Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

23 Bàn về chế độ Kế toán các khoản vay-nợ trong doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.74 KB, 28 trang )

Đề án môn học
Lời nói đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển, vốn
là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động kinh doanh. Khoản nợ vay không những thể hiện
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trên thị trường mà còn là biểu
hiện về sự phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì khả
năng huy động được vốn càng lớn. Vì thế vay nợ là nguồn quan trọng
không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh
nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính, đầu tư do các nhân hàng
thương mại, các tín dụng, đơn vị khác.
Việc ban hành và hoàn thiện chế độ kế toán các khoản vay-nợ là điều
rất quan trọng không những đối với cơ quan quản lý, mà còn rất cần thiết
đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán các khoản vay-
nợ, qua thời gian học tập, nghiên cứu và được sự giúp đỡ của cô giáo Thạc
sỹ Nguyễn Thị Thu Liên , em đã lựa chọn đề tài: "Bàn về chế độ kế toán
các khoản vay-nợ trong doanh nghiệp hiện nay”.
Em đã cố gắng hết sức để hoàn thiện bài đề án nhưng không thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự động viên và góp ý vô
cùng quý báu của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đặng Thị Oanh Lớp: Kế toán 47B
Đề án môn học
Phần I: Một số vấn đề cơ bản về chế độ kế toán các khoản
vay-nợ trong doanh nghiệp hiện nay
1.1. Khái niệm, nội dung, nguyên tắc kế toán các khoản vay-nợ
 Khái niệm các khoản vay-nợ
Vay, nợ là một cách thức huy động vốn tạm thời cho hoạt động sản
xuất - kinh doanh khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có cho hoạt động.


Phân loại theo thời hạn thanh toán vay-nợ gồm các khoản: vay ngắn
hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, trái phiếu phát hành, nhận ký quỹ ký cược dài
hạn.
Vay ngắn hạn là loại vay mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả
trong vòng một chu kỳ hoạt động bình thường hoặc trong vòng một năm.
Vay ngắn hạn được sử dụng cho các mục đích về vốn lưu động trong cả ba
giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ, sản xuất, lưu thông).
Vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên một năm hoặc ngoài
một chu kỳ hoạt động bình thường. Vay dài hạn được sử dụng cho các mục
đích: xây dưng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tư dài hạn…
Các khoản vay ngắn hạn thường được trả bằng tài sản lưu động hoặc
bằng khoản nợ ngắn hạn mới phát sinh, còn vay dài hạn thường được trả
bằng khoản nợ dài hạn mới phát sinh hoặc tiền vốn tăng thêm hay bằng kết
quả kinh doanh.
Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hạn như nợ thuê tài chính (TSCĐ
thuê tài chính) hoặc các khoản nợ dài hạn khác (thời gian trả nợ trên 2
năm).
Đặng Thị Oanh Lớp: Kế toán 47B
Đề án môn học
Trái phiếu phát hành là một loại chứng khoán được phát hành dưới
hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao
gồm cả gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sử dụng
trái phiếu.
 Nguyên tắc kế toán tiền vay
Do nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp nhiều hay ít
khác nhau giữa các thời kì nên khi thiếu vốn các doanh nghiệp được phép
đi vay ở các Ngân hàng và vay ở đối tượng khác. Lãi suất tiền vay phải trả
được tính tùy theo hình thức vay, mục đích vay, thời hạn vay và sự thỏa
thuận giữa hai bên (vay và cho vay).

Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra, kế toán các
khoản vay-nợ phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc chi tiết theo từng đối tượng:
Kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng (khoản vay, lần
vay, hình thức vay, đối tượng cho vay, từng khoản nợ phải thu phải trả theo
từng đối tượng), thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc
thanh toán được kịp thời. Trường hợp vay hay nợ bằng ngoại tệ, kế toán
phải quy đổi ra “đồng” Việt Nam theo tỷ giá quy định, nếu vay hay trả
bằng vàng, bạc, kim loại quý hiếm, kế toán còn phải theo dõi chi tiết theo
chỉ tiêu số lượng, giá trị theo giá quy định.
* Nguyên tắc phân loại theo từng đối tượng:
Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản vay-nợ theo từng thời hạn
thanh toán cũng như theo từng đối tượng, nhất là những đối tượng có vấn
đề để có kế hoạch và biện pháp huy động nguồn và trả nợ, thu hồi nợ kịp
thời. Đồng thời kế toán thường xuyên kiểm tra, đối chiếu từng khoản vay,
nợ phát sinh, số đã thanh toán, số phải thanh toán, có xác nhận bằng văn
Đặng Thị Oanh Lớp: Kế toán 47B
Đề án môn học
bản đối với các đối tượng có giao dịch và mua bán thường xuyên, có số dư
lớn.
* Nguyên tắc đánh giá:
Đối với các khoản vay, khoản nợ bằng ngọai tệ, vàng, bạc, kim loại
quý hiếm, khi kết thúc kì kế toán theo quy định, nếu có biến động lớn về
giá cả, về tỷ giá, kế toán phải tiến hành đành giá kaif các khoản vay, nợ để
phản ành đúng giá trị thực của tài sản kinh doanh.
* Nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính:
Kế toán phải cán cứ vào số dư chi tiết từng bên của các tài khoản
thanh toán để lấy số liệu ghi vào các báo cáo tài chính liên quan khác mà
tuyệt đối không được bù trừ số dư 2 bên Nợ, Có của bản than các tài khoản
này với nhau. Đồng thời, xác minh các thông tin cần thiết liên quan đến

tình hình vay và thanh toán để phản ánh vào Thuyết minh báo cáo tài
chính.
1.2. Kế toán các khoản vay-nợ theo chế độ hiện hành
1.2.1. Vay ngắn hạn
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 311
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn;
- Số tiền giảm nợ vay do tỷ giá hối đoái giảm (nợ bằng ngoại tệ).
Bên Có:
- Số tiền vay ngắn hạn;
- Số tiền tăng nợ vay do tỷ giá hối đoái giảm (nợ bằng ngoại tệ).
Số dư bên Có: Số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả.
Đặng Thị Oanh Lớp: Kế toán 47B
Đề án môn học
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
Vay tiền để mua vật tư hàng hoá:
- Nếu vật tư, hàng hoá sử dụng để sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 133
Có TK 311
• Vay tiền để trả nợ người bán, trả nợ khách hàng, trả nợ tiền vay
ngắn hạn trước đó, ghi:
Nợ TK 331, 315
Có TK 331
• Khi vay tiền về nhập quỹ hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 311
• Khi doanh nghiệp trả nợ tiền vay ngắn hạn bằng tiền mặt, tiền gửi
Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 311

Có TK 111, 112
• Cuối niên độ kế toán, số dư nợ vay ngắn hạn có gốc ngoại tệ được
đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân
hàng, ghi:
- Nếu giá tăng thì chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 311
- Nếu tỷ giá giảm, ghi ngược lại.
Đặng Thị Oanh Lớp: Kế toán 47B
Đề án môn học
1.2.2. Vay dài hạn
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 341
Bên Nợ :
- Số tiền đã trả trước hạn các khoản vay dài hạn;
- Số tiền vay dài hạn đến hạn trả trong thời hạn 1 năm kết chuyển
- Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư nợ vay dài hạn
Bên Có:
- Số tiền vay dài hạn phát sinh trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư nợ vay dài hạn
Số dư Bên Có: Số tiền vay dài hạn còn nợ chưa đến hạn trả.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
Vay dài hạn để mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 211, 213, 241, 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 341
• Vay dài hạn thanh toán thẳng cho người bán, người nhận thầu về
XDCB, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 341

• Vay dài hạn để ứng vốn cho người nhận thầu XDCB, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 341
• Vay dài hạn để đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu dài hạn, ký cược dài hạn, ghi:
Đặng Thị Oanh Lớp: Kế toán 47B
Đề án môn học
Nợ TK 221, 222, 244
Có TK 341
• Khi trả nợ vay dài hạn trước hạn bằng tiền mặt, tiền gửi, hoặc tiền
thu nợ của khách hàng, ghi:
Nợ TK 341
Có TK 111, 112, 131
Cuối niên độ kế toán, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, số dư nợ
vay dài hạn bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố
(nếu tỷ giá ngoại tệ có biến động):
- Trường hợp phát sinh chênh lệch tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 341
- Trường hợp phát sinh chênh lệch tăng do tỷ giá ngoại tệ giảm, ghi:
Nợ TK 341
Có TK 413
• Cuối niên độ kế toán kết chuyển số nợ vay dài hạn đến hạn trả trong
niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 341
Có TK 315
1.2.3. Nợ dài hạn
KẾT CẤU NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 342
Bên Nợ:

- Trả nợ dài hạn do thanh toán trước hạn;
- Kết chuyển các khoản nợ dài hạn trả sang Tài khoản 315;
Đặng Thị Oanh Lớp: Kế toán 47B
Đề án môn học
- Số giảm nợ do được bên chủ nợ chấp thuận.
Bên Có: Các khoản nợ dài hạn còn chưa đến hạn trả.
Số dư Bên Có: Các khoản nợ dài hạn còn chưa đến hạn trả.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ CHỦ YẾU
- Đối với đơn vị thuê tài chính, TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượg chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 212 (Nguyên giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 342 (Tổng nợ phải trả)
Khi trả nợ dài hạn trước thời hạn, ghi:
Nợ TK 342
Nợ TK 623
Có TK 111, 112
• Cuối niên độ kế toán, căn cứ số dư nợ dài hạn, xác định số nợ dài
hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342
Có TK 315
• Cuối niên độ kế toán, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, số dư nợ
dài hạn có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, ghi:
- Nếu tỷ giá tăng, chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 342
Đặng Thị Oanh Lớp: Kế toán 47B

Đề án môn học
- Nếu tỷ giá giảm, chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 342
Có TK 413
1.2.4. Trái phiếu phát hành
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 343
Bên Nợ:
- Thanh toán trái phiếu khi dáo hạn;
- Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ;
- Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ;
- Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ;
- Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.
Số dư Bên Có:
Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối kỳ.
Tài khoản này có 3 Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3431
Tài khoản 3432
Tài khoản 3433
 Kế toán trường hợp phát hành trái phiếu theo mệnh giá.
- Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (thu về từ bán trái phiếu)
Có TK 3431
- Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ, khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc
vốn hoá, ghi:
Đặng Thị Oanh Lớp: Kế toán 47B
Đề án môn học
Nợ TK 635 (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xddd)

Nợ TK 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 111, 112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
- Nếu trả lãi trái phiếu sau khi trái phiếu đáo hạn, từng kỳ doanh nghiệp
phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí SXKD hoặc vốn
hoá, ghi:
Nợ TK 635 (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Có TK 335 (Phần trả lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
- Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái
phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335
Nợ TK 3431
Có TK 111, 112…
+ Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3431
+ Định kỳ, phân bổ trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở
dang)
Nợ TK 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
- Chi phí phát hành trái phiếu:
Đặng Thị Oanh Lớp: Kế toán 47B
Đề án môn học
+ Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị nhỏ, tính ngay vào chi phí
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112…
+ Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn, phải phân bổ dần, ghi:

Nợ TK 242
Có TK 111, 112…
Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 635, 241, 627
Có TK 242
- Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 3431
Có TK 111, 112…
Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu.
- Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 3432
Có TK 3431
- Trường hợp trả lãi định kỳ, khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD
hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635, 241, 627
Có TK 111, 112
Có TK 3432
- Trường hợp trả lãi sau khi trái phiếu đáo hạn:
Đặng Thị Oanh Lớp: Kế toán 47B

×