến giá thành đáng kể.
- Nguyên vật liệu đợc công ty khai thác từ nguồn mua ngoài của các cá nhân
và tập thể nh: mua hoa malt của công ty xuất nhập khẩu Hà Nội, mua đờng của nhà

máy đờng Vạn Điển. Mua bột trợ lọc của nhà máy hoá chất Việt Trì...
- Nguyên vật liệu của công ty chỉ sử dụng vào hoạt động sản xuất chính là:
sản xuất bia không có sản xuất phụ
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
- Trong quá trình sản xuất, ở các tổ sản xuất có phế liệu thu hồi nh: bã bia
bán cho khách hàng có nhu cầu sử dụng giá trị thu đợc, đợc giảm trừ chi phí vào
giá thành Bia.
2.1.2-Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Bia Hoà
Bình:
- Phân loại:
Nguyên vật liệu ở công ty sử dụng sản xuất bia đơn giản. Do vậy việc hạch
toán vật liệu không phức tạp lắm. Tuy vậy, muốn hạch toán chính xác và quản lý
tốt vật liệu, cần phải phân loại vật liệu một cách khoa học hợp lý.
Căn cứ vào vai trò và công dụng nguyên vật liệu trong sản xuất công ty chia
thành các loại.
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu. Là cơ sở vật chất
hình thành sản phẩm mới. Các nguyên vật liệu chính: Malt, đờng, hoa, gạo tẻ.
+ Vật liệu phụ: cũng là đối tợng lao động nhng nó không là đối tợng chính
hình thành nên sản phẩm mới nó giữ một vai trò nhất định tạo cho quá trình sản
xuất đợc tiến hành bình thờng bảo đảm và tăng thêm chất lợng của nguyên vật liệu
chính hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật quản lý, vật liệu phụ của công
ty gồm: bột trợ lọc, Co
2
, H
2
0.
2.1.3-Nhiên liệu:
Là một loại vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá

trình sản xuất ở đây thờng dùng: gaz, than kiple, amoniaz(NH
3
).
Vì vật liệu ở công ty không nhiều lắm nên công ty chỉ bố trí một kho để
nguyên vật liệu. Trong kho mỗi loại đợc sắp xếp khác nhau.
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
2.1.4-Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Bảo đảm yêu cầu chân thực, chính xác, thống nhất.
Tại công ty hiện nay trong công tác kế toán, vật liệu sử dụng giá thực tế để
hạch toán cụ thể là:
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế dùng để hạch toán là giá
ghi trên hoá đơn hoặc ghi trên hợp đồng kỳ trớc, phù hợp với giá ghi trên phiếu
nhập kho.
Cụ thể: Trong tháng 4-2006 mua 500 kg đờng của nhà máy Vạn Điển giá
thực tế là: 6000đ/kg.
b. Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh đợc kế toán theo dõi trên TK
331-phải trả cho ngời bán. Riêng với các loại chi phí thu mua khác: chi phí vận
chuyển bốc dỡ, bảo quản... Vì phần lớn vật liệu đều đợc ngời bán chở đến tận nơi,
nên đã đợc ghi trong hoá đơn. Nhng có trờng hợp, công ty phải đảm nhận chuyên
trở vật t, toàn bộ chi phí vận chuyển đợc tính vào chi phí sản xuất không tính vào
giá thành vật liệu.
c. Việc hạch toán phải chân thực. Do vậy việc tính giá thực tế vật liệu xuất
dùng là một công việc không thể thiếu đợc của kế toán vật liệu. Công ty chỉ đánh
giá vật liệu theo giá thực tế và áp dụng phơng pháp nhập trớc-xuất trớc nên giá
thực tế vật liệu xuất kho chính là giá mua vật liệu ghi trên hoá đơn của từng lần
nhập kho:
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
Cụ thể:
Tháng 3-2006 không có tồn kho đầu tháng:
Nhập mua: 400kg đờng giá 5.900đ/kg
Nhập mua: 500kg đờng giá 6000đ/kg.
Ngày 20/03/2006: Xuất cho xí nghiệp bia: 80kg
Vậy giá thực tế của đờng xuất kho ngày 20/3/2006 là: 80kg x 5.900đ =
476.000đ.
2.2. Kế toán chi tiết vật liệu:
2.2.1 Chứng từ kế toán:
Mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều đợc lập chứng từ kế toán kịp thời,
chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã đợc Nhà nớc ban hành.
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi chép trên thẻ kho và trên cơ sở kế toán để
kiểm tra, giám sát tình hình biến động và số liệu có của từng thứ vật liệu, thực hiện
quản lý có hiệu quả phục kịp thời nhu cầu vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Kế toán chi tiết vật liệu:
Phải đợc tổ chức theo từng kho, nhóm, loại, thứ vật liệu và từng ngời chịu
trách nhiệm quản lý.
Kế toán phải thực hiện đầy đủ các quy định thủ tục nhập, xuất và đối chiếu
kiểm tra số liệu trong xí nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận
đơn vị tham gia, song việc quản lý tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu
hàng ngày chủ yếu là ở kho xí nghiệp và phòng xí nghiệp.
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
Hạch toán chi tiết vật liệu phải thực hiện song song ở kho và phòng kế toán.
Tại kho thủ kho là ngời quản lý các loai vật liệu, chịu trách nhiệm về nhập, xuất
bảo quản, dự trữ vật liệu và chịu trách nhiệm sổ sách, bảng chi tiêu hiện vật. Vì

vậy hạch toán chi tiết vật liệu ở kho có ý nghĩa rất quan trọng. Tại phòng kế toán
thông qua chứng từ ban đầu, mục đích để kiểm tra hợp lệ ghi chép vào các sổ sách,
ghi trực tiếp và tập hợp chỉ tiêu giá trị để phản ánh. Giám đốc kiểm tra tình hình
nhập xuất dự trữ, bảo quản trong quá trình sản xuất.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán đợc thực hiện
theo một trong các phơng pháp hạch toán do Nhà nớc quy định.
Hiện tại chế độ Nhà nớc quy định những phơng pháp hạch toán chi tiết vật
liệu nh sau:
2.2.2.1. Phơng pháp ghi thẻ song song:
* Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi, phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho
của từng vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật. Thẻ kho do phòng kế toán lập cho từng
danh mục vật liệu, hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi vào các
thẻ kho và cuối cùng tính ra số tồn kho. Sau khi ghi chép, tập hợp các phần và phân
loại các chứng từ rồi giao cho phòng kế toán thông qua phiếu giao nhận chứng từ.
* Tại phòng kế toán:
Sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng ngày
theo chỉ tiêu số lợng và giá trị, sổ chi tiết vật liệu cũng đợc mở cho từng danh mục
vật liệu. Hàng ngày sau khi nhận đợc các chứng từ của thủ kho, kế toán phải kiểm
tra hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi chép trên sổ chi tiết vật liệu và định kỳ phải kiểm
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối
chiếu số liệu của phòng kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:
Việc ghi sổ thẻ kho đơn giản, rõ ràng dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát
hiện sai sót trong việc ghi chép quản lý chặt chẽ cả mặt hiện vật và giá trị cùng loại
vật liệu.
Nhợc điểm:

Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lợng ghi chép công việc
quá lớn. Công việc dồn vào cuối tháng nên hạn chế tính kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng:
áp dụng với các xí nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, hàng ngày tình hình
nhập xuất vật t không nhiều, trình độ nghiệp vụ kế toán và quản lý còn hạn chế.
2.2.2.2. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển:
*Tại kho:
Dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho cùng thể loại
giống phơng pháp trên.
*Tại Phòng kế toán:
Dùng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình vật liệu luân chuyển
trong tháng cũng nh vật liệu tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
đối chiếu luân chuyển đợc mở cho cả năm. Mỗi thứ vật liệu theo từng kho đợc ghi
vào từng dòng trong sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối
chiếu với số liệu ghi trên thẻ kho.
Ưu điểm:
Giảm bớt khối lợng ghi chép còn trùng lặp công việc đối chiếu không đợc
tiến hành trong tháng. Phơng pháp này không đợc áp dụng rộng rãi.
Nhợc điểm:
Việc ghi chép còn trùng lặp, công việc đối chiếu không đợc tiến hành trong
tháng, kế toán không ghi sổ. Phơng pháp này không đợc áp dụng rộng rãi.
2.2.2.3. Phơng pháp mức d: ( Sổ số d ).
* Tại kho:
Vẫn sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho nguyên vật liệu (giống 2 phơng pháp trên).
Đồng thời sử dụng sổ số d cuối tháng để ghi chép số tồn kho cuối tháng của
từng thứ vật liệu từ thẻ kho vào sổ số d theo dõi chỉ tiêu số lợng. Sổ số d đợc mở

theo từng kho để sử dụng cho cả năm, ghi số tồn kho vào cuối tháng của từng thứ
nhóm vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sau khi chỉ tiêu số lợng của từng thứ
vật liệu tồn kho cuối tháng, thủ kho chuyển sổ số d cho kế toán.
* Tại Phòng kế toán:
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
Kế toán sử dụng bảng kê luỹ kế xuất, nhập vật liệu. Bảng này ghi chép, phản
ánh hàng ngày hay định kỳ tình hình xuất, nhập kho vật liệu theo chỉ tiêu gía trị
hay từng nhóm, loại vật liệu.
Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng
từ kế toán về nhập vật liệu. Khi nhận chứng từ ở thủ kho, kế toán phải kiểm tra tại
chỗ tính hợp pháp của chứng từ, kiểm tra tính chính xác của việc phân loại
chứng từ và ghi chép trên thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng khi nhập đợc sổ số d
do thủ kho chuyển đến, kế toán thực hiện tính giá từng thứ, từng loại vật liệu tồn
kho theo giá hạch toán. Trên cơ sở đơn giá hạch toán và số lợng tồn kho của từng
thứ, loại vật liệu và ghi trên sổ số d theo giá trị phù hợp.
Ưu điểm:
Giảm đợc nhiều khối lợng ghi chép vì kế toán chỉ theo dõi gía trị, thủ kho
chỉ theo dõi về mặt hiện vật. Tạo điều kiện cung cấp kịp thời những dữ kiện phục
vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở xí nghiệp. Thực hiện kiểm tra giám sát thờng
xuyên của kế toán đối với việc nhập xuất hàng ngày vật liệu. Bảo đảm tính chính
xác của tài liệu kế toán. Nâng cao chất lợng công tác kế toán.
Nhợc điểm:
Do kế toán ghi sổ theo dõi chỉ tiêu giá trị theo nhóm loại vật liệu nên số liệu
kế toán không cho phép nhận biết sự biến động và số liệu có của từng thứ vật liệu .
Mặt khác khi kiểm tra, đối chiếu số liệu ở sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập, xuất
tồn kho vật liệu, nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra nhầm lẫn sai sót trong quá
trình ghi có nhiều khó khăn, phức tạp.
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Đức Toàn
- Phạm vi sử dụng:
Thích hợp với xí nghiệp có số lợng vật t lớn, nhiều chủng loại, việc nhập
xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên, đã xây dựng đợc hệ thống gía hạch toán. Hệ
thống danh điểm của từng thứ vật liệu. Trình độ quản lý và kế toán khá, có tinh
thần trách nhiệm.
Căn cứ vào các phơng pháp hạch toán vật liệu, Công ty Cổ phần Bia Hoà
Bình nhận thấy Phơng pháp ghi thẻ song song là phù hợp với điều kiện hạch toán
của Công ty. Công ty đã chọn phơng pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết
vật liệu.
2.3. Kế toán tổng hợp vật liệu
2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán hạch toán vât liệu, kế toán sử dụng các tài khoản (TK) sau:
2.3.1.1 Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh giá trị và tình hình biến động của các
loại nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và sửa chữa, thiết bị
xây dựng cơ bản và các loại vật liệu khác.
* Kết cấu tài khoản 152:
- Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của các loại vật liệu nhập kho, giá trị vật
liệu thừa khi kiểm kê và giá trị vật liệu tăng thêm khi đánh giá lại vật liệu.
- Bên có: Phản ánh giá trị vật liệu các loại khi xuất kho, giá trị vật liệu thiếu
khi kiểm kê, giá trị vật liệu giảm khi đánh giá lại.
- Số d nợ: Phản ánh giá trị thực tế của các loại vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 - NVL đợc tổ chức thành 7 tiểu khoản:
Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
25

×