Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

20 Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.59 KB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất bao giờ cũng đề ra cho mình những mục tiêu nhất định như doanh
thu, lợi nhuận, uy tín, an toàn…trong đó tối đa hoá lợi nhuận luôn được coi
là mục tiêu hàng đầu đôi với hầu hết các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó
vấn đề giảm thiểu chi phí là hết sức quan trọng, tuy nhiên cái mà doanh
nghiệp quan tâm là việc bỏ ra chi phí như vậy thì mang lại kết quả như thế
nào. Với doanh nghiệp sản xuất thì đây là vấn đề đặt ra đối với thành phẩm
và quá trình tiêu thụ thành phẩm. Bởi vì thành phẩm là kết quả cuối cùng
của quá trình sản xuất, tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị nhờ đó mà kết
quả của quá trình sản xuất mới biến đổi được từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị. Chính từ vai trò quan trong của thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm mà phần hành công tác kế toán này cũng có vị trí hết sức quan trong.
Nhờ những thông tin phân hành này cung cấp mà các nhà quản lý có thể đưa
ra các quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường Công ty cổ phần may Thăng Long rất quan tâm tới vấn đề thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trên cả phương diên
quản lý nói chung và phương diện kế toán nói riêng. Xuất phát từ điều đó em
đã quyết định lựa chọn đề tài “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm” ở Công ty cổ phần may Thăng Long
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chương I: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ đối với các doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần may Thăng Long
Chương III: Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần may Thăng Long
Bài chuyên đề của em được hoàn thành với sự giúp đở tận tình của
thầy giáo PGS.TS Đoàn Xuân Tiên cùng toàn thể các cô chú, anh, chị trong


phòng kế toán của Công ty trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài
chuyên đề. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên
chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Em rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá của thầy cô giáo để em hoàn
thiện hơn nữa bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Quốc Huy
Lớp K41 – 21.12
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Vai trò của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ đối với các doanh nghiệp sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghệp thực chất là sự
lặp đi lặp lại vòng tuần hoàn của vốn hay là sự vân động của vốn từ hình thái
này sang hình thái khác. Vòng tuần hoàn đó gồm ba giai đoạn: giai đoạn
chuẩn bị sản xuất, giai đoạn sản xuất và giai đoạn lưu thông. Mỗi giai đoạn
có những chức năng khac nhau nhưng đều hướng tới mục đích cuối cùng là
làm tăng vốn đầu tư cho doanh nghiệp. Tuy nhiên dù trong bất cứ thời kì nào
Thì sản xuất vẫn đóng vai trò quyết định nhất đối với sự thành công của một
doanh nghiệp.Với các doanh nghiệp sản xuất thì đây là giai đoạn kết hợp các
yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả cuối cùnglà các sản phẩm đầu ra,trong đó
chủ yếu là thành phẩm,ngoài ra còn có thể bán thành phẩm.
Như vậy, thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối

cùng của quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách
hàng. Thành phẩm chính là hình ảnh đại diện và uy tín của doanh nghiệp. Do
đó, để tồn tại và phát triển, vấn đề thiết yếu đối với tất cả các doanh nghiệp
là làm sao cho các sản phẩm của mình có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường. Trong môi trường kinh doanh tự do như hiện nay, khi mà người tiêu
dung ngày càng có nhiều sự lựa chọn thì vấn đề này trở nên khó khăn hơn
bao giờ hết.Các doanh nghiệp có thể có nhiều cách thức thực hiện khác nhau
như tăng cường quảng cáo, chăm sóc khách hàng hay khuyến mãi… Tuy
nhiên đó chỉ là những phương pháp mang tính hỗ trợ, nhân tố quyết định
nhất vẫn là chất lượng sản phẩm xét về cả hai mặt nội dung và hình thức.
Thực tế cho thấy chỉ các doanh nghiệp chinh phục khách hàng bằng chất
lượng sản phẩm thì mới có thể tồn tại lâu dài và phát triển vững chắc được.
Các sản phẩm sau khi được sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp thời cho
nhu cầu tiêu dung của xã hội thông qua quá trình phân phối sản phẩm được
gọi là quá trình tiêu thụ. Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ tuần hoàn
vốn, qua đó vốn được chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, quá trình tiêu thụ tạo ra tiền đề vật chất để doanh nghiệp
trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh, tăng tích luỹ để tái đầu tư và thu
2
Chuyên đề tốt nghiệp
lợi nhuận. Xu hướng chung của các doanh nghiệp hiện nay đó là ngày càng
tối đa hoá sự thoả mãn của khách hàng. Vì vậy, doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở chổ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn chú trong tới chất
lượng phục vụ nhằm mang lại cho khách hàng sự hài lòng cao nhất. Đồng
thời thông qua quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu
và xu hướng phát triển của thị trường để từ đó xây dựng chiến lược sản xuất
kinh doanh đúng đắn mà cụ thể là lựa chọn mặt hàng phù hợp, đảm bảo khối
lượng sản phẩm hàng tồn kho dự trữ hợp lý, huy động vốn đúng mức…
nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được liền mạch và mang lại hiệu quả cao.

Như vậy, quá trình tiêu thụ không chỉ đơn thuần là mang sản phẩm tới
tay người tiêu dùng mà còn là công cụ khuyến khích người tiêu dùng đồng
thời đảm bảo tiền đề vật chất cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xây
dựng những chính sách phù hợp để duy chì và phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Quá trình tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Lúc này, điều doanh nghiệp quan tâm là kết quả
kinh doanh trong cả chu kỳ đó như thế nào. Điều này được thực hiện thông
qua công tác xác định kết quả kinh doanh. Nhờ đó, doanh nghiệp xác định
lợi ích thu được trong kỳ và nghĩa vụ với các tổ chức cá nhân liên quan, từ
đó có phương hướng hoạt động thích hợp trong thời gian tới nhằm không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình.
2. Sự cần thiết của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ đối với các doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ vai trò của thành phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ mà công tác kế toán đối với những đối tượng này
cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp .
Không những thế, trên thực tế, hoạt động của doanh nghiệp phải có sự
kết hợp của rất nhiều phòng ban với chức năng và nhiệm vụ khác nhau,
thông tin phục vụ cho quyết định quản lý vì vậy cũng được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau. Tuy nhiên thông tin kế toán luôn được doanh nghiệp hết
sức quan tâm bởi nó giúp nhà quản lý định ra được các dự án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kiểm tra việc thực hiện các dự án kế hoạch đó đồng thời
thông tin kế toán còn giúp xác định hiệu quả kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý. Rõ
dàng là chất lượng của thông tin kế toán ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
của nhà quản lý.
Như vậy, công tác kế toán là yêu cầu chung đặt ra cho tất cả các
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, trong đó phần hành kế
toán thì phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết

quả tiêu thụ có vị trí hết sức quan trọng. Thông qua phần hành kế toán này
doanh nghiệp có cái nhìn toàn cảnh về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị mình để từ đó đưa ra những quyết định nhanh chóng và kịp thời. Bên
cạnh đó, phần hành kế toán này cũng có quan hệ chặt chẽ với các phần hành
3
Chuyên đề tốt nghiệp
kế toán khác. Việc tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sẽ góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động
của cả bộ máy kế toán.
II. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1. Yêu cầu quản lý và các nguyên tắc hoạch toán thành phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Thành phẩm không những là tài sản có giá trị lớn trong tổng giá trị
hàng tồn kho của doanh nghiệp mà nó còn quyết định tới khả năng tiêu thụ
của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh
nghiệp sản xuất muốn đứng vững trên thị trường và tăng khả năng cạnh
tranh phải sản xuất sản phẩm đạt chất lượng, cải tiến mẫu mã và giá cả hợp
lý. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, khâu sản xuất là cực kỳ quan trọng tuy
nhiên công tác quản lý thành phẩm cũng là nội dung không thể thiếu. Có
như vậy mới đảm bảo duy trì được chất lượng thành phẩm và tránh mất mát
hư hỏng. Công tác quản lý thành phẩm phải thực hiện đồng thời trên cả ba
mặt là số lượng giá trị, chất lượng và về mặt kế toán.
- Về số lượng và giá trị: Việc quản lý thành phẩm đòi hỏi phải phản
ánh kịp thời và chính xác tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm cả về chỉ
tiêu số lượng và chất lượng để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp
trong khâu sản xuất và tiêu thụ, vừa đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của thị
trường và tránh tình trạng thành phẩm bị tồn kho lâu ngày gây ứ đọng vốn
trong doanh nghiệp.
- Về chất lượng: chất lượng sản phẩm phải được theo dõi theo một

quy trình chặt chẽ từ khâu sản xuất, lưu kho đến khâu tiêu thụ. Mục đích
cuối cùng đó là đảm bảo các sản phẩm đến tay người tiêu dung đạt chất
lượng.
- Về mặt kế toán: thành phẩm phải được quản lý theo hai chỉ tiêu là số
lượng và số tiền
2. Đánh giá thành phẩm
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành
sản xuất thực tế, tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho
phù hợp.
2.1. Tính giá thành phẩm nhập kho
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được
phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế (Zsxtt) bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho: Được tính
theo giá thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
thuê gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, hao hụt trong gia công…)
- Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: Đánh giá bằng giá thực tế tại
thời điểm xuất trước đây.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Tính giá thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất
thực tế xuất kho. Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, do vậy theo
chuẩn mực số 02 “kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực tế của sản
phẩm tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng một trong bốn phương pháp
sau:
1 ) Phương pháp tính theo giá đích danh
2 ) Phương pháp bình quân gia quyền
3 ) Phương pháp nhập trước,xuất trước

4 ) Phương pháp nhập sau, xuất trước
Tương ứng với mỗi phương pháp, giá thành phẩm xuât kho được tính
theo những cách khác nhau, tuy nhiên dù áp dụng phương pháp nào thì tổng
giá trị thành phẩm trong kỳ đều thoả mãn công thức sau:
Tổng giá trị Giá trị thành Giá trị thành Giá trị thành
thành phẩm xuất = phẩm tồn kho + phẩm nhập - phẩm tồn kho
kho trong kỳ đầu kỳ kho trong kỳ cuối kỳ
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước,xuất trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước
3. Tổ chức chứng từ kế toán thành phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh, kế toán chi tiết NVL phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm,
thứ NVL và phải tiến hành đồng thời ở từng kho và phòng kế toán trên cùng
một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quy định của Luật Kế
toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các
văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 các chứng từ kế toán sử dụng trong
hạch toán hàng tồn kho nói chung và tành phẩm nói riêng bao gồm:
- Phiếu nhập kho (số hiệu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (số hiệu 20 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (số hiệu 03 PXK-3LL)
- Bảng kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm,công cụ, hàng hoá (số hiệu 03 -
VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (04 - VT)
- Hoá đơn GTGT (số hiệu 01GTKT-3LL )
- Hoá đơn cước vận chuyển (số hiệu 03 - BH)
- Hoá đơn hàng mẫu ( số hiệu 02 GTKT – 2LL)

Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ. Người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
4. kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý và công tác kế
toán tổng hợp.
Nguyên tắc kế toán chi tiết thành phẩm là phải thực hiện theo từng
kho, tưng loại, từng nhóm hàng và từng thứ thành phẩm. Kế toán chi tiết
cung cấp thông tin trên cả hai mặt số lượng và giá trị. Vì vậy, khi công tác
kế toán chi tiết thành phẩm được thự hiên tốt sẽ hỗ trợ tích cực kế toán tổng
hợp thông qua việc đối chiếu số liệu nhằm phát hiện kịp thời những sai sót
trong việc ghi chép và tính toán đồng thời giúp khắc phục những sai sót đó.
Mặt khác, kế toán chi tết thành phẩm cung cấp thông tin về số lượng,
giá trị, chất lượng, tính chất, hiện trạng của thành phẩm chi tiết đến tường
chủng loại, từng mẫu mã từng kho... Nhờ đó doanh nghiệp mới có thể quản
lý chặt chẽ và sử dụng tài sản một cách hiệu quả. Đây là những thông tin cần
thiết và quan trọng mà không một công cụ quản lý nào có thể cung cấp đầy
đủ và chính xác theo nhiều thước đo và tiêu thức kế toán chi tiết thành phẩm.
Nội dung kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiên ở cả hai nơi: phòng kế
toán và tại kho.
Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tính hàng
nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm thành phẩm ở từng kho theo chỉ tiêu
số lượng. Thẻ kho do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi
giao cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất thành
phẩm thực tết phát sinh, thủ kho thực hiện việc thu phát thành phẩm và ghi

số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào các chứng
từ nhập, xuất kho thủ kho ghi số lượng nhập, xuất thành phẩm vào thẻ kho
của thứ thành phẩm có liên quan. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ
kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột “Tồn”
của thẻ kho. Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ được sắp
xếp lại một cách hợp lý để giao cho kế toán.
Tại phòng kế toán: khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho thành
phẩm ô thủ kho chuyển lên và dựa trên kết quả giá thành thành phẩm xản
xuất trong kỳ, kế toán theo dõi tình hình nhập xuất tồn của thành phẩm trên
hệ thống sổ chi tiết theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Bằng việc hạch toán ở cả hai nơi, kế toán có thể phát hiện kịp thời các
trường hợp ghi chép sai nghiệp vụ nhập xuất kho thành phẩm đồng thời tìm
ra nguyên nhân và các biện pháp khắc phục kịp thời.
4.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm
Hiện nay, các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm được áp
dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất là phương pháp thẻ song
song, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp ghi sổ số dư.
Tuỳ theo đặc thù hoạt động kinh doanh, đặc điểm thành phẩm, yêu cầu quản
6
Chuyên đề tốt nghiệp
lý, trình độ nhân viên kế toán mà mỗi doanh nghiệp lựa chon phương pháp
hạch toán chi tiết thành phẩm phù hợp với đơn vị mình.
4.2.1. Phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này, công việc kế toán được thực hiện như sau:
* Tại kho: thủ kho thực hiện các công việc như đã mô tả ở phần trên
* Tại phòng kế toán:
Hàng ngày hay định kỳ 3 - 5 ngày nhân viên kế toán xuống kho kiểm
tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhân vào thẻ kho và nhận chứng
từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân viên phòng kế
toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ

rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) chi tiết, mỗi
chứng từ được ghi một dòng. Thẻ (sổ) chi tiết được mở riêng cho từng thành
phẩm
Cuối tháng hay tại các thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu
số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng, nhằm đảm
bảo tính chính xác của số liệu trước khi nhập báo cáo nhanh (tuần kỳ) thành
phẩm. Cũng vào cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên các thẻ (sổ) chi tiết,
sau đó căn cứ vào số liệu dòng cộng ở thẻ (sổ) để ghi vào bảng kê nhập,
xuất, tồn kho theo thứ, nhóm, loại thành phẩm.
Ưu điểm của phương pháp này là ghi chép đơn giản, dễ làm dễ kiểm
tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng
cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho. Tuy nhiên phương pháp
này khối lượng ghi chép lớn, ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa kế
toán và thủ kho nên chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít chũng loại thành
phẩm và có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán.
4.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
* Tại kho: công việc của thủ kho cũng giống như đối với phương pháp
thẻ song song.
* Tại phòng kế toán: định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập,
xuất kho từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau
đó, thực hiện tập hợp các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm. Sổ đối chiếu
luân chuyển được kế toán mở cho cả năm và được ghi vào cuối mỗi tháng.
Sổ được dùng để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm thuộc
từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền trong cả
tháng của hàng nhập, xuất, tồn kho. Mỗi thành phẩm được ghi một dòng trên
sổ. Sau khi hoàn thành việc ghi đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối
chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tài
chính liên quan (nếu cần).
Phương pháp này có ưu điểm là khối lượng ghi chép có giảm bớt so
với phương pháp thẻ song song nhưng vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa

ghi chép giữa thu kho và kế toán, việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và
phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng
kiểm tra của kế toán.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho
thì các doanh nghiệp không nên sử dụng phương pháp này.
4.2.3. Phương pháp mức dư (ghi sổ số dư)
* Tại kho: Theo phương pháp này, ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi
chép tương tự hai phương pháp trên, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi
chép tồn kho cuối tháng của thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng.
Sổ số dư do kế toán tập hợp cho từng kho, mở theo năm. Cuối mỗi
tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để khi số lượng tồn trên cơ sở số
liệu từ các thẻ kho. Trên sổ số dư thành phẩm được xếp theo thứ, nhóm, loại.
Mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, mỗi loại có dòng cộng loại.
* Tại phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho kiểm
tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập,
xuất kho. Sau khi kiểm tra, kế toán ký xác nhận vào chứng từ thẻ kho và ký
vào phiếu giao nhận chứng từ rồi mang chứng từ về phòng kế toán. Sau khi
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị theo từng
nhóm, loại thành phẩm, kế toán ghi chép vào cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ, số liệu trên các phiếu này được ghi vào Bảng luỹ kế nhập, Bảng
luỹ kế xuất kho thành phẩm. Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho của
từng thứ thành phẩm trên Sổ số dư do thủ kho chuyển lên với số liệu trên các
Bảng nhập, xuất tồn thành phẩm. Khi số liệu đã được kiểm tra chính xác, kế
toán lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn thành phẩm dựa vào các bảng luỹ
kế nhập, xuất tồn để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp thành phẩm.
Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng ghi chép
do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của thành phẩm theo nhóm và theo loại.
Kế toán thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ

kho trên thẻ kho và kiểm tra thường xuyên việc bảo quản thành phẩm trong
kho của thủ kho. Đồng thời công việc được dàn đều trong tháng, nên đảm
bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho quản lý thành phẩm.
Tuy nhiên phương pháp này làm cho việc đối chiếu, kiểm tra và phát hiện
sai sót gặp nhiều khó khăn, khi lập báo cáo tuần kỳ về thành phẩm phải căn
cứ trực tiếp vào số liệu trên các thẻ kho. Trên thực tế, phương pháp này
thường được áp dụng cho doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm, việc nhập
xuất diễm ra thường xuyên, kế toán vào thủ kho có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ vững vàng.
5. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Hoạch toán tổng hợp thành phẩm nhằm phản ánh và kiểm soát tình
hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo giá thực tế thông qua các quan hệ
đối ứng giữa tài khoản thành phẩm và tài khoản khác liên quan. Tương ứng
với hai hình thức kiểm kể hàng tồn kho, có hai phương pháp hạch toán tổng
hợp hàng tồn kho nói chung và hạch toán tổng hợp thành phẩm nói riêng là
phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định
kỳ (KKĐK). Việc sử dụng phương pháp nào tuỳ thuộc vào tính chất, chủng
loại thành phẩm, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán tại mỗi doanh nghiệp.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
5.1. Hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKTX
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ
chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất
kho và tồn kho của thành phẩm trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời và cập nhập. Tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể
xác định lượng nhập xuất tồn từng loại hàng tồn kho nói chung và thành
phẩm nói riêng. Vì những ưu điểm này mà phương pháp KKTX được sử
dụng phổ biến hiện nay ở nước ta. Tuy nhiên, do phương pháp này đòi hỏi
tốn nhiều thời gian và công sức để hạch toán nên chỉ phù hợp với những

doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm với giá trị thấp, tần xuất nhập xuất
không lớn.
5.1.1. Tài khoản sử dụng hạch toán
Theo phương pháp KKĐK, tình hình tăng giảm và tồn kho cuối kỳ
của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp được phản ánh trên tài khoản
155. Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng kho, từng loại, từng nhóm,
từng thành phẩm.
Kết cấu tài khoản này như sau
- Bên nợ: phản ánh trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho, trị giá của
thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê, kết chuyển giá trị thực tết của thành
phẩm tồn kho cuối kỳ.
- Bên có: phản ánh trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho, trị giá
thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê, kết chuyển giá trị
thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
- Số dư bên nợ: phản ánh trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan để phản ánh
quan hệ đối ứng với tài khoản 155 là:
- Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
và một số tài khoản khác như Tài khoản 642, Tài khoản 3381, Tài khoản
41...
5.2. Hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh thường
xuyên liên tục tình hình biến động của hàng tồn kho như phương pháp
KKTX mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu và cuối kỳ của chúng dựa trên
kết quả kiểm kê thực tế. Theo phương pháp này, kế toán không phản ánh trị
giá hàng xuất theo từng lần xuất mà đến cuối kỳ tính ra tổng giá trị thành
phẩm nhập kho trong kỳ và so sánh giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ so
với cuối kỳ. Để xác định trị giá thành phẩm xuất kho trong kỳ ta sử dụng

phương pháp cân đối để tính.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá thành phẩm Trị giá thành phẩm Trị giá thành phẩm Trị giá thành
phẩm xuất kho = còn đầu kỳ + nhập trong kỳ - tồn cuối kỳ
Phương pháp Kiểm kê định kỳ tuy giảm nhẹ khối lượng công việc
hạch toán, tiết kiệm được thời gian và công sức ghi chép nhưng có độ chính
xác không cao vì chỉ phản ánh tổng giá trị thành phẩm xuất kho vào cuối kỳ
mà không cho biết cụ thể giá trị và mục đích của từng lần xuất, do đó dễ bị
thất thoát và khó xác định được nguyên nhân hao hụt. Ngoài ra, phương
pháp này phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý thành phẩm tại kho và hoạt
động kiểm kê tại các doanh nghiệp. Do đó, phương pháp KKĐK chỉ thích
hợp với các đơn vị kinh doanh có nhiều loại thành phẩm khác nhau, có giá
trị thấp, tần suất xuất kho lớn.
* Tài khoản sử dụng:
Do những điểm khác biệt trong cách thức thực hiện nên các tài khoản
được sử dụng trong kế toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK khác với
phương pháp KKTX. Tài khoản 155 “Thành phẩm ” chỉ sử dụng để phản
ánh trị giá vốn của thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
còn việc nhập, xuất kho của thành phẩm phản ánh trên Tài khoản 632 “Giá
vốn hàng bán”. Cụ thể:
- Tài khoản 155 “Thành phẩm ”.
Bên nợ: kế chuyển giá trị thực tết của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên có: kế chuyển giá trị thực tết của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”:
- Tài khoản 631 “Chi phí sản xuất”
Bên nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ;
Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong
kỳ;

Bên có: Giá thành sản phẩm nhập kho,dịch vụ hoàn thành kết chuyển
vào ---- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kết
chuyển vào Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Tai khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên nợ: Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ định kỳ.
Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Tổng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch
cụ đã hoàn thành.
Các khoản tính vào giá vốn hàng bán.
Bên có: Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn kho
cuối kỳ.
Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi bán
chưa được xác định tiêu thụ cuối kỳ.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán.
Trình tự hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK
được thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK
5.3. Hạch toán khoản dự phòng giảm giá thành phẩm
Dự phòng là sự xác nhận trên phương diện kế toán một khoảng giảm
giá trị của tài sản do những nguyên nhân chưa chắc chắn. Với hàng tồn kho,
do sự biến động của giá cả thị trường nên không thể tránh khỏi trường hợp
giá thị trường của những mặt hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang nắm giữ
giảm xuống thấp hơn so với giá trị ghi sổ, khi đó doanh nghiệp sẽ phải chịu

những tổn thất nhất định. Bởi vậy doanh nghiệp tiến hành lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho để tạo lập nguồn tài chính bù đắp những tổn thất có thể xảy
ra đó và bảo tồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp .
Các khoản dự phòng nói chung và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
nói riêng đều được tính vào chi phí trong kỳ, điều này có vai trò quan trọng
đối với doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh:
- Về phương diện kinh tế: dự phòng giảm giá hàng tồn kho làm giảm
chi phí, đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong một niên
độ kế toán đồng thời đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong việc ghi nhận lợi
nhuận và giá trị tài sản của doanh nghiệp.
- Về phương diện tài chính: dự phòng giảm giá hàng tồn kho làm giảm
một khoản lợi nhuận của doanh nghiệp đáng lẽ đã được phân chia. Như vậy,
thực chất dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một nguồn tài chính mà doanh
11
TK 155
TK 631
TK 632 TK 155
Kết chuyển thành phẩm tồn
kho cuối kỳ
Kết chuyển thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
Giá thành thành phẩm sản
xuất trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp sử dụng để bù đắp trước những thiệt hại có thể xảy ra ở kỳ kế toán
sau. Nếu đến kỳ sau những thiệt hại đã dự tín không xảy ra thì khoản dự
phòng đã lập lại được hoàn nhập để thu hồi lại nguồn tài chính đã mất.
- Về phương diện thuế khoá: do dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
xem là khoản chi phí hợp lý được trừ vào lợi nhuận khi tính ra thu nhập chịu
thuế. Do đó khoản dự phòng mang lại một khoản tiết kiệm thuế cho doanh

nghiệp.
Theo quy định hiện hành, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được thực hiện vào cuối niên độ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính.
Trên cơ sở bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá đối với từng loại hàng
tồn kho, doanh nghiệp xác định mức dự phòng giảm giá cần lập cho niên độ
tới trong điều kiện không vượt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của doanh
nghiệp. Mức dự phòng cần lập được tính theo công thức:
Mức dự phòng giảm giá Số lượng hàng Mức giảm giá từng
đơn hàng tồn kho i = tồn kho i x vị hàng tồn kho i
Trong đó:
Mức giảm giá Giá gốc đơn vị ghi Giá đơn vị trên thị
từng đơn vị của = sổ của hàng tồn - trường của hàng
tồn hàng tồn kho i kho i kho i cuối kỳ
Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán.
Sau khi xác định số dự phòng phải lập, kế toán căn cứ số dự phòng đã lập
cuối niên độ kế toán trước để từ đó lập bổ sung khoản dự phòng còn thiếu
(nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số đã
lập năm trước). Kế toán phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
trên tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Tài khoản này có thể
được chi tiết theo từng loại hàng tồn kho và có kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi
giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
Bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá
vốn hàng bán trong kỳ.
Số dư bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
- Cuối kỳ kế toán, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho kỳ
tiếp theo, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cuối kỳ kế toán tiếp theo so sánh số đã trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho trước đây (cuối kỳ trước) với mức cần phải trích lập cho kỳ
tiếp theo để trích lập bổ sung hoặc hoàn nhập vào cuối kỳ này.
- Nếu số phải trích lập cho kỳ tiếp theo lớn hơn số đã trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho trước đây, trích bổ sung số chênh lệch vào cuối
kỳ này, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Ngược lại, khoản chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập giảm chi phí
cuối kỳ này theo QĐ 15/2006 (hoặc theo TT 13/2006 thì ghi tăng thu nhập
khác)
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (hoặc Có TK 711)
III. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình chuyển giao quyền sở hữu và sử
dụng thành phẩm cho khách hàng, đổi lại doanh nghiệp sẽ thu được tiền
hoặc quyên thu tiền hay làm gia tăng tài sản khác. Quá trình này làm phát
sinh nhiều quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng và cơ quan
thuế, cơ quan hải quan đồng thời chứa đựng rất nhiều nghiệp vụ kinh tế khác
nhau. Xuấ phát từ vai trò quan trọng và tính phức tạp của tiêu thụ thành
phẩm đối với các doanh nghiệp, công tác quản lý quá trình này đòi hỏi phải
hết sức chặt chẽ và toàn diện trên nhiều phương diện.
- Quản lý theo từng mặt hàng, chủng loại thành phẩm: doanh nghiệp
phải nắm được số lượng, giá thành của từng loại thành phẩm bán ra và
doanh thu nhận về tương ứng để từ đó xác định được khả năng tiêu thụ của
từng mặt hàng, mặt hàng nào mang lại lợi nhuận cao nhất. Đây là căn cứa để

doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu sản phẩm và kế hoạch sản xuất phù hợp.
- Quản lý theo từng phương thức và thị trường tiêu thụ: thành phẩm có
thể được bán theo nhiều phương thức khác nhau ở nhiều thị trường khác
nhau. Quản lý tốt từng phương thức và thị trường tiêu thụ sẽ giúp doanh
nghiệp nắm bắt được phương thức nào mang lại hiệu quả cao nhất, thị
trường nào tiêu thụ được nhiều nhất để phát huy đồng thời xác định nguyên
nhân của các phương pháp kém hiệu quả, thị trường tiêu thụ kém từ đó có
biện pháp khắc phục và xử lý phù hợp.
- Quản lý theo từng hình thức và đối tượng thanh toán: Mục tiêu của
quá trình tiêu thụ không phải là bán được nhiều sản phẩm, thu được lợi
nhuận cao mà còn phải đảm bảo thu hồi được các khoản nợ một cách chắc
chắn, nhanh chóng để tăng nhanh vòng quay của vốn. Do đó, doanh nghiệp
phải lựa chọn các hình thức thanh toán sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Đồng thời doanh nghiệp cũng quản lý tốt các khoản nợ chi tiết đến từng
khách hàng để có kế hoạch thu nợ cụ thể, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn
lâu dài và trốn nợ.
Để đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với quản lý tiêu thụ thành phẩm,
công tác kế toán có các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các nhiệp vụ bán
hàng và các chỉ tiêu số lượng hàng bán, giá vốn, doanh thu và hình thức
thanh toán chi tiết cho từng loại thành phẩm, từng thị trường, từng phương
thức bán hàng.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kết hoạch tiêu thụ về chỉ tiêu số
lượng, doanh thu, lợi nhuận và việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Theo dõi, kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi tiền hàng và công nợ
chi tiết đến từng khách hàng và hình thức thanh toán.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác các khoản chi phí phát sinhtrong quá
trình tiêu thụ thành phẩm để làm căn cứ xác định kết quả của hoạt động tiêu

thụ.
- Phân tích các chỉ tiêu kinh tế liên quan như chi phí, doanh thu... để
từ đó tham mư cho ban lãnh đạo trong việc đưa ra những quyết định đúng
đắn, kịp thời thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
Nội dụng chủ yếu của hạch toán tiêu thụ thành phẩm bao gồm:
- Hạch toán doanh thu bán hàng.
- Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
- Hạch toán giá vốn hàng bán.
- Hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
2. Doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu.
Trong quá trình tiêu thụ, chỉ tiêu mà tất các doanh nghiệp đều rất quan
tâm đó là doanh thu. Ở nước ta, phương pháp và nguyên tắc kế toán doanh
thu nói chung và doanh thu bán hàng nói riêng được quy định chung trong
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ trưởng Bộ tài chính). Theo đó doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn kinh doanh. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời
thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán

hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp phải xác định được
thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các
trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyênd kiểm
soát hàng hoá cho người mua.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi thành phẩm được xem là đã tiêu thụ thì doanh nghiệp mới phản
ánh doanh thu bán hàng. Chứng từ được dùng làm căn cứ để ghi nhận doanh
thu phụ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng:
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ: chứng từ sử dụng là Hoá đơn GTGT. Trong trườn hợp này doanh thu
bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp: chứng từ sử dụng là Hoá đơn bán hàng. Doanh thu trong trừng hợp này
có tính thuế GTGT.
Các hoá đơn này do người bán lập thành 3 liên (đặt giấy than ghi một
lần): liên 1 lưu, liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi đường và thanh
toán tiền hàng, liên 3 dùng để ghi sổ kế toán trong đơn vị. Ngoài ra còn một
số giấy tờ khác dùng để đối chiếu như Bảng kê hàng bán đại lý, hợp đồng
bán hàng, hợp đồng đại lý...
3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
3.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm khi doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 155: nội dung, kết cấu của tài khoản đã được đề cập ở
phần kế toán thành phẩm.
* Tài khoản 157 “hàng gửi bán”: tài khoản này được dùng để phản
ánh tình hình tăng giảm giá trị của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phương

thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp gửi bán
tại các đại lý hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá đã bàn giao cho khách hàng
nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
Giá vốn hàng hóa, giá thành sản phẩm gửi cho khách hàng hoặc gửi
đại lý.
Trị giá vốn thực tế lao vụ dịch vụ đã thực hiện với khách hàng chưa
được chấp nhận.
Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa gửi đi, lao vụ đã cung
cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kì (phương pháp
KKĐK)
Bên có:
Giá vốn hàng hóa, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi bị khách hàng hoặc đại lý
trả lại.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, lao vụ đã cung
cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kì (phương pháp
KKĐK).
Số dư bên nợ: Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi, lao vụ đã
cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: TK này
dùng để phản ánh doanh thu doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ và các
khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán,

trị giá hàng bị trả lại và chiết khấu thương mại).
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp
2:
- TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
- TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
* Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: TK này dùng để phản ánh doanh
thu và các khoản giảm trừ doanh thu trong trừng hợp tiêu thụ nội bộ. Kết cấu
của tài khoản này cũng tương tự như TK 511. TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121 “Doanh thu bán hàng hoá”
- TK 5122 “Doanh thu bán sản phẩm”
- TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
* TK 521 “Chiết khấu thương mại”: phản ánh khoản mà doanh nghiệp
chấp nhận thưởng cho những khách hàng mua một khối lượng lớn hàng hoá
trong một khoảng thời gian nhất định (hồi khấu) hoặc giảm trừ vào giá bán
niêm yết vì mua khối lượng hàng lớn trong một đợt (bớt giá). Chiết khâu
thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc cam kết mua, bán
hàng.
TK 521 có tính chất là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, cuối kỳ
không có số dư. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK

"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của
kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 “Chiết khấu hàng hóa”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại (tính trên khối lượng hàng hóa đã bán ra) cho người mua hàng
hóa.
TK 5212 “Chiết khấu thành phẩm”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua
thành phẩm.
TK 5213 “Chiết khấu dịch vụ”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: tài khoản này phản ánh doanh
thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của
doanh nghiệp. TK này có tính chất và kết cấu giống tài khoản 521.
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: theo dõi các khoản giảm giá
ngoài hoá đơn cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ
quan của doanh nghiệp. Tính chất và kết của tài khoản này giống tài khoản
521 và tài khoản 531.
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dung để theo dõi
trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Đối với phương pháp KKTX tài khoản này có kết cấu:
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp
theo hoá đơn.
Bên có: bao gồm giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ và kết
chuyển giá vốn của hàng bán tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Đối với phương pháp KKĐK tài khoản này có kết cấu:
Bên nợ:

Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán, sản phẩm tồn kho chưa xác định
tiêu thụ đầu kỳ (DNSX)
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng Zsx thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
(không kể có nhập kho hay không) (DNSX)
Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ từ TK 611 (DNTM)
Các khoản khác tính vào giá vốn hàng bán(Số trích lập dự phòng...).
Bên có:
Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi bán chưa
tiêu thụ, thành phẩm tồn kho cuối kỳ (DNSX)
Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của TP được xác định đã bán
trong kỳ (DNSX)
Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã bán trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh (DNTM)
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
* Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hoạch toán kế toán còn sử
dụng thêm một số tài khoản như:
- TK 33311: thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt được trừ vào doanh thu.
- TK 3333: thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu.
- TK 131 “Phải thu khách hàng”
- TK 136 “Phải thu nội bộ”
- TK 111, 112, 911…
3.2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo các phương thức tiêu thụ
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để tạo lập và duy trì
vị trí của sản phẩm trên thị trường, các doanh nghiệp luôn tìm cách đa dạng
hoá các phương thức tiêu thụ của đơn vị mình. Tương ứng với từng phương
thức tiêu thụ khác nhau, trình tự hạch toán có những điểm khác biệt.
(1) Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa

đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế
toán ghi: -Nếu áp dụng p/pháp thuế
GTGT khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 113, 131: (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 : (Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Nếu áp dụng p/pháp thuế GTGT trực tiếp:
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 111,112,131(Tổng giá thanh toán)
Có TK 511
(2) Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo
hợp đồng; khi khách hàng chấp nhận thanh toán (hoặc thanh toán), kế toán
ghi nhận doanh thu phần khách hàng chấp nhận (hoặc thanh toán), kế toán
ghi:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 111, 112, 131 : (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 : (Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi
sổ:
Nợ TK 111, 112, 131 : (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 : (Giá bán hàng bao gồm cả thuế)
(3) Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ phải qui đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
(3.1) Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, theo quy đổi
ra Việt Nam đồng, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi sổ
Nợ TK 1112, 1122 (131) Theo tỷ giá GDBQ ngoại tệ liên NH

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
(3.2) Đồng thời: Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại theo từng loại
nguyên tệ
(4) Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
(4.1) Tại bên giao hàng (chủ hàng)
Căn cứ vào "Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi", doanh nghiệp lập
hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý; xác
định tiền hoa hồng phải trả đồng thời nhận hoá đơn GTGT do đại lý phát
hành.
- Nếu các đại lý, thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền
hoa hồng được hưởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 641: (Tiền hoa hồng cho đại lý)
Nợ TK 133:(Thuế GTGT tương ứng theo hoa hồng cho đại lý)
Nợ TK 111,112:(Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý)
Có TK 511: (Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Nếu các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi thanh toán toàn bộ số tiền
của số hàng đã bán theo giá qui định cho bên chủ hàng: căn cứ chứng từ
thanh toán, hoá đơn GTGT bên đại lý phát hành về hoa hồng được hưởng, kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 : (Tổng giá trị thanh toán)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 511: (Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331: (Thuế GTGT đầu ra)
- Sau đó, bên chủ hàng xác định hoa hồng trả cho các đại lý, bên
nhận bán hàng ký gửi, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 641: (Tiền hoa hồng chưa kể thuế cho đại lý)

Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 111,112:(Hoa hồng và thuế GTGT tương
ứng)
(4.2) Tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi (bên nhận
hàng)
Tại các đại lý, đơn vị nhận hàng ký gửi phải bán hàng đúng giá và
hưởng hoa hồng do bên chủ hàng thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là phần hoa hồng được hưởng, hạch toán như sau:
* Khi nhận hàng để bán đại lý, ký gửi, thì số hàng này không thuộc
quyền sở hữu của đơn vị, căn cứ vào giá trị ghi trên "Phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý" do bên giao hàng lập, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
* Khi bán được hàng nhận bán hộ, ký gửi:
- Ghi có TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT (nếu có) và chứng từ thanh toán, kế toán
ghi sổ: Nợ TK 111, 112 : ( Tổng số tiền thanh toán)
Có TK 3388 : ( Tổng số tiền thanh toán)
20
Chuyên đề tốt nghiệp
* Khi thanh toán với bên giao hàng, căn cứ vào "Bảng thanh toán
hàng đại lí, kí gửi", phát hành HĐGTGT hoa hồng được hưởng cho bên chủ
hàng và chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3388: ( Tổng số tiền thanh toán)
Có TK 511: (Hoa hồng được hưởng)
Có TK 33311: (Thuế GTGT phải nộp theo số hoa
hồng)
Có TK 111, 112 (Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi
trừ tiền hoa hồng được hưởng)
(5) Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm:
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là

tiền tiêu thụ; doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu
tiền 1 lần; khách hàng chỉ thanh toán 1 phần tiền mua hàng để nhận hàng và
phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo qui định trong
hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài
chính.
(5.1) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
- Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số phải thu, tiền lãi do bán trả
chậm, trả góp, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 : ( Số tiền đã thu được)
Nợ TK 131 : (Số tiền phải thu)
Có TK 511 : (Theo giá bán trả ngay một lần chưa
thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch
giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với giá bán trả ngay chưa có thuế
GTGT).
- Khi thu được tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán ghi
sổ:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu HĐCT do bán hàng trả
góp, trả chậm theo nguyên tắc phù hợp, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
(5.2) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp
- Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do

bán trả góp, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 : (Số tiền đã thu được)
Nợ TK 131: (Số tiền còn phải thu)
Có TK 511: (Tổng giá thanh toán theo số tiền trả ngay)
Có TK 3387: (Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo
giá trả góp với tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT theo số tiền trả ngay )
- Cuối kì, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán trả góp,
trả chậm, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Các bút toán phản ánh thu tiền ở kì tiếp theo và xác định doanh thu
hoạt động tài chính cũng tương tự như bút toán trên ở mục 5a.
6) Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng
hóa, biếu tặng: Theo thông tư 120/TT-BTC ngày 12/12/2003 thì số thành
phẩm, hàng hóa này cũng được coi là bán hàng, kế toán ghi sổ:
6.1) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
Nợ TK 334: (Tổng giá có thuế GTGT-Nếu trả thay lương)
Nợ TK 431: (Nếu biếu tặng bằng nguồn quỹ phúc lợi)
Nợ TK 642: (Nếu biếu tặng không bằng nguồn quỹ phúc lợi)
Có TK 512; 511- (Giá chưa có thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
6.2) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp
Nợ TK 334; 642: (Tổng giá thanh toán có thuế GTGT)
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 512;511 : (Tổng giá thanh toán có thuế
GTGT)
7) Trường hợp đổi hàng:

Doanh nghiệp đưa thành phẩm của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa
không tương tự về bản chất và giá trị của đơn vị khác, doanh thu được ghi
nhận trên cơ sở giá trao đổi giữa doanh nghiệp với khách hàng, cả hai bên
đều phải phát hành hoá đơn. Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ.
7.1) Phản ánh giá vốn của thành phẩm được đi trao đổi, kế toán ghi
sổ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
7.2) Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, căn cứ vào
hóa đơn GTGT của số hàng mang đi trao đổi, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 131 : ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 : ( Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
7.3) Phản ánh trị giá vốn vật liệu nhập kho theo nguyên tắc giá gốc,
căn cứ vào hóa đơn GTGT của đối tác trao đổi (khách hàng), kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 : (Giá mua chưa thuế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 131 : ( Tổng giá thanh toán)
7.4) Kết thúc, thanh lí hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị sản
phẩm đưa đi trao đổi cao hơn giá trị vật tư nhận về, được nhà cung cấp thanh
toán số chênh lệch bằng tiền, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Ngược lại nếu giá trị thành phẩm đưa trao đổi nhỏ hơn giá trị vật tư
mà doanh nghiệp nhận về thì DN phải thanh toán tiền cho nhà cung cấp, kế
toán ghi sổ ngược lại bút toán trên.
Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, thì các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
không sử dụng TK 3331 "Thuế GTGT đầu ra"; và bút toán phản ánh trị giá

23
Chuyên đề tốt nghiệp
thực tế vật liệu nhập kho không sử dụng TK 133 "Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ".
3.3. Kế toán dự phòng phải thu khách hàng
Khi bán hàng, doanh nghiệp có thể thu ngay tiền mặt hoặc chấp nhận cho
khách hàng nợ trên cơ sở sự tin tưỡng và những cam kết giữa bên bán với
bên mua. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau mà doanh nghiệp
không thể đảm bảo chắc chắn được toàn bộ số tiền khách hàng nợ sẽ được
thanh toán đúng thời hạn. Do đó, để đảm bảo sự chủ động về tình hình tài
chính cho các doanh nghiệp, chuânr mực kế toán Việt Nam quy định việc
lập dự phòng phải thu khách hàng. Theo đó, kế toán trích lập dự phòng phải
thu khó đòi được thực hiện vào cuối niên độ kế toán dựa trên cơ sở đánh giá
của Công ty về khả năng thu hồi các khoản nợ đồng thời không vượt quá
20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp. Khoản trích dự phòng phải
thu khó đòi được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo bút toán:
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”
Nếu khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay lớn hơn số đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch được lập
bổ sung theo bút toán như khi lập.
Nếu khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay nhỏ hơn số đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số lập thừa được hoàn
nhập theo bút toán:
Nợ TK 139
Có TK 642
Trong trường hợp Công ty xoá sổ khoản nợ khó đòi không thu được,
ghi bút toán:
Nợ TK 139: số đã lập dự phòng.
Nợ TK 642: số chưa lập dự phòng.

Có TK 131: số phải thu quyết định xoá sổ.
IV. HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
Để đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, người ta
thường xem xét hai chỉ tiêu là lợi nhuận gộp và lãi (lỗ) của hoạt động tiêu
thụ. Trong đó, lợi nhuận gộp được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận gộp = Tổng doanh thu thuần - Tổng giá vốn hàng bán
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết quả tiêu thụ chính là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả Lợi nhuận Chi phí Chi phí quản lý
tiêu thụ = gộp - bán hàng - doanh nghiệp
Các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán
đã được đề cập ở phần hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Trong phần mày
chúng ta sẽ tìm hiểu về các chỉ tiêu còn lại trong việc xác định kết quả hoạt
động tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.
1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”: dung để phản ánh các khoản chi
phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Đây là những khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì chi phí quảng cáo…kết cấu
của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
Tập hợp CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản ghi giảm CPBH
Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết 7 TK cấp II:

- TK 6411 “Chi phí nhân viên” - TK 6415 “Chi phí bảo hành”
- TK 6412 “Chi phí vật liệu” - TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua
ngoài”
- TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng” - TK 6418 “Chi phí bằng tiền”
khác
- TK 6414 “Chi phí KHTSCĐ”
* Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: dùng để phản ánh
những khoản chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến toàn bộ hoạt động
kinh doanh của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí
hành chính, chi phí chung khác... kết cấu TK 642 như sau:
25

×