Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

28 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.56 KB, 75 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể
không tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế đó. Đất nước ta cũng đang chuyển mình
cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tham gia
vào tiến trình này, đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. có như vậy là
do Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ hướng đi, chính sách cho riêng mình bằng công
cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước tiến nhanh lên xã hội chủ
nghĩa. Bên cạnh đó, còn có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp đang tồn tại
và hoạt động trên thị trường nước ta nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa và hoạt động
kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng
vươn lên để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Muốn làm được
điều này, bản thân mỗi doanh nghiệp phải quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Một hoạt động không thể tách rời với quá trình tiêu thụ là xác định kết quả tiêu
thụ. Thông qua kết quả bán hàng, doanh nghiệp có thể thấy được hiệu quả kinh doanh
của mình, từ đó có những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao các hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ, cùng với kiến thức đã học tại trường và với thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương, em đã chọn đề tài: "Kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ" ở Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương cho
báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của phần báo cáo, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần
sau:
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực tế công công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương.
Phần III : Một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị về công tác kế toán tiêu thụ và
xá định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH máy tính Châu Á Thái Bình Dương


Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng Tài
chính Kế toán và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: THS. Nguyễn Hữu
Cường đã giúp đỡ, góp ý cho em trong quá trình thực hiện đề tài này. Mặc dù em đã có
nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong sự đóng góp, giúp đỡ của thầy cô để báo cáo thực tập của em hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
PHÂN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH CHÂU Á THÁI
BÌNH DƯƠNG
I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC TIÊU THỤ
1.1. Khái niệm về thành phẩm
Thành phẩm là các loại vật tư, sản phẩm có hình thái hoặc không có hình thái vật
chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
1.2. Khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác
định doanh thu và kết quả tiêu thụ
* Khái niệm doanh thu:
- Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
tưng vốn chủ sở hữu.
Điều kiện nghi nhận doanh thu
- Thời điểm nghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng
nội bộ.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
+ Doanh thu được xác định lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
+ Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chia của doanh
nghiệp:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu hao thương mại: là khoản doanh thu bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Các loại thuế có tính vào giá bán: là thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT, là khoản tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước khi bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ.
1.3. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
* Các phương thức bán:
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
+ Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.Khi giao hàng hay
cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu
tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã hoàn
thành.

+ Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho
bên mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận
doanh thu bán hàng.
hoa hồng.
+ Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là
phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên
đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng
giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người
mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu 1 tỷ lệ lãi xuất nhất định. Xét về bản chất hàng hóa
bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền chủ sở hữu của đơn vin bán, nhưng quyền kiểm
soát tài sản và lợi ích kế toán sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người
mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng
trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
+ Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư hàng hóa khác không trương tự của khách hàng.
Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường.
* Phương thức thanh toán
- Hoạt động bán hàng hóa của doanh nghiệp thị trường có thể thực hiện theo 2
phương pháp: bán buôn và bán lẻ
+ Bán buôn: là bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị
sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa chưa đến
tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện đầy đủ.
+ Bán lẻ: là bán hàng cho người tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hóa.
- Thanh toán hàng tiền mặt
+ Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này hàng hóa được vận

chuyển thẳng. Về mặt thanh toán đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ thanh toán tiền với
đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, doanh nghiệp
có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán khác nhau
nhằm đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch bán hàng và thu hồi nhanh tiền hàng tránh bị
chiếm dụng vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các
yêu cầu cơ bản sau:
+ Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hóa trong quá trình hạn chế
các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phầm, vật tư, hàng hóa cũng như tình
hình tổng quát.
+ Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng, phương thức
thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, đôn đốc thu hồi kịp thời các
khoản nợ phải thu của khách hàng.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chật chẽ về
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa về các mặt số
lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt
động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí và thu nhập
của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và
kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm tra tình hình
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin
liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, kết quả kinh
doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
II. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
1. Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ theo các phương thức bán.
1.1 Các tài khoản sử dụng

- TK 157 - Hàng gửi đi kèm.
+ Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng, gửi hàng bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
+ Kết cấu nội dung phán ánh của TK 157.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán:
+ Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp giá thành sản
xuất của sản phẩm xây lắp (đối với DNXD) đã bán cuối kỳ. Ngoài ra, còn phản ánh chi
phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang vượt trên mức bình thường,
số trích lập và hoàn nhập.
+ TK 632 cuối kỳ không có số dư
+ Kết cấu TK 632
TK 632 - Giá vốn hàng bấn
- Trị giá vốn của sản phẩm, thành
phẩm dịch vụ đã tiêu thụ cuối kỳ
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công và chi phí sản
xuất chung cố định vượt trên mức
bình thường không được tính vào
trị giá hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự
chế TSCĐ vượt trên mức bình
thường không được tính vào
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá

hàng tồn kho cuối năm tài chính. (Chênh lệch
giữa số phải trích lập dự phòng năm nay nhỏ
hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, thành
phẩm, dịch vụ sang TK 911 - xác định kết quả
kinh doanh.
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng, tự hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN cuối kỳ kế
toán.
+ TK 511 cuối kỳ không có số dư
+ TK 511 có 4 TK cấp 2
* TK 511 - doanh thu bán hàng: phản ánh DT và DT thuần của khối lượng sản
phẩm, thành phẩm được xác định, đã bán cuối kỳ kế toán của DN.
Tài khoản này chủ yếu sử dụng cho các ngành kinh doanh vật tư, hàng hoá.
* TK 5112 - doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng sản phẩm gồm thành phẩm, nửa thành phẩm đã được xác định là
bán hoàn thành cuối kỳ kế toấn của doanh nghiệp.
Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành sản xuất vật chất như: công nghiệp,
nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp….
* TK 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng dịch vụ đã được xác định là bán hoàn thành trong 1 kỳ kế toán doanh
nghiệp.
Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ: giao thông, vận
tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học kỹ thụât, Công ty tư vấn, dịch vụ kiểm toán,

pháp lý….
* TK 5114 - doanh thu trợ cấp, trợ giá: sử dụng cho các doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ cung cấp thành phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và được hưởng các
khoản thu do trợ cấp, trợ giá từ NSNN.
- TK 512 - doanh thu nội bộ.
+ Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội
bộ của doanh nghiệp.
+ TK 512 - doanh thu nội bộ, chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong một Công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu bán hàng
nội bộ trong một kỳ kế toán.
+ Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch
vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng Công ty.
+ TK 512 cuối kỳ không có số dư
+ TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2
 TK 5121 - doanh thu bán thành phẩm
 TK 5122 - doanh thu bán sản phẩm
 TK 5123 - doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại
+ Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đv đã bán
nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết: vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
+ TK 531 - cuối kỳ không có số dư
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
+ Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
+ TK 532 cuối kỳ không có số dư
- Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết hàng hóa phải được
thực hiện theo từng kho, từng loại và phải được tiến hành đồng thời: ở kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở chứng từ.
- Mọi nghiệp vụ làm biến động đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban
đầu phù hợp và theo đúng nội dung, phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã quy định

theo chế độ.
1.2 Các chứng từ kế toán
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: sử dụng cho đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
+ Hóa đơn bán lẻ: Sử dụng cho đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
+ Hóa đơn tự có và chứng từ đặc thù.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
+ Các chứng từ trả tiền hàng.
+ Phương pháp sổ sổ
2. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
2.1 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
- Trong đó:
(1): giá gốc thành phẩm, dịch vụ xuất bán trực tiếp
(2): ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3): các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
TK 155, 154
TK 632
(1)
TK 911
TK 511, 512
(6)
TK 111, 112, 131 TK521, 531, 532
(3)
(6) (2)
TK 155, 154
(4): kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần.
(5): Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
(6): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
2.2 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi

+ Gửi hàng đi bán
- Trong đó:
(1): trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán
(2.1): doanh thu hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh
toán.
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(4): Cuối kỳ kết chuyển vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
+ Gửi đại lý, ký gửi.
TK 154, 155
TK 157
(1)
TK 632
TK 911
(4)
TK 511 TK 111, 112, 131
(2.1)
(2.2) (3)
TK 331
TK 154, 155
TK 157
(1)
TK 632
TK 911
(5)
TK 511
TK 131
(2.2) (4)
TK 33311
TK 641

(2.1) (3)
- Trong đó:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
(2): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
2.3 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả gốc
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ và chi phí bán hàng
2.1 Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm:
- Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công
trình xây dựng, chi phí bảo quản, đóng góc, vận chuyển…
* Nội dung chi phí bán hàng và kết cấu TK 641 - chi phí bán hàng
- Kế toán sử dụng TK 641 - chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ.
TK 641 cuối kỳ không có số dư.
TK 641 có 7 TK cấp 2
- TK 6411 - chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải cho nhân viên bán hàng,
TK 511
Doanh thu hàng trả chậm
Trả góp chưa có thuế GTGT
TK 511
Tiền trả
Lần đầu
TK 515 TK 3387
Từng kỳ kết chuyển doanh thu tiền

lãi trả chậm theo cam kết
Chênh lệch giữa tổng giá
bán chậm với giá bán trả ngay
chưa thuế GTGT
TK 131
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
Số tiền
còn nợ
trả dần
nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá… bao gồm tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích kinh phí công đoàn,
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- TK 6412 - chi phí vật liệu bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng
cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản
phẩm, hàng hoá trong quá trình bán hàng, vật liệu dùng cho sửa chữa bảo quản tài sản
cố định của doanh nghiệp.
- TK 6413- chi phí dụng cụ đồ dùng: phản ánh các chi phí về công cụ dụng cụ
phục vụ cho hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá.
- TK 6414 - chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh các chi phí khấu hao tài sản
cố định ở bộ phận bảo quản bán hàng.
- TK 6415 - chi phí bảo hành: phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng.
- TK 6417 - chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ
cho hoạt động bán hàng.
- TK 6418 - chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác phát sinh trong khâu
bán hàng ngoài các chi phí kể trên.
* Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đã tập hợp được đến cuối kỳ kế toán thực
hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá

giữa các kỳ có biến động lớn cần phải phân bổ một lần chi phí bán hàng cho tồn kho
cuối kỳ, phần còn lại phân bổ cho hàng đã được bán ra trong kỳ để xác định kết quả.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra được tính theo công thức sau
+ Tiêu thức phân bổ lựa chọn là trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá và
CFBH phân bổ cho
hàng đã bán
=
CFBH cần
phân bổ đầu kỳ
Chi phí cần phân bổ
phát sinh trong kỳ
x
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
đã bán và hàng tồn kho cuối kỳ
x
Tổng hiệu
thức phân
bổ của
hàng đã bán
hàng gửi đi bán
+ Hàng tồn kho cuối kỳ là trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ, hàng mau
còn đang đi đường cuối kỳ và hàng gửi đi bán chưa được tiêu thụ cuối kỳ (số dư TK
151, 156, 157)
2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: chi
phí hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh
nghiệp
* Nội dung:
- Kế toán sử dụng TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp, để tập hợp và két chuyển chi

phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực
tế phát sinh trong kỳ
- Các khối ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp sang TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh hoặc TK 1422 - chi phí
chờ kết chuyển.
+ TK 642 - cuối kỳ không có số dư
- TK 642 có 8 TK cấp 2
+ TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ
quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp…
+ TK 6422 - chi phí vật liệu quản lý: phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp.
+ TK 6423 - chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng cho
công tác quản lý.
+ TK 6424 - chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh các chi phí khấu hao tài
sản cố định dùng cho doanh nghiệp.
+ TK 6425 - thuế phí và lộ phí: phản ánh chi phí về thuế phí, lệ phí.
+ TK 6426 - chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi tính
vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
+ TK 6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các khoản chi phí mua ngoài
phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp.
+ TK 6428 - chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác phát sinh thuộc
quản lý chung toàn doanh nghiệp.
2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
* Nội dung:
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả sản

xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
+ TK 911 không có số dư cuối kỳ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ đã bán, đã cung cấp.
- Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác
- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động
kinh doanh trong kỳ
- Doanh thu thuần hoạt động bán hàng và
dịch vụ đã cung cấp trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY MÁY TÍNH CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH CHÂU Á THÁI
BÌNH DƯƠNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Máy tính Châu Á
Thái Bình Dương
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương là một doanh nghiệp tư nhân,
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương được thành lập từ năm 2005. Tuy là
một doanh nghiệp tư nhân mới thành lập nhưng Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái
Bình Dương đã gặt hái được nhiều thành công, có uy tín rộng rãi trong các cơ quan quản
lý, các bạn hàng và các tổ chức kinh tế. Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình
Dương thành lập năm 2005, cũng là thời kỳ nền kinh tế thị trường phát triển mạnh. Nhu
cầu mua sắm máy vi tính cho các cơ quan nhà nước, các Công ty, các trường học, xí

nghiệp và người dân bắt đầu tăng cao.
Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương thực chất là một Công ty mua và
bán. Trong đó bán các mặt hàng về máy vi tính phục vụ cho nhu cầu thị trường đang phát triển
mạnh. .
Chức năng kinh doanh cụ thể của Công ty là các loại máy vi tính và thiêt bị
mạng. Để phục vụ cho khách hàng một cách chu đáo, hợp lý, Công ty luôn phấn đấu để
hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra. Luôn hoàn thành đủ và đúng các nghĩa vụ,
nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Và luôn chăm lo đến vật chất, tinh thần cho cán bộ
nhân viên trong công ty. Mặt khác, Công ty cũng theo dõi sát sao những biến động của
thị trường để đề ra các phương hướng, chiến lược kinh doanh đúng đắn cho kỳ kinh
doanh mới.
II. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1. Chức năng
- Kinh doanh buôn bán sĩ và lẻ mặt hàng: máy vi tính và các mặt hàng đáp ứng nhu
cầu thị trường.
- Làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các Công ty sản xuất thuộc mọi thành phần
kinh doanh trong và ngoài nước.
- Tổ chức các dịch vụ kinh doanh.
2. Nhiệm vụ
- Tổ chức thu mua và nắm mọi nguồn hàng ở tất cả các đơn vị thuộc mọi thành
phần kinh tế trong phạm vi các mặt hàng kinh doanh.
- Hoạt động, tổ chức thực hiện, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động mà trong đó
chủ yếu là hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Để:
+ Hoàn thành kế hoạch mà Công ty đề ra
+ Tổ chức kế hoạch hạch toán tài chính kế toán theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh kinh doanh buôn bán, mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ để theo
kịp sự phát triển của kinh tế cả nước và thế giới
- Hoạch định kế hoạch chiến lược lâu dài từ nay đến 2010 của công ty, đảm bảo
tốc độ tăng trưởng 10-15%.
3. Đặc điểm

- Đa dạng và phong phú
- Đi sâu đầu tư vào thị trường
- Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất bộ máy kế toán của Công ty
- Công ty kinh doanh chủ yếu: máy vi tính
III. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Các phòng ban:
- Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là người có đủ tư cách pháp nhân để mở tài
khoản của doanh nghiệp với ngân hàng nhà nước Việt Nam, chịu trách nhiệm chăm lo
xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngày một vững mạnh mở rộng phát
triển công ty. Giám đốc là người đại diện quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong
công ty theo luật định, là người phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo các việc sau:
+ Tổ chức nhân sự, đề bạc cán bộ, quyết định về tiền lương và sử dụng các quỹ
của công ty
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triển kinh
doanh trong và ngoài nước.
+ Quản lý về xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc, điều kiện kinh doanh
+ Ký kết hợp đồng kinh doanh
+ Ký duyệt phiếu thu, phiếu chi theo quy định kế toán.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương
Có chức năng nghiên cứu và xây dựng các phương án tổ chức sản xuất hợp lý trên
Giám đốc
Giám đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
hành
chính
Phòng

TCLĐ và
tiền
lưnưg
Phòng
TCLĐ và
tiền
lưnưg
Phòng
KHKT kinh
doanh
Phòng
KHKT kinh
doanh
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng
Giao
hàng
Phòng
Giao
hàng
Phòng
Bảo hành
Phòng
Bảo hành
Kho

Kho
cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao. triển khai việc ký kết hợp
động lao động thực hiện đầy đủ chính sách nhà nước thoả ước lao động và nội quy kỷ
luật ban hành.
Lập kế hoạch lao động tiền lương quản lý lao động sử dụng quỹ tiền lương được
quy định mức khoán sản phẩm đối với bộ phận giao hàng chăm lo đời sống của công
nhân viên trong công ty.
- Phòng hành chính
Có chức năng lập kế hoạch chỉ tiêu về hành chính, mua sắm trang thiết bị chế độ
sử dụng văn phòng phẩm theo tháng, năm, quý. Bảo quản lưu trữ tài liệu công văn giấy
tờ của công ty. Phục vụ công văn đi và đến các bộ phận công tác.
Lưu tâm đến công tác vệ sinh công nghiệp và tiết kiệm chi phí điện, điện thoại,
fax, điện sinh hoạt và các công tác kế hoạch đã đề ra.
- Phòng kế toán tài chính:
Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn, quản lý các nguồn vốn, bảo toàn
vốn xây dựng kinh doanh, xây dựng kế hoạch trả nợ vốn vay với các ngân hàng tín
dụng.
Thực hiện nghiêm túc pháp định kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán kiếm
toán. Tích cực đối chiếu thu hồi công nợ dứt điểm với các đơn vị bạn, đặc biệt là các
khoản nợ khó đòi. Quản lý tiền mặt ngân phiếu
- Phòng kế hoạch- kỹ thuật kinh doanh:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quý, tháng, năm. Lập kế hoạch
mua sản phẩm vật tư, tổ chức đáp ứng kịp thời nhu cầu trong kinh doanh. Tổng hợp báo
cáo phân tích các số liệu thống kê một cách chính xác kịp thời giúp lãnh đạo điều hành
quản lý tốt công việc. Tổ chức kinh doanh tiêu thụ các sản phẩm của công ty. Thực hiện
hoàn tất các thủ tục với các hợp đồng uỷ thác nhập khẩu đang thực hiện.
- Phòng Bảo hành:
Phòng này có nhiệm vụ rất quan trọng bởi nó là dịch vụ, sau bán hàng của công ty.
Giúp khách hàng sử dụng sản phẩm đồng thời đáp ứng kịp thời về những sai sót của sản
phẩm.

- Phòng giao hàng:
Mang hàng tới tận tay các đơn vị mua hàng cá nhân khách hàng
- Kho:
Dùng dự trữ, cất giữ bảo quản hàng hoá nhập về, hay hàng tồn kho.
IV. Tổ chức kế toán tại công ty.
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ kế toán tại Công ty
- Kế toán trưởng:
phụ trách phòng kế toán đảm nhận việc tổng hợp số liệu và lập báo cáo tổ chức kinh tế
của Công ty. Đồng thời kế toán trưởng cũng là người phân tích các kết quả hoạt động kinh
doanh và đầu tư có hiệu quả.Chịu trách nhiệm toàn bộ trước giám đốc chỉ đạo chung.
- Kế toán viên:
Thực hiện việc ghi sổ kế toán chi tiết cuối tháng, khoá sổ tính tổng số tiền các
nghiệp vụ trong tháng trên số dư sổ cái các tài khoản
- Kế toán công nợ:
Có nhiệm vụ quản lý tiền bên nợ của công ty hay bên nợ khách hàng
2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương là đơn vị tư nhân, công tác
kế toán hiện nay ở công ty được áp dụng theo chế độ kế toán bộ tài chính.
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán
công nợ
Kế toán
công nợ
- Về hình thức sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

trong nhiều năm qua đã ghi sổ kế toán. Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao
hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu
cho quản lý. Các hoạt động tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại
để ghi vào các số chứng từ ghi sổ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ ghi sổ để
vào sổ các tài khoản.
Trình tự ghi sổ:

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ khoán chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
B. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
I. Một số vấn đề chung về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty
Mặc dù là một Công ty mới thành lập không được bao lâu nhưng Công ty đã dần
khẳng định mình trên thị trường máy tính, các khách hàng thường xuyên của công ty
ngày càng nhiều hơn và hệ thống bán hàng, thị trường của công ty ngày càng mở rộng;

có được những thành tựu đó là công lao của, ban giám đốc cùng sự cố gắng của toàn bộ
cán bộ, nhân viên trong công ty. Nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì cũng
giống như bao công ty khác tồn tại trên thị trường không tránh được sự cạnh tranh cùng
những rủi ro của thị trường khi có những biến động lớn về giá cả, về nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng, đặc biệt là với những sản phẩm có giá trị lớn và thường xuyên đổi mới
như máy tính. Để hiểu rõ hơn về những thành tựu đã đạt được ta cùng điểm qua những
nét nổi bật của công ty và những điểu còn vưóng mắc để cùng khắc phục nhằm đưa
công ty trở thành một công ty có thương hiệu trên thị trường công nghệ thông tin Việt
nam hiện nay.
Công ty đã vượt qua nhiều thử thách, nhiều chặng đường biến đổi để có một chổ
đứng tương đối ổn định như ngày nay và đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là nhằm vào thị trường công nghệ thông tin
và công ty đã không ngừng mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo niềm
tin cho khách hàng. Dưới sự phấn đấu nổ lực của toàn thể nhân viên, công ty đã từng
bước đi lên từ những bỡ ngỡ ban đầu và có chổ dựa vững chắc trên thị trường, tạo công
ăn việc làm cho người lao động, góp phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Một ưu thế hàng đầu của công ty phải kể đến là nhân tố con người. Đội ngũ nhân
viên của công ty hiện nay rất trẻ trung, năng động, nhiệt tình, xông xáo, không ngừng nổ
lực học hỏi, thấu đáo được phương châm kinh doanh của công ty là “Luôn đặt chữ tín
lên hàng đầu, không màng lợi nhuận mà gian dối, lừa bịp khách hàng; luôn đặt mình vào
địa vị khách hàng để có thể giúp khách hàng có những quyết định một cách đúng đắn;
luôn cung cấp cho mọi khách hàng những sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất
và kèm theơ những chế độ, dịch vụ hoàn hảo nhất”.
Bên cạnh đó còn phải kể đến một thuận lợi không thể thiếu đó là sự hỗ trợ, mối quan
hệ làm ăn lâu dài và bền chặt giữa công ty với các nhà cung cấp hàng hoá cho công ty,
đảm bảo nguồn hàng hoá cho công ty với chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Đồng thời với
hệ thống kho hàng đầy đủ, đội ngũ nhân viên giao dịch năng động, luôn đặt tiêu chí đáp
ứng nhu cầu tối đa lên hàng đầu đã tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh của công ty
giúp cho tiến độ đáp ứng nhu cầu hàng hoá cho khách hàng được đảm bảo.
1. Chính sách kinh doanh ở Công ty

Thu hút khách hàng là một trong những chiến lược quan trọng giúp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh phát triển. Mỗi công ty đều phải có những cách thức khác nhau để
thu hút khách hàng và mở rộng thị trường cho mình. Đối với công ty, các sản phẩm là
thiết bị máy tính và thiết bị văn phòng, có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn, nhỏ khác nhau
với những cách thức thu hút khách hàng khác nhau; do đó, việc đề ra chính sách chiếm
lĩnh thị trường như thế nào là vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh của công ty.
Hiện nay, công ty xây dựng rất nhiều chính sách khác nhau một cách linh hoạt, tuỳ theo
từng thời điểm, từng đối tượng khách hàng để tạo cho khách hàng sự lựa chọn sản phẩm
của công ty.
* Chính sách giá cả: Giá cả là vấn đề nhạy cảm và dễ làm tâm lý khách hàng quan
tâm nhất trong bất cứ một cuộc giao dịch mua hàng hoá nào. Vì vậy, chính sách
giá cả mà công ty đặt ra phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng (có khách hàng thường xuyên và khách hàng
không thường xuyên): nếu là khách hàng thường xuyên thì công ty có chính sách ưu đãi
hơn như chiết khấu, giảm giá hàng bán, tư vấn kỹ thuật miến phí,…Nếu là khách lẻ đến
tại cửa hàng để mua sản phẩm thì giá sẽ giảm hơn so với khách mua theo đơn đặt hàng
vận chuyển đến tận nơi.
- Tuỳ thuộc vào từng loại mặt hàng, chủng loại và số lượng khách hàng mua: nếu
khách hàng mua nhiều thì giá mua sẽ được giảm.
- Tuỳ thuộc vào từng thời điểm của chu kỳ kinh doanh: nếu giá cả trên thị trường
biến động thì giá cả các hàng hoá của công ty cũng phải thay đổi cho phù hợp với thị
trường và đảm bảo khả năng cạnh tranh đặc biệt đối với loại hàng hoá dễ tạo ra sự biến
động giá như máy tính và các thiết bị máy tính.
• * Chính sách khuyến mãi: Khuyến mãi là một hình thức thu hút khách hàng
hiện đang rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực, công ty cũng thường xây dựng các chương
trình khuyến mãi trong công tác bán hàng hoá của mình. Một số các chương trình
khuyến mãi mà công ty đã sử dụng như:
- Khuyến mãi đặc biệt: Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008 khách hàng mua
trọn bộ linh kiện máy tính (có màn hình, CDRom, Loa nhưng không nhất thiết phải mua
FDD) của Công ty, khách hàng sẽ được tặng thêm 1 trong 5 quà tặng sau:

+ 01 Đồng hồ đeo tay kiêm USB Flash 128 MB 2.0 hoặc 01 TVbox DM 140
external (xem được truyền hình cáp) hoặc 01 Mouse quang Logitec V55 + 01
headphone (tai nghe không dây) hoặc 01 Speaker Microlab M565E – 2.1 - 400W (có
điều khiển từ xa) hoặc 01 USB Flash 1.0 GB transcend/pny 2.0
+ Công ty khuyến mãi 250.000VNĐ phí bảo hành tại nơi sử dụng trong 12 tháng
đầu (Công ty đang triển khai thực hiện với khách hàng là các cơ quan, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn Ha Noi)
- Tặng ngay thẻ giảm giá 1% cho mỗi lần mua hàng
* Chính sách bảo hành: Bảo hành là quá trình khắc phục các sự cố xảy ra do lỗi của nhà
sản xuất. Bảo hành là một trong những dịch vụ dần trở nên phổ biến và là một chính
sách đảm bảo độ tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm của các công ty. Chính sách
bảo hành càng tốt càng thu hút được lượng khách hàng nhiều hơn và tạo lòng tin của
khách hàng về chất lượng của sản phẩm của công ty.
2. Các phương thức thanh toán ở Công ty

×