Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

BỆNH GAN VÀ CÁC TRIỆU CHỨNG - 8 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71 KB, 4 trang )

Ghép gan

Ghép gan là gì?
Ghép gan từ người này sang người khác.
Điều này được làm khi gan suy giảm chức năng đe dọa tính mạng.
Gan cho có được bằng 2 cách:
_Cơ quan cho được lấy từ người bị chết não. Những cơ quan này được lấy cànng
nhanh càng tốt , để vào dung dịch bảo quản , làm đông và đưa đến nơi sử dụng
càng sớm càng tốt. Đòi hỏi quan trọng là gan của người cho phải có kích thước
thích hợp với người nhận và máu của người cho và người nhận phải phù hợp với
nhau.
_Gan từ người còn sống: một mẫu gan được lấy từ người khỏe mạnh. Điều này có
thể làm được vì gan là cơ quan duy nhất có thể tái sinh . Cả mảnh gan được cho và
mảnh gan còn lại sẽ phát triển thành gan bình thường trong vòng vài tuần. Cha mẹ,
anh chi em , họ hàng có thể cho gan cho các thành viên trong gia đình, người lạ
cũng có thể cho gan với điều kiện gan của người cho phải tương xứng với người
nhận.

Người cho và người nhận phải trải quá quá trình tìm hiểu nhau , thoải mái về tâm
lý và bảo đảm họ hoàn toàn hài lòng về quyết định của họ. Tỉ lệ sống một năm sau
ghép gan 85,3% 88,1%.


Khi nào cần ghép gan?
Những bệnh suy giảm chức năng gan đe dọa tính mạng của người bệnh.Phần lớn
những bệnh nầy đều được trị bằng ghép gan. Xơ gan , sự chết của tế bào gan do
nhiều nguyên nhân khác nhau , là một trong những nguyên nhân phổ biến để ghép
gan. Xơ gan do siêu vi C thường là đ nguyên nhân ghép gan .
Những người xơ gan do rượu thường không cần phải ghép gan . Kiêng rượu, điều
trị biến chứng thường cho phép duy trì chức năng gan lâu dài.


Hầu hết ung thư từ cơ quan khác di căn đến gan không thể điều trị bằng ghép gan.
Ghép gan sớm trong trường hợp ung thư gan nguyên phát , khối u chưa di căn ,
khả năng sống còn của bệnh nhân rất lớn. Tuy nhiên trên thực tế khi chúng ta phát
hiện ung thư gan thì khối u thường đã di căn , do đó hiếm khi ung thư gan được
chữa lành bằng ghép gan.

Nguy cơ nào ảnh hưởng xấu đến ghép gan?
Trước khi phẫu thuật , nguy cơ làm cho bệnh nhân không thể phẫu thuật được là
biến chứng cấp của bệnh gan.
Khó khăn phổ biến nhất là kỹ thuật lấy đi gan bệnh và thay vào gan mới. Khó
khăn nữa là bệnh nhân không đủ khả năng duy trì sự làm việc của gan trong thời
gian chờ có gan ghép.
Ngay sau khi ghép gan ,biến chứng chảy máu , gan ghép chưa làm việc được, biến
chứng nhiễm trùng là những nguy cơ làm tử vong cho bệnh nhân. Bệnh nhân cần
phải được theo dõi kỹ lưỡng trong suốt cuộc đời về việc thải ghép của gan.

Tác dụng phụ khi ghép gan?

Bệnh nhân thường phải chịu đựng tác dụng phụ của thuốc dùng để điều trị và ngăn
ngừa thải ghép. Tất cả thuốc chống thải ghép đều làm tăng nhiễm trùng cho bệnh
nhân. Mỗi loại thuốc sử dụng đều có tác dụng phụ riêng của nó. Thuốc giống
cortisone làm giữ nước , phù mặt , nguy cơ xấu cho bệnh tiểu đường và loãng
xương. Cyclosporine (một thuốc ức chế miễn dịch) có khuynh hướng làm tăng
huyết áp và mọc lông trên cơ thể. Liều lượng thuốc này cần phải điều chỉnh rất cẩn
thận. Tổn thương thận có thể xảy ra do Cyclosporine nhưng điều nay có thể tránh
được bằng cách theo dõi kỹ nồng độ thuốc trong máu. Tác dụng phụ phổ biến của
FK-506 (một thuốc ức chế miễn dịch) là nhức đầu , run cơ , tiêu chảy , căng thẳng
thần kinh , nôn ói , tăng Kali và đường trong máu , rối loạn chức năng thận.



Cuộc sống thay đổi như thế nào khi ghép gan?

Xét nghiệm máu theo dõi hàng tháng , đo huyết áp , mỗi nửa năm phải khám ở
trung tâm ghép gan.
Hầu hết bệnh nhân có thể trở về cuộc sống bình thường hay gần bình thường , có
thể hoạt động thể lực sau 6 hay 12 tháng sau khi ghép gan thành công.
Những người ghép gan nên tránh không để bị nhiễm trùng vì hệ thống miễn dịch
bị ức chế . Nếu bị bệnh nên báo ngay bác sĩ và dùng thuốc dưới sự chỉ dẫn của bác
sĩ.
Người phụ nữ ghép gan vẫn có thể thụ thai và sinh con , nhưng phải được theo dõi
kỹ vì dễ bị sinh non. Mẹ không được nuôi con bằng sữa mẹ vì dùng thuốc ức chế
miễn dịch.
Người ghép gan nên duy trì chế độ ăn uống điều độ , ăn ít muối , để giảm ứ nước
trong cơ thể

×