Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

17 Công ty cơ khí ô tô 3-2 (Kế toán)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.46 KB, 39 trang )

Danh mục các chữ viết tắt
Chữ viết tắt Ý nghĩa
TSCĐ Tài sản cố định
CCDC Công cụ dụng cụ
CNV Công nhân viên
TL Tiền lương
NVL Nguyên vật liệu
GTVT Giao thông vận tải
GTGT Thuế giá trị gia tăng
TK Tài khoản
Lời mở đầu
1
Thực tế trong những năm gần đây , cơ chế thị trường ngày càng phát
triển , môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các doanh nghiệp phải
liên tục nâng cao năng lực hoạt động của mình để có thể tồn tại và phát triển .
Trong tình hình đó , việc phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp có
chất lượng là một yêu cầu bức thiết , nguồn nhân lực có trình độ , năng động ,
sáng tạo và có khả năng nắm bắt thực tế một cách nhanh chóng . Với yêu cầu
của thực tiễn như vậy các cơ sở đào tạo nguồn lao động đặc biệt là các trường
đại học phải nhanh chóng đổi mới phương cách đào tạo để phù hợp , lý thuyết
phải gắn với thực tiễn . Từ trước tới nay , các cơ sở chỉ chú trọng tới đào tạo
lý thuyết cho học viên và tách rời thực tiễn . Số cơ sở đào tạo cho học viên
vừa lý thuyết vừa làm thực tế là rất ít chỉ có một số trường thuộc khối kỹ thuật
là có thể thực hiện được , còn các trường thuộc khối kinh tế thì rất khó thực
hiện phương châm giáo dục này mà chỉ có thể cho học viên thực tập vào cuối
khóa học . Điều này gây ra khó khăn cho học viên , đó là không gắn được lý
thuyết với thực tiễn , nếu có được cũng chỉ là một lượng lý thuyết rất nhỏ mà
học viên có được sau cả khóa học
Trong thời gian thực tập tại công ty cơ khí ô tô 3-2 , là một doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp đã đáp ứng được
mong muốn tìm hiểu của em . Tuy thời gian hạn hẹp và còn thiếu những hiểu


biết thực tế nhưng hi vọng rằng qua bản báo cáo sẽ khái quát được tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty .Ngoài ra em có đi sâu về phần phân tích thu
nhập của người lao động trong công ty đây là mục tiêu bậc nhất phải làm tôt
của đơn vị trên cơ sở làm tôt công tác lợi nhuận trong những năm sắp tới .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô chú trong phòng ban của
công ty cơ khí ô tô 3-2 và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên Nguyễn quốc
Trung đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này

I./ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2
1./ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí ô tô 3-2
2
1.1./Tên , trụ sở , ngày thành lập
Tên công ty : công ty cơ khí ô tô 3-2
Địa chỉ : 18 đường giải phóng – quận đống đa – hà nội
Điện thoại giao dịch : (04)8.532601 – 8.520721
Fax : (84-4)8.525601
Mã số thuế : 0100104556-1
Ngành nghề sản xuất kinh doanh : sửa chữa , đóng mới xe ô tô các
loại , sản xuất phụ tùng ô tô xe máy
Loại hình doanh nghiệp : doanh nghiệp nhà nước trung ương
Ngày thành lập : 09.03.1964 là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của
tổng công ty cơ khí giao thông vận tải , bộ giao thông vận tải
Công ty cơ khí ô tô 3-2 là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập ,
có tư cách pháp nhân , tự chủ về tài chính , hoạt động theo luật của doanh
nghiệp .
Trải qua một thời gian tồn tại và phát triển , để ghi nhận sự đóng góp và
những thành tích lớn lao đó đã được Đảng và Nhà nước cùng các bộ ngành
Trung ương và địa phương trao tặng nhiều phần thưởng cao quý
+ Huân chương lao động hạng nhì : nhân kỷ niệm 40 năm thành lập
công ty ( 9/3/1964 – 9/3/2004 )

+ Quận ủy đống đa công nhận đảng bộ công ty cơ khí ô tô 3-2 là đảng
bộ trong sạch vững mạnh
+ Bộ giao thông vận tải tặng cờ đơn vị xuất sắc cho công ty cơ khí ô tô
3-2
+ Tổng liên đoàn lao động việt nam tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc cho
công đoàn công ty
+Đặc biệt là : ISO 9001:2000
1.2/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí ô tô 3-2
1.2.1/ Sơ lược tình hình công ty những ngày đầu thành lập
3
Từ buổi ban đầu của công ty là một bộ phận sửa chữa của đoàn xe 12
thuộc Cục chuyên gia . Nhiệm vụ chủ yếu là tiểu tu bảo dưỡng các loại xe du
lịch của Đoàn và của Trung ương , mỗi năm không quá 2 đầu xe và mỗi tháng
chỉ 8- 12 xe . Số thiết bị quá là ít ỏi và cũ kỹ , vẻn vẹn được 10 chiếc , lực
lượng lao động không quá 210 người , số cán bộ kỹ thuật có 3 đồng chí với ba
phân xưởng , nhiều bộ phận còn chắp vá , luộm thuộm , các phòng ban xí
nghiệp chỉ 1 ,2 người theo dõi , chức năng không rõ ràng , nhà cửa lụp sụp ,
tổng diện tích chỉ bằng một phân xưởng hiện nay ( 1.141 m
2
) .
Sản xuất theo chế độ cung cấp , không có hạch toán kinh tế , sửa chữa
theo kinh nghiệm , không có quy trình chuẩn định mức
Từ buổi đầu phôi thai ấy do phấn đấu không ngừng , vượt qua mọi khó
khăn gian khổ , tranh thủ sự lãnh đạo , chỉ đạo của cấp trên , sự giúp đỡ tận
tình của các cơ quan bạn , công ty đã trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt ,
luôn luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ
1.2.2/ Giai đoạn 1964 đến 1984
Xưởng ô tô 3-2 được thành lập ngày 09/03/1964 tại quyết định số
185/QĐTC ngày 09/03/1964 của bộ giao thông vận tải .Cấp trên trực tiếp của
công ty trước đây là Cục cơ khí Bộ giao thông vận tải , sau đó là liên hiệp các

xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải – bộ giao thông vận tải và bưu điện , lúc
này là nhà máy ô tô 3-2 . trong 20 năm , nhà máy đã trưởng thành nhanh
chóng về mọi mặt , dành được nhiều thành tích , dành tặng nhiều huân
chương và bằng khen . Năm 1966 cuộc chiến tranh phá hoại lần một của đế
quốc mỹ buộc nhà máy phải sơ tán .Từ năm 1968 đến năm 1972 sau nhiều
cuộc đánh phá nhà máy đã phải tốn nhiều công sức và tiền của để khôi phục
lại .
Về xây dựng cơ bản , cải tạo mặt bằng , trang thiết bị , tiến hành các
biện pháp nhằm cải tạo mặt bằng , xây dựng một số nhà mới . Trang thiết bị
tăng lên được gần 300 thiết bị ,đã có những thiết bị hiện đại chính xác , một
4
số hệ thống nhiệt luyện tương đối hoàn chỉnh đủ sức để sản xuất các loại phụ
tùng .
Về tổ chức sản xuất , sau 20 năm đã có 45 tổ sản xuất , 6 phân xưởng
( lắp ráp , thân xe , cơ khí sửa chữa , cơ khí sản xuất phụ tùng , phân xưởng
phụ , phân xưởng kim phun ) 7 phòng , 3 ban hoàn chỉnh . Việc tổ chức sản
xuất theo dây chuyền chuyên môn hóa cụm sản phẩm , có phân xưởng đã
khoán theo lương . Mọi công việc trong lắp ráp , sửa chữa đều có tiêu chuẩn
định mức vật tư , lao động .
Đội ngũ cán bộ công nhân viên lớn mạnh không ngừng . Năm 1984 ,số
kỹ sư là 51 , tự đào tạo được 653 công nhân trong 20 năm qua bằng tông số
cán bộ công nhân nhà máy hiện nay , bình quân bậc thợ của nhà máy là 4/1 ;
trong đó có 11 kỹ sư đào tạo tại chức , đã bồi dưỡng được 10 cán bộ lãnh
đạo , 33 cán bộ quản lý
1.2.3/ Giai đoạn từ năm 1985 đến nay
Nhà máy không ngừng đổi mới , phát huy thế mạnh , khắc phục khó
khăn trong giai đoạn đất nước đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển .
Nhất là năm 1999, là năm đánh dấu bước chuyển mình của nhà máy cơ khí ô
tô 3-2 , năm 1999 thực sự là năm khởi sắc của công ty sau 10 năm khủng
hoảng , do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế thị trường , để đi vào

thời kỳ mới thời kỳ phát triển toàn diện
Với phương châm tự thay đổi mình , lấy chất lượng và giá cả làm đầu
và giữ uy tín với khách hàng , nhà máy đã thực hiện một loạt chính sách , biện
pháp nhằm đổi mới công ty , các biện pháp chủ yếu mà nhà máy đã thực hiện
trong giai đoạn này là : biện pháp về thị trường , biện pháp về vốn , biện pháp
về công nghệ , biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm … Bằng tất cả những
cố gắng nói trên công ty đã khẳng định mình và tìm được chỗ đứng trên thị
trường , tăng mạnh nguồn vốn , doanh thu , mở rộng mặt bằng sản xuất , mua
sắm thiết bị hiện đại để thành lập thêm dây chuyền sản xuất mới , bổ sung
nguồn lực cho nhà máy . Đặc biệt năm 2002 công ty đã xây dựng thành hệ
5
thống quản lý chất lượng 9001:2000 và được đưa vào áp dụng có hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của công ty . Về thu nhập và đời sống của công
nhân viên chức đã không ngừng được cải thiện . Hiểu được muốn phát triển
trong cơ chế thị trường thì phải không ngừng đổi mới sản phẩm , sản xuất sản
phẩm với công nghệ cao , năm 2005 , công ty nghiên cứu dây chuyền sản
xuất của hàn quốc , sắp xếp dây chuyền mới phù hợp với điều kiện của việt
nam . Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền quảng cáo giới thiệu sản phẩm truyền
thống , đặc biệt là các sản phẩm mới của công ty , để tăng cường khả năng
tiêu thụ sản phẩm . Dưới đây là một số chỉ tiêu thể hiện sự phát triển của công
ty trong mấy năm gần đây :
Bảng 1: một số chỉ tiêu của công ty trong mấy năm gần đây ( đơn vị : 1000đ)
Stt Chỉ tiêu 2007 2006 2005
1 Tổng giá trị sản xuất công
nghiệp
310.000.000 130.000.000 230.000.000
2 Doanh thu thuần 277.679.797 127.745.861 209.938.665
3 Giá vốn hàng bán 240.069.506 105.118.975 189.183.160
4 Lãi gộp (3=1-2) 37.610.291 22.626.886 20.755.505
5 Doanh thu hoạt động tài

chính
1.428.387 1.502.787 1.169.636
6 Chi phí tài chính 4.904.066 4.055.446 1.729.015
7 Chi phí bán hàng 5.711.606 3.541.402 4.896.478
8 Chi phí quản lý 14.699.034 14.214.243 10.599.647
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
8= 3+(4-5)-(6+7)
13.723.972 2.318.582 4.700.001
10 Lợi nhuận khác 1.168.662 (48.808) -
11 Lợi nhuận trước thuế 14.892.634 2.269.774 4.700.001
12 Nguồn vốn chủ sở hữu 60.317.798 34.317.684 17.079.180
13 Thu nhập bình quân đầu
người /tháng
3.800 3.200 2.500
14 Tổng số lượng công nhân
viên ( người )
396 382 351
6
Từ một số chỉ tiêu ta có thể có một số nhận xét về tình hình hoạt động
của công ty cơ khí ô tô 3-2 trong một số năm gần đây :
Tổng vốn chủ sở hữu tăng đều theo các năm thể hiện khả năng tự chủ
về tài chính của công ty tăng cao . năm 2006 tăng so 2005 là 200% , năm
2007 so 2006 tăng 176% .về giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu thuần
của năm 2006 so với năm 2005 lại giảm khá mạnh , khả dĩ có sự giảm mạnh
về khả năng tiêu thụ vào năm 2006 là do trong năm 2006 việt nam chính thực
gia nhập tổ chức WTO người dân đã nghĩ việc việt nam gia nhập tổ chức này
thì thuế sẽ giảm mạnh và hàng sẽ có giá thấp hơn nhiều vì vậy họ chờ cho
thuế giảm mới mua hàng. Nhưng trên thực tế thì việt nam cam kết đến n
ăm 2009 mới bắt đầu giảm thuế nhiều và hiện tại chỉ giảm thuế một số mặt

hàng mà thôi , vì vậy trong năm 2007 doanh thu và giá trị sản xuất công
nghiệp lại tăng trở lại . Theo số liệu đã có thì tình hình công ty phát triển rất
khả quan , thu nhập bình quân đầu người tăng cao đến năm nay 2007 thu nhập
của mỗi công nhân viên là 3.800.000đ.
1.2.4/ Những khó khăn thuận lợi
* Thuận lợi :
- Đảng bộ công ty cơ khí ô tô 3-2 là một đảng bộ trong sạch vững mạnh .
Đảng ủy công ty trong từng giai đoạn , đã xây dựng các định hướng phát triển
của công ty chính xác và kịp thời .
- Ban lãnh đạo công ty và đội ngũ cán bộ quản lý đoàn kết nhất trí năng động
sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao .
- Cán bộ công nhân viên trong công ty đồng tâm hiệp lực , kiên trì phấn đấu ,
khắc phục mọi khó khăn , lao động quên mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ đề
ra . Đội ngũ cán bộ ngày càng trưởng thành đáng kể cả về số lượng và chất
lượng
- Được sự giúp đỡ của các địa phương , các ban ngành các cơ quan chức năng
quản lý nhà nước và bộ giao thông vận tải
7
- Đặc biệt công ty chúng ta còn được sự quan tâm giúp đỡ có hiệu quả và sự
chỉ đạo trực tiếp của hội đồng quản trị - tổng giám đốc và các phòng ban
nghiệp vụ của tổng công ty
* Khó khăn :
- Trong thời gian thành lập , tồn tại và phát triển , công ty cơ khí ô tô 3-2 đã
gặp không ít khó khăn , đứng trước những khó khắn đó công ty luôn tìm ra
những biện pháp để khắc phục , tìm ra những hướng đi mới
- Thời gian đầu mới thành lập , thiết bị vật chất còn thiếu thốn , lại trong lúc
đất nước có chiến tranh , công ty phải tìm cách khắc phục khó khăn
- Thị trường trong nước có những năm không ổn định , do thay đổi của nền
kinh tế như chuyển sang cơ chế thị trường làm cho công ty gặp không ít khó
khăn

- Năng lực cũng như tay nghề của cán bộ công nhân viên tuy ngày càng được
nâng cao nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được với những sản phẩm sản xuất của
công ty nhất là những sản phẩm mới
- Thiết bị tuy được đổi mới nhưng vẫn còn nhiều loại thuộc thế hệ cũ , đã lạc
hậu về công nghệ không đảm bảo để sản xuất sản phẩm , nhất là những sản
phẩm mới
- Chưa đủ sức cạnh tranh với các mặt hàng sản xuất từ nước ngoài , vẫn kém
hơn về mẫu mã , chủng loại … Mặt khác nhiều vật tư đầu vào phải nhập từ
nước ngoài nên giá cao làm tăng chi phí sản xuất
- Vẫn chưa chú trọng nhiều trong khâu marketing , tiêu thụ sản phẩm
2./ Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy
2.1/ Chức năng
Sản xuất kinh doanh và sửa chữa các mặt hàng cơ khí như : ô tô , chi
tiết khung xe máy …. Đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước nâng cao tỷ lệ
nội địa hóa các sản phẩm cơ khí đặc biệt là ô tô góp phần nâng cao chất lượng
của các phương tiện giao thông của nước ta
2.2./ Nhiệm vụ
8
Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí giao
thông vận tải theo quy hoạch , kế hoạch phát triển của tổng công ty công
nghiệp ô tô việt nam và theo yêu cầu của thị trường bao gồm :
- Lập dự án , khảo sát nghiên cứu , thiết kế , chế tạo , sản xuất và tiêu thụ
các sản phẩm
- Sửa chữa các loại xe ô tô du lịch , xe công tác , xe ca thi công công
trình với mọi cấp sửa chữa
- Tân trang đóng mới các loại xe ô tô du lịch xe công tác , xe ca , xe tải
nhẹ , xe gắn máy , xe vận tải thi công các công trình
- Hợp đồng sản xuất , gia công các mặt hàng cơ khí , các mặt hàng kết
cấu thép ,phục vụ ngành và các ngành kinh tế khác
- Kinh doanh mua bán ô tô , xe gắn máy , phụ tùng ô tô , các phụ kiện ,

các loại hàng hóa phục vụ yêu cầu của ngành và thị trường
3./Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý
3.1/Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ số 01 : mô hình tổ chức bộ máy của công ty
9
p.giám
đốc sản
xuất
Giám
đốc
p.giám
đốc kỹ
thuật
p.giám
đốc kinh
doanh
Ban dự
án
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là cơ cấu theo mô hình trực
tuyến chức năng hay còn gọi là cơ cấu hỗn hợp . Theo kiểu cơ cấu này thì
quản lý lãnh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng , vẫn tuân thủ
theo chế độ một thủ trưởng mà tận dụng được sự tham gia của các bộ phận
chức năng giảm bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của công ty .
Chức năng chung của các phòng ban trong công ty là giúp giám đốc nắm tình
hình , giám sát , , kiểm tra , nghiên cứu , xây dựng kế hoạch chuẩn bị sản xuất
và phục vụ sản xuất , hướng dẫn công tác kỹ thuật , công tác nghiệp vụ cho
các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực tuyến
chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung , theo
dõi để tổ chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện thời
gian .

Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định
đối với cơ quan ngành dọc , tuy nhiên trong những công việc nhất định họ
cũng được giao quyền trực tiếp chỉ đạo , hướng dẫn đối với cán bộ chức năng
và cấp phân xưởng , thậm chí đế tận công nhân sản xuất .
10
P.
ktsx
P. kỹ
thuật
P.kt
-
kcs
P.
nhân
chính
P.kế
toán
Ban
bảo
vệ
P.kinh
doanh
P.X

khí 1
P.X
ô tô
2
P.X
ô tô

1
Xăng
dầu
P.X

khí 2
P.X

khí 3
Ban
dự
án
Bộ máy quản lý của nhà máy hiện nay được chia thành 3 khối chính đó
là khối kỹ thuật , khối sản xuất , khối kinh doanh , mỗi khối do một phó giám
đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc . Ngoài ra còn có nhiều
phòng ban chức năng khác làm tham mưu cho ban giám đốc và chịu sự chỉ
đạo của các phó giám đốc theo các chức năng các lĩnh vực hoạt động tương
ứng
3.2/ Cơ chế hoạt động và chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận
Quyền quyết định cao nhất thuộc về giám đốc , mỗi cấp dưới chỉ nhận
lệnh từ một cấp trên trực tiếp , các phòng ban chức năng chỉ làm công tác
tham mưu cho các lãnh đạo trực tuyến . Các phó giám đốc , quản đốc sử dụng
quyền mà giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh
vực công việc được phân công hoặc trong đơn vị mình phụ trách
+ Giám đốc : do HĐQT tổng công ty bổ nhiệm , miễn nhiệm , khen thưởng ,
kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc . Là người đại diện pháp nhân của
công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT , có quyền ra quyết định cao nhất
đối với mọi hoạt động của công ty , trực tiếp chịu trách nhiệm trước tổng
công ty và nhà nước về kết quả hoạt động của công ty , giám đốc là người giữ
vai trò chỉ huy với chức trách quản lý , sử dụng toàn bộ vốn , đất đai , nhân

lực và các nguồn lực do tổng công ty giao cho nhằm thực hiện công việc giám
đốc ủy quyền
+ Phó giám đốc sản xuất : giúp giám đốc điều hành , tổ chức quản lý quá trình
sản xuất của công ty , lập kế hoạch sản xuất , tiến hành triển khai thực hiện
thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xưởng , tổ … đồng
thời tổ chức sắp xếp , bố trí hợp lý lực lượng lao động trực tiếp sản xuất sao
cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất , đề xuất và tham gia bồi dưỡng nâng
cao trình độ tay nghề cho công nhân . Khi giám đốc vắng mặt , ủy quyền cho
phó giám đốc sản xuất chỉ huy điều hành mọi hoạt động của công ty
+ Phó giám đốc kỹ thuật : giúp giám đốc phụ trách lĩnh vực quản lý kỹ thuật
và xây dựng cơ bản của công ty , xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền
11
thống và các đề án cải tiến mẫu mã , kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện
các tiêu chuẩn , chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn .
Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác quản
lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế , công nghệ , thiết bị kiểm
tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất …
+ Phó giám đốc kinh doanh : Điều hành tình hình kinh doanh của công ty ,
chịu trách nhiệm trước giám đốc về khâu tiêu thụ sản phẩm , về thị trường sản
phẩm … lập các kế hoạch về tuyên truyền quảng bá sản phẩm của công ty
nhất là những sản phẩm mới …
* Các phòng ban chức năng
- Phòng kế toán : là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào . Có
trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mặt tài chính và
theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Đồng thời tham
mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ , về tình hình tư
vấn sử dụng và luân chuyển vốn , thực hiện các chế độ về tài chính của công
ty , hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh , lập các báo cáo tài chính gửi lên
các cơ quan cấp trên . Tham mưu về quản lý các mặt công tác kế toán tài
chính , biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước .

Phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc , chịu sự chỉ đạo về
mặt nghiệp vụ của trưởng phòng kế toán
- Phòng kinh doanh : chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty , nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất ,
đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ , tìm bạn hàng , nắm bắt
thông tin về những bạn hàng mà công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các
mặt hàng đó
- Phòng nhân chính : theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân
viên trong công ty , có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế
độ , chính sách mà nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên . Theo dõi
tình hình làm việc , tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công
12
nhân viên tổ chức công tác lao động tiền lương , lập định mức lao động trên
một sản phẩm , theo dõi công tác bảo hiểm xã hội ,…
- Phòng kế hoạch sản xuất : có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng tháng , hàng quý , hàng năm . Thực hiện kiểm tra tiến độ kế
hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ thông tin kịp thời , những thông tin
cần thiết , cân đối cấp phát vật tư định mức
- Phòng kỹ thuật , kỹ thuật KCS : xây dựng các định mức kinh tế , kỹ thuật ,
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm , quy cách từng mặt hàng có thiết kế , khuôn
mẫu , nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ , khoa học kỹ thuật phục vụ trực
tiếp cho sản xuất . Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật ,
quản lý chất lượng sản phẩm , duy trì và từng bước nâng cao uy tín của công
ty
- Ban dự án : lập các dự án sản xuất , mua trang thiết bị , cộng tác chặt chẽ
với phòng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất
- Ban bảo vệ : có chức năng bảo vệ sản xuất , phòng chống cháy nổ , phòng
chống tệ nạn xã hội , bảo vệ tài sản của công ty và của khách hàng đến quan
hệ công tác . Phòng bảo vệ có chức năng duy trì việc mang mặc và chấp hành
giờ giấc lao động của công nhân

Ngoài ra cùng với các phân xưởng sản xuất , để tận dụng diện tích mặt
bằng , tăng thêm thu nhập , công ty còn kinh doanh xăng dầu ( 1 ki ốt )
Tất cả các mối liên hệ và hoạt động cảu các phòng ban bộ phận đều
dưới sự chỉ đạo của giám đốc tâm huyết với nghề cơ khí nhưng cũng rất năng
động trong cơ chế thị trường , đã đem đến những thắng lợi nhất định cho công
ty như ngày nay
4./Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
+Đặc điểm về sản phẩm : công ty cơ khí ô tô 3-2 tiến hành sản xuất các
loại sản phẩm khác nhau với chủng loại rất đa dạng và phức tạp . Mỗi một sản
phẩm có những tính năng , tác dụng khác nhau với các thông số kinh tế kỹ
thuật cũng rất khác nhau . Chính vì thế mà làm cho công ty rất khó khăn trong
13
việc tổ chức sản xuất , đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình . Các loại sản phẩm khác nhau đòi hỏi
phải được làm từ các nguyên vật liệu khác nhau cho chủng loại vật tư ,
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của công ty cũng vô cùng phức tạp khó
khăn cho công tác cung ứng vật tư phục vụ sản xuất . Mỗi loại sản phẩm đều
có quy trình công nghệ sản xuất riêng
Ví dụ như để sản xuất chi tiết khung xe máy cần nhiều công đoạn , từ
các nguyên vật liệu ban đầu là phôi , sắt qua các công đoạn pha , cắt , tiện ,
đột dập , sau đó được hàn và làm sạch , đóng số , sơn sản phẩm hoàn thành
được bao gói . Sản phẩm khung xe máy hoàn thành được kiểm tra xem đã
chuẩn xác các thông số hay chưa ( do phòng KT-KCS làm )
Sơ đồ 02 : quy trình sản xuất khung xe máy
14
Nguyên liệu : phôi , sắt
Pha , cắt, tiện , đột dập
Hàn
Làm sạch Đóng sốSơn Bao gói sản phẩm
+ Đặc điểm về thị trường : trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường

càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty .
Hiện nay , mặc dù chủng loại sản phẩm của công ty rất đa dạng nhưng
có thể chia thành các loại thị trường sau :
- Thị trường sửa chữa , đóng mới , lắp ráp , phục hồi , và sản xuất phụ tùng ô
tô xe máy
- Thị trường sản xuất , gia công mặt hàng cơ khí khác
Trên một số thị trường việc kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn đó một
phần cũng là do nước ta có nền công nghiệp nặng nhất là cơ khí chưa phát
triển , chủ yếu là nông nghiệp và công nghiệp nhẹ , vì thế thị trường tiêu thụ
sản phẩm cảu công ty còn khó khăn , đó cũng là vấn đề mà công ty đang tìm
giải pháp
15

×