Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất luôn đứng trớc những thử
thách khắc nghiệt của quy luật thị trờng. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp luôn
phải tính toán để tự trang trải mọi chi phí và tạo ra lợi nhuận. Đồng thời tiết kiệm
triệt để ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất.Với yêu cầu đó, doanh nghiệp phải
tính toán chính xác, kịp thời và đầy đủ toàn bộ chi phí đã bỏ ra và kết quả thu đợc. Đi
liền đó có thể là một khối lợng sản phẩm hàng hoá, một tài sản hay một khối lợng
công việc hoàn thành, qua đó có thể đánh giá đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sản xuất giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch
toán tại các doanh nghiệp sản xuất. Qua công tác hạch toán chí phí sản xuất kết hợp
cùng với những tài liệu,phí tổn sản xuất và kết quả của quá trình sản xuất,việc thực
hiện lao động, thực hiện kế hoạch giá thành theo từng loại và toàn bộ sản phẩm trong
từng thời kỳ sản xuất mà từ đó doanh nghiệp có biện pháp kiểm tra, giám sát các
khoản chí phí trong giá thành. Vì vậy, kế toán chí phí sản xuất đã giúp cho nhà quản
lý trong việc đa ra quyết định quản lý và tăng cờng quản trị doanh nghiệp.
Nhận thức đúng vai trò của hạch toán chi phí sản xuất, trong thời gian thực tập tại
công ty Cơ Khí Ô Tô 3-2, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề:
"Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cơ khí ô tô 3-2".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm:
Phần I : Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Phần II : Tình hình thực tế về tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cơ
khí ô tô 3-2.
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản
xuất ở công ty Cơ khí ô ô 3-2.
Do trình độ nhận thức và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo và các bạn.
Để hoàn thành luận văn này em đã nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
khoa Kế toán, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo cùng sự giúp đỡ tận tình của
các cán bộ trong phòng Kế toán công ty Cơ khí ô tô 3-2.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I
Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp
I. Chi phí sản xuất.
1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh là một quá trình kết hợp 3 yếu tố cơ
bản: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Trong quá trình sản xuất các
yếu tố này tiêu hao theo các cách khác nhau, từ đó hình thành nên các loại chi phí t-
ơng ứng. Nh vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm ).
Bản chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào
đối tợng tính giá.
Nội dung của chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất chi ra để sản xuất
sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở, sản phẩm hỏng, các khoản chi ra cha đợc tính
vào giá, vào giá thành trong kỳ, chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao
phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
mà không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Có những khoản chi ra ở kỳ này
nhng đợc tính vào chi phí sản xuất của kỳ sau và có những khoản tính vào chi phí kỳ
này nhng thực tế cha chi.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý, chi phí sản xúât đợc phân loại nh sau
a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế .
Dựa vào sự giống nhau về tính chất kinh tế ban đầu của chi phí chi ra trong sản
xuất để sắp xếp chi phí sản xuất thành các yếu tố mà không cần biết các chi phí đó
phát sinh ở đâu, dùng vào việc gì trong quá trình sản xuất và nơi gánh chịu chi phí.
Vì vậy còn đợc gọi là phân loại theo yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu,...mà doanh nghiệp đã dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích các loại BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên quản lý.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các
nhà cung cấp về dịch vụ mua ngoài nh: tiền điện, nớc, điện thoại, fax... phục vụ cho
sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ngoài
các yếu tố đã kể trên nh: chi phí tiếp khách, quảng cáo...
b. phân loại theo quan hệ chi phí với lợng công việc và sản phẩm hoàn thành.
Theo cách này chi phí đợc chia thành 2 loại:
- Biến phí: Là những thay đổi theo mức độ hoàn thành kế hoạch sản lợng nh: chi phí
vật liệu, tiền lơng công nhân sản xuất.
- Định phí: Là những chi phí không phụ thuộc tơng đối vào mức độ hoàn thành kế
hoạch sản lợng nh: chi phí nhà xởng chi phí quản lý...
c. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành .
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm gồm 3 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao
gồm khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời
kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn lìên với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc
đợc mua, còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào
đó, nó đợc xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát
sinh.
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kỉêm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Phạm vi để tập
hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí : Phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất, từng giai đoạn công
nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, bộ phận chức năng .
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang
sản xuất công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng.
Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào :
- Đặc đỉêm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất .
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm .
- Đặc điểm của sản phẩm .
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí .
- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
2. Hệ thống chứng từ ban đầu và sổ kế toán sử dụng.
*Chứng từ ban đầu
Tuỳ theo việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp kế toán
trởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối tợng tập hợp chi phí .
-Đối với chi phí nguyên vật liệu là các "Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho"
-Đối với chi phí nhân công là các "Bảng phân bổ tiền lơng, bảng chấm công, bảng
tính lơng phải trả."
-Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định là các "Bảng phân bổ và trích khấu hao tài
sản cố định."
*Sổ kế toán sử dụng
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng các nghịêp vụ phát sinh
liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc phản ánh trên
sổ kế toán phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán "nhật ký chứng từ" thì các nghiệp vụ
liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc phản ánh trên
các bảng phân bổ, bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK 621, 622, 627, 154,
hoặc 631. Số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể đợc phản ánh trên các sổ chi tiết
chi phí sản xuất .
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung" thì các nghịêp vụ
liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc phản ánh trên
các sổ nhật ký chung sau đó vào sổ cái TK 621, 622, 627, 154.
-Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" thì các nghiệp vụ
liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc phản ánh vào
sổ cái TK 621, 622, 627, 154 và các sổ chi tíêt chi phí sản xuất .
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký sổ cái" thì các nghiệp vụ liên
quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm đợc phản ánh trên các
sổ cái
3. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
Có 2 phơng pháp để tập hợp chi phí sản xuất :
-Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Là phơng pháp tập hợp chi phí phát sinh trực tiếp cho
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí
nhân công trực tiếp .
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp: Đợc áp dụng khi có loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng
đối tợng. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí
cho các đối tợng liên quan theo công thức:
Trong đó :
C
i
=
c
4. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
a. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Đối với nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí
riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất, loại sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực
tiếp cho đối tợng đó.Trờng hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối
tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phơng pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân
bổ có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Khi áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, giá trị vật liệu xuất dùng phản ánh trên TK 621 đợc ghi theo các chứng từ
xuất nguyên vật liệu. Trong khi đó, khác với trờng hợp trên, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ chỉ có thể đợc xác định vào cuối kỳ hạch
toán, tại thời điểm tiến hành kiểm kê để xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho và
hàng mua đang đi đờng.
Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng đợc xác định bằng công thức:
Giá trị NVL xuất = Giá trị NVL + Giá trị NVL mua - Giá trị NVL
dùng trong kỳ tồn đầu kỳ vào trong kỳ tồn cuối kỳ
* Tài khoản sử dụng: TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
* Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: giá trị thực tế của NVL trực tiếp xuất dùng để sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Bên có: - giá trị NVL dùng không hết.
- trị giá phế liệu thu hồi.
- kết chuyển chi phí NVL thực tế đã sử dụng vào các đối tợng chịu chi
phí.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
*Phơng pháp hạch toán: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên (sơ đồ 01).
Sơ đồ 01: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo phơng pháp KKTX)
TK 151, 152 TK 621 TK 154
NVL xuất dùng TT chế tạo SP Cuối kỳ k/c CPNVLTT
Tiến hành lao vụ, dịch vụ
TK 111, 112, 331 TK 152
NVL mua về không nhập kho NVL dùng không hết nhập
dùng ngay cho sản xuất kho hay chuyển sang kỳ sau
TK133
Thuế GTGT đợc
khấu trừ (nếu có)
NVL dùng cho sản xuất không
qua kho (đơn vị tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp)
*Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (sơ đồ 02).
Sơ đồ 02: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo phơng pháp KKĐK)
TK 111, 112, 331, 311 TK 611 TK621 TK631
Giá trị NVL tăng trong kỳ
Giá trị NVL, dùng chế K/C CPNVL TT
TK 133 tạo SP thực hiện DV
TK 151, 152
Thuế GTGT đợc
khấu trừ (nếu có)
Giá trị NVL tồn cuối kỳ
NVL dùng cho sản xuất
không qua kho(đơn vị tính
thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
b. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lơng
chính, lơng phụ,các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra, chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ
sở hữu lao động chịu và tính chi phí theo tỉ lệ nhất định. Chi phí nhân công trực tiếp
thờng đợc tính trực tiếp cho đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Trong trờng hợp chi
phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau thì cần tiến hành
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp tơng tự nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
*Tài khoản sử dụng: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp".
* Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tợng chịu
chi phí.
- TK 622 không có số d cuối kỳ.
*Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (sơ đồ 03).
Sơ đồ 03: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lơng phụ cấp phải trả cho Kết chuyển chi phí
công nhân sản xuất nhân công trực tiếp
(theo phơng pháp KKTX)
TK 335 TK 631
Trích trớc tiền nghỉ phép Kết chuyển chi phí nhân công
của công nhân sản xuất trực tiếp (theo phơng pháp
KKĐK)
TK 111
Chi phí nhân công thuê ngoài
TK 338
Khoản trích theo lơng của công
trực tiếp sản xuất
c. Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh trong
phạm vi phân xởng, tổ, đội sản xuất bao gồm:chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.(xem sơ đồ 04)
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Vì CPSXC
liên quan đến rất nhiều loại sản phẩm nên khi tiến hành tập hợp và hạch toán chi phí
này ta phải tiến hành phân bổ cho từng đối tợng theo các tiêu thức thích hợp. Trong
thực tế, ngời ta thờng áp dụng các tiêu thức phân bổ nh: phân bổ theo định mức, theo
giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lơng công nhân sản xuất.
*Tài khoản sử dụng: TK 627 "Chi phí sản xuất chung".
* Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi
phí.
- TK 627 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 04: Tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152
Chi phí nhân viên Các khoản giảm trừCPSXC
TK 152, 153, 611 TK 514
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214
KHấu hao TSCĐ, MMTB
trong các PX, tổ, đội
TK 335
Cp trả trớc , phải trả tính
vào CPSXC
TK 111, 112, 331
CP dịch vụ mua ngoài, TK 631
CP khác bằng tiền.
Kết chuyển CPSXC
TK 133 (Theo phơng pháp KKĐK)
Thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ.
Tại đơn vị thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp.
d. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ, để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành, kế
toán tổng hợp các chi phí đã tập hợp ở trên vào bên Nợ TK154 "chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang" (theo phơng pháp KKTX) hoặc bên Nợ TK 631 "giá thành sản xuất"
(theo phơng pháp KKĐK).
*Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (sơ đồ 05).
- Tài khoản sử dụng: TK 154 "Chi phí sản xuất dở dang".
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: . Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
. Kết chuyển trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ (theo phơng pháp
KKĐK).
Bên có: . Ghi giảm giá thành.
. Giá thành sản phẩm sản xuất, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
. Kết chuyển trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ (theo phơng pháp
KKĐK).
Sơ đồ 05: Tổng hợp chi phí sản xuất
(Theo phơng pháp KKTX)
TK 621 TK 154 TK 632, 157
Kết chuyển CPNVL TT Sản phẩm hoàn thành tiêu thụ
và gửi bán không qua kho
TK 622 TK 155
Kết chuyển CPNC TT Thành phẩm nhập kho
TK 627 TK 138, 821
Kết chuyển CPSXC Sản phẩm hỏng trong sản xuất
TK 152
Phế liệu thu hồi
*Phơng pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ (sơ đồ 06).
- Tài khoản sử dụng: TK 631 "Giá thành sản xuất".
- Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ.
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
Bên Có: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ 06: Tổng hợp chi phí sản xuất
(Theo phơng pháp KKĐK)
TK 621 TK 631 TK 632
Kết chuyển CPNVL TT Tổng GTSX của sp hoàn thành
nhập kho hoặc bán trực tiếp
TK 622 TK 138, 821, 611
Kết chuyển CPNC TT Phế liệu thu hồi do SP hỏng
TK 627 TK 154
Kết chuyển CPSXC Kết chuyển giá trị SP DDCK
Kết chuyển giá trị SP dở dang đầu kỳ
Sự khác nhau cơ bản và căn cứ để phân biệt hình thức kế toán chính là số lợng,
kết cấu từng loại số và phơng pháp ghi sổ.
Mỗi một hình thức kế toán đều có những u điểm và bôc lộ những điều kiện cụ
thể. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải căn cứ quy mô đặc điểm kinh doanh, yêu cầu
quản lý, năng lực cán bộ để cân nhắc, lựa chọn một hình thức phù hợp.
Sơ đồ 07: hạch toán chi phí sản xuất
(Theo hình thức nhật ký sổ cái)
Sơ đồ 08: sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
(Theo hình thức nhật ký chung)
Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Sổ cái TK 621,
622, 627, 154, 631
Lập bảng tổng hợp
chi tiết
Lập bảng cân đối
kế toán
Các báo cáo kế toán
tài chính
Sổ quỹ Chứng từ gốc Số (thẻ) chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái TK 621,
622, 627, 154, 631
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 09: Hạch toán chi phí sản xuất
( Theo hình thức chứng từ ghi sổ)
Ghi chú
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối kỳ
:Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
(Theo hình thức nhật ký chứng từ)
Bảng cân đối
kế toán
Các báo cáo
tài chính
Lập bảng cân đối
tài khoản
Chứng từ gốc
Chứng từ sổ gốc
Sổ cái TK 621,
622, 627, 154, 631
Sổ quỹ
Số (thẻ) chi tiết
Lập bảng tổng
hợp chi tiết
Các báo cáo
tài chính
Số đăng ký
chứng từ ghi sổ
Phần II
Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí
tại công ty cơ khí ô tô 3-2
I. Đặc điểm chung của công ty cơ khí ô tô 3-2
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cơ khí ô tô 3-2, tên giao dịch quốc tế: Motor Factory 3-2 (trớc đây là
nhà máy ô tô 3-2), đợc thành lập ngày 09/03/1964 theo quyết định số 85/QĐ ngày
09/03/1964 của Bộ Giao thông vận tải do đồng chí Phan Trọng Tuệ ký. Nhà máy ô tô
3-2 trớc đây chịu sự quản lý của Cục cơ khí -Bộ Giao thông nay là Liên hịêp các xí
NKCT số
1,2,5,6
Chứng từ gốc
Bảng kê số 3 Bảng phân bổ
1,2,3,4
Bảng
kê số 4
Bảng
kê số 5
Bảng
kê số 6
Bảng
kê số 7
NKCT số 7
Sổ cái TK 621, 622
627, 154, 631
nghiệp cơ khí giao thông vận tải- Bộ thông vận tải. Công ty cơ khí ô tô 3-2 là doanh
nghiệp nhà nớc có đầy đủ t cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập.
Công ty cơ khí ô tô 3-2 có trụ sở đặt tại số 18 đờng Giải Phóng, quận Đống đa, Hà
nội. Khi thành lập, công ty hoạt động theo điều lệ xí nghịêp quốc doanh. Nhiệm vụ
chính:
-Sửa chữa, đóng mới, lắp rắp xe ô tô.
-Sản xuất cơkhí (gia công) xe máy.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, từ khi thành lập đến nay, công ty đã đạt
đợc nhiều thành công trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đồng thời cũng phải trải
qua nhiều giai đoạn khó khăn và có nhiều thay đổi cho phù hợp với biến động của thị
trờng.
Dới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty cơ khí ô tô 3-2
Đơn vị tính: triệu đồng
tt Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1 Vốn kinh doanh 3.154 5.554 5.554
2 Doanh thu tiêu thụ 11.500 34.000 65.000
3 Lợi nhuận bình quân 52 410 1.500
4 Nộp ngân sách 308 1.124 2.500
5 Thu nhập bình quân/ngời 1.100 1.200 1,3
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
a. Đặc điểm tổ chức quản lý.
*Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu công ty, đợc nhà nớc bổ nhiệm và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động trớc pháp luật, trớc tập thể cán bộ CNVC về tồn tại và phát
triển của công ty. Giám đốc có quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất
hàng ngày, từ khâu chuẩn bị sản xuất đến bố trí, điều khiển lao động tổ chức cấp phát
vật t.
- Phó giám đốc kinh doanh: Có trách nhiệm đối ngoại, hợp tác sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phòng nhân chính:
Làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ, cân đối lao động phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, tham mu về thực hiện chế độ chính sách xã hội đối với công nhân
viên, xây dựng và ban hành kịp thời các quy chế trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phù hợp với từng thời kỳ và với chế độ chính sách của nhà
nớc.
* Phòng sản xuất kinh doanh:
Làm tham mu về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, duyệt
kế hoạch với cấp trên, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện thắng lợi. Tham mu về
hớng phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển hớng phù hợp với yêu cầu của thị trờng
về công tác tiêu thụ sản phẩm, mua sắm vật t phụ tùng phục vụ sản xuất kinh doanh,
ký kết hợp đồng kinh tế, quản lý kho vật t phụ tùng, kho bán thành phẩm sử dụng vào
khai thác.
* Phòng kế toán:
Quản lý các mặt công tác tài chính, sử dụng nguồn vốn và khai thác khả
năng vốn của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối nhà nớc.
* Phòng kỹ thuật- KCS:
Quản lý công tác xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao, các sản phẩm chất
lợng, năng suất lao động, tiết kiệm vật t, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ
tiêu, từng bớc nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cơ khí ô tô 3-2
Ban
b. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty cơ khí ô tô 3-2 nằm trên một diện tích mở, có hệ thống kho tàng và
đờng vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh
- Diện tích nhà sản xuất trên 8000m2
- Diện tích kho tàng trên 1500m2
thuận lợi cho việc luân chuyển thành phẩm, bán thành phẩm, chi tiết sản phẩm, đảm
bảo cho quá trình sản xuất nhanh gọn.
Sơ đồ tổ chức sản xuất tại Công ty cơ khí ô tô 3-2
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế
toán
Phòng kĩ thuật-
KCS
Phòng sản xuất
kinh doanh
Ban giám đốc
PX cơ khí III
Hàn
bình
xăng
Đột
dập
Lắp
rắp
khuôn
Nhiệt
luyện
PX cơ khí II
Tổ
hàn
Tổ
tarô
Tổ
vật
t
Px cơ khí I
Tổ
gcck,
điện
Tổ
tiện
PX ôtôII
đóng mới
xe ôtô
PX ôtô I
sửa chữa
Tổ
nguội
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
3.Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cơ khí ô tô 3-2
Vận hành theo hình thức kế toán tập trung, công ty chỉ có một phòng kế toán
duy nhất thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại công ty. Toàn bộ công tác kế toán của
công ty tại các phân xởng viết bảng kê gửi lên phòng kế toán, nhân viên kế toán thu
nhận, kiểm tra thứ tự ban đầu và ghi sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy đủ và kịp thời toàn bộ các thông tin kinh
tế tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cơ khí ô tô 3-2
Nguyên vật liệu
PX sửa chữa
ôtô I
PX đóng mới, lắp rắp ôtôIIPX cơ khí
Thành phẩm nhập kho
Kế toán trởng
*Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán:
Phòng kế toán gồm 5 ngời .
- Kế toán trởng: Là ngời phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi
việc trên sổ sách kế toán. Trực tiếp phụ trách khâu hạch toán, sản xuất kinh doanh
của toàn doanh nghiệp. Kí toàn bộ các chứng từ giao dịch với ngân hàng, các chứng
từ thu chi toàn doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp- Phó trởng phòng: Là ngời giúp việc trực tiếp cho kế toán
trởng trong việc chỉ đạo, hớng dẫn nghiệp vụ cho kế toán viên, tập hợp các nhật kí
chứng từ, bảng kê, vào sổ cái. Lập báo cáo quyết toán theo chế độ quy định
- Kế toán thanh toán, giá thành, tiêu thụ sản phẩm, TSCĐ: Theo dõi TK 155,
156, 157. Phản ánh tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm, xác định lỗ lãi. Lên báo giá
cho khách hàng. Tham gia kiểm kê thành phẩm, hàng gửi đi bán. Theo dõi phản ánh
tổng hợp số lợng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố
định, trích và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ quy định.
- Kế toán NVL, CCDC: ghi chép phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu công
cụ dụng cụ, xác định số lợng và giá trị tiêu hao thực tế, phân bổ nguyên vật liệu.
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán thanh
toán, chi phí giá
thành, tiêu thụ
SP,TSCĐ.
Kế toán tiền l-
ơng, TGNH,
BHXH, BHYT...
Kế toán
NVL,
CCDC
Kiểm tra việc chấp hành bảo quản nhập, xuất vật t phụ tùng. Vào nhật kí chứng từ số
05, lên bảng kê số 04
- Kế toán thanh toán tiền lơng, TGNH, BHXH, BHYT và các khoản thanh toán
khác: Hàng tháng thanh toán lơng sản phẩm cho các phân xởng, lơng thời gian cho
các phòng ban, thanh toán BHXH và theo dõi khoản khấu trừ qua lơng. Quyết toán
BHXH theo chế độ, theo dõi khoản trích tạm ứng cho công nhân viên chức và các
khoản phải thu, phải trả. Viết phiếu thu, phiếu chi hàng tháng.
- Thủ quỹ: Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng và thu các khoản thanh toán khác. Chi
tiền mặt theo phiếu chi, kèm theo chứng từ gốc. Lập bảng kê và mở sổ theo dõi thu,
chi quỹ tiền mặt hàng ngày.
*Hình thức sổ kế toán:
áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, phù hợp với mô hình sản xuất
kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên trong công ty. Hình thức này giúp kế
toán viên rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Nhật ký chứng từ"
Trong đó:
: Đối chiếu
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
Chứng từ gốc
và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từBảng kê Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
II. Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ
khí ô tô 3-2
1. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí ô tô 3-2.
Phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình hoạt động sản xuất nhng để phục
vụ cho công tác hạch toán và quản lý, chi phí sản xuất tại công ty đợc hạch toán theo
từng thời kỳ (từng tháng).
Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất, kế hoạch giá thành kỳ sản phẩm cho kỳ sau, Công ty cơ khí ô tô 3-2 đã tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo mục đích , công dụng.
Bao gồm các loại sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở chủ yếu cấu thành nên sản phẩm, gồm nhiều
loại khác nhau nh: tôn, thép, nhôm, inox...
- Vật liệu phụ: gồm các loại có tác dụng gián tiếp cấu thành nên sản phẩm nh:
sơn, cát, đất đèn...
- Nhiên liệu: xăng, dầu...
- Phụ tùng thay thế:
*Chi phí nhân công trực tiếp:
Tại Công ty cơ khí ô tô 3-2, khoản mục này bao gồm tiền lơng công nhân sản
xuất (lơng sản phẩm, lơng thời gian, các khoản phụ cấp khác) và các khoảnBHXH,
BHYT, KPCĐ trích % lơng.
* Chi phí sản xuất chung:
Đợc chia thành: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ
sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác.