Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

33 Công tác Hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Dệt Kim Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.98 KB, 80 trang )

lời nói đầu
Từ khi Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng phát triển kinh tế thị trờng tự do canh
tranh có định hớng của Nhà nớc. Đất nớc ta đã có những thay đổi đáng kể về
mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp để có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế này thì cần phải có một chính sách đúng
đắn và sự quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Trong các lĩnh vực có tính
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp thì kế toán đóng một vai trò vô
cùng quan trọng. Kế toán đợc coi là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù
hợp với các đối tợng sử dụng thông tin.
Mặt khác, bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào khi thành lập đều có
mục tiêu chung là lợi nhuận. Muốn đạt đợc mục tiêu đó thì đòi hỏi công tác tiêu
thụ thành phẩm trong doanh nghiệp cần phải quan tâm hàng đầu vì đây là khâu
cuối cùng của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và kết thúc một vòng luân
chuyển vốn.
Nh vây, tiêu thụ thành phẩm đợc coi là một trong những khâu nhạy cảm
nhất, quyết định nhất tới sự tồn tại hay diệt vong của một doanh nghiệp. Tổ
chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi phải có sự giao nhận thông tin
chính xác, nhanh chóng, kịp thời giữa doanh nghiệp với thị trờng, giữa thị trờng
với doanh nghiệp. Với quan điểm đó, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm đã trở thành một công cụ quản lý quan trọng không chỉ đối với chủ doanh
nghiệp mà cả với công tác vĩ mô của Nhà nớc.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng nh để góp phần hoàn thiện công tác kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nên qua thời gian nghiên cứu lý luận ở nhà
trờng và thực tập tại công ty Dệt Kim Thăng Long Hà Nội em đã chọn đề tài:
Công tác hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty
Dệt Kim Thăng Long để nghiên cứu.
Khoá luận này bao gồm 3 phần chính:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán kế toán thành


phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại
công ty Dệt Kim Thăng Long.
Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Dệt Kim Thăng Long.
Phần I: một số vấn đề lý luận chung về công tác hạch
toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
I, ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm.
1, Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm:
1.1, Thành phẩm và vai trò của thành phẩm.
Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp bao gồm thành phẩm, nửa
thành phẩm và lao vụ mà các đơn vị sản xuất ra để cung cấp cho nhu cầu tiêu
dùng của xã hội trong đó thành phẩm chiếm đại bộ phận.
Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, do các bộ phận sản xuất kinh
doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ của đơn vị tiến hành sản xuất xong
hoặc thuê ngoài đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập
kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Nửa thành phẩm: là những thành phẩm cha qua giai đoạn chế biến cuối
cùng của quá trình chế biến, nhng do yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ nên đợc
nhập kho thành phẩm và khi bán cho khách hàng nửa thành phẩm cũng có ý
nghĩa nh thành phẩm.
Thành phẩm đợc biểu hiện trên hai mặt: số lợng và chất lợng. Số lợng thành
phẩm đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng nh kg, lít, mét........Còn chất lợng
thì lại đợc xác định bằng tỉ lệ phần trăm tốt hay xấu hoặc đợc phân cấp theo
phẩm cấp.
Sản xuất sản phẩm, hàng hoá là một quá trình diễn ra một cách thờng xuyên
và có tính chất lợng, phân công lao động có tính chuyên môn hoá cao. Trong

một ngành kinh tế, sản phẩm của công ty này có thể là vật liệu của công ty
khác. Vì vậy thành phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế và bản thân mỗi doanh nghiệp.
Đối với DN, khối lợng thành phẩm hoàn thành trong kỳ là cơ sở để đánh giá
quy mô sản xuất của đơn vị, tỷ trọng cung ứng của DN về sản phẩm trong nền
kinh tế quốc dân. Qua đó có những đánh giá, phân tích về tình hình hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Đây là những thông tin quan trọng ảnh hởng đến
quan hệ của doanh nghiệp với các cơ quan quản lý của nhà nớc, với các đối tác
kinh doanh.
Đối với nhà nớc, khối lợng thành phẩm hoàn thành trong kỳ là cơ sở quan
trọng để Nhà nớc xác định các khoản đóng góp nghĩa vụ của DN vào ngân sách
Nhà nớc, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
Đối với xã hội, khối lợng thành phẩm hoàn thành của DN là nguồn hàng
hoá tạo nên sự phong phú, đa dạng cho thị trờng hàng hoá, đảm bảo sự cân đối
cần thiết giữa tiền và hàng. Thành phẩm của các doanh nghiệp là nguồn của cải
vật chất quan trọng không những cho tiêu dùng mà còn cho quá trình tái sản
xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác, thành phẩm còn là kết quả lao động, sáng tạo của công nhân viên
chức trong doanh nghiệp. Vì vậy, công tác kế toán về thành phẩm phải luôn đợc
quan tâm, đảm bảo an toàn tối đa cho thành phẩm , tránh mọi tổn thất làm ảnh
hởng xấu đến tài sản, tiền vốn và thu nhập của doanh nghiệp, cần phải quản lý
chặt chẽ thành phẩm cả về chất lợng và số lợng để đảm bảo chữ tín trong doanh
nghiệp.
1.2 Yêu cầu quản lý thành phẩm:
Nh chúng ta đã biết, thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của tập thể
ngời lao động, là cơ sở để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Mọi tổn thất của
quá trình sản xuất thành phẩm trớc hết ảnh hởng đến doanh nghiệp và tiếp nữa
sẽ ảnh hởng đến tình hình sản xuất của đơn vị khác. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra
là phải quản lý tốt thành phẩm đi đôi với việc kiểm tra giám sát chặt chẽ về số
lợng và về chủng loại thành phẩm góp phần nâng cao chất lợng quản lý. Để

quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ các doanh nghiệp cần phải làm tốt các
yêu cầu sau:
- Trớc hết phải quản lý về mặt số lợng. Muốn vậy phải thờng xuyên phản
ánh giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất; tình hình xuất - nhập - tồn
kho - dự trữ thành phẩm để kịp thời phát hiện các trờng hợp hàng hoá tồn đọng
lâu trong kho không đợc tiêu thụ, tìm biện pháp giải quyết, tránh trờng hợp ứ
đọng vốn.
- Bên cạnh đó, phải quản lý chặt chẽ về mặt chất lợng thành phẩm. Tránh
việc đa ra thị trờng các sản phẩm kém phẩm chất, bởi trong điều kiện hiện
naynó sẽ ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đi đôi
với việc thờng xuyên tăng cờng chất lợng thành phẩm, doanh nghiệp cần phải
thờng xuyên cải tiến mẫu mã, chủng loại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội.
2, Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ.
2.1, Tiêu thụ thành phẩm và vai trò của tiêu thụ thành phẩm.
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp chỉ có nhiệm vụ sản
xuất ra thành phẩm, còn tiêu thụ thuộc về trách nhiệm của Nhà nớc. Khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc chỉ điều hành vĩ mô nền kinh tế thì các
doanh nghiệp phải đảm nhiệm cả nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ. Đây là điều
mới mẻ song cần thiết giúp các doanh nghiệp tự khẳng định mình và chủ động
trong sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện trao đổi thông qua các phơng tiện thanh
toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó
doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng, còn khách hàng
trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá bán sản phẩm hàng hoá đó
theo giá trị thoả thuận. Quá trình tiêu thụ kết thúc khi cả 2 điều kiện sau đợc
đảm bảo:
-Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm và quyền sở hữu cho ngời mua
-Đơn vị trả tiền mua hoặc chấp nhận trả tiền.
Điều trên có nghĩa là trong quá trình tiêu thụ phải có sự thay đổi thoả

thuận giữa bên ma và bên bán, phải có sự thay đổi về quyền sở hữu sản phẩm và
cả hai bên thực hiện quá trình hàng và tiền.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh . Tiêu
thụ thành phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đa thành phẩm
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lu thông hàng hoá, là cầu nối
trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
ở các doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm đóng vai trò quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Khi thành phẩm của doanh
nghiệp đợc tiêu thụ tức là nó đợc ngời tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một
nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán
ra, sự thích ứng với ngời tiêu dùng, uy tín của doanh nghiệp , chất lợng sản
phẩm và sự hoàn thiện các hoạt động của đơn vị. Nói cách khác, tiêu thụ thành
phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh, những điểm yếu của doanh nghiệp.
Thông qua công tác tiêu thụ thành phẩm các nhà sản xuất có thể hiểu
thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của khách hàng.
Về phơng diện xã hội thì tiêu thụ thành phẩm có vai trò trong việc cân
đối cung cầu nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, nó giúp cho doanh nghiệp xác
định đợc phơng hớng và bớc đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
Thông qua tiêu thụ mỗi loại thành phẩm còn có thể dự đoán đợc nhu cầu tiêu
dùng của xã hội nối chung và từng khu vực nói riêng.
2.2, Yêu cầu quản lý tiêu thụ.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quố dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ
hàng hoá là cơ sở cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng.
Giữa sản xuất và tiêu dùngcó quan hệ chặt chẽ, do đóviệc quản lý công tác tiêu
thụ là cần thiết.
Để quản lý tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, cần phải quản lý chặt chẽ khối l-
ợng sản phẩm tiêu thụ, giá thành, giá bán, phơng thức thanh toán, thời hạn
thanh toán theo hợp đồng đã ký kết và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà n-
ớc. Ngoài ra để đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và việc sử dụng vốn
có hiệu quả thì trong công tác tiêu thụ cần biết rõ từng khoản thu nhập, nguyên

nhân tăng, giảm từng khoản đó đồng thời phân tích các nguyên nhân để tìm ra
biện pháp có hiệu quả cao nhất.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần việc sản xuất ra
nhiều sản phẩm với chất lợng cao, giá thành hạ và thực hiện tốt khâu tiêu thụ là
sự sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì thế, trong quản lý tiêu thụ
kế toán doanh nghiệp cần phải tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm một cách khoa học, hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
3, Vai trò của kế toán đối với việc quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm.
Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là khâu động của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong xí nghiệp, vì quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại
ở việc sản xuất ra sản phẩm mà phải tiêu thụ kịp thời. Giữa kế hoạch sản xuất và
kế hoạch tiêu thụ luôn có mối q uan hệ mật thiết, trong đó sản xuất là cái gốc
của tiêu thụ. Nếu sản xuất không hoàn thành thì tiêu thụ gặp nhiều khó khăn,
bởi vậy kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm luôn gắn liền với nhau và có
vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thật vậy, thông qua số liệu của kế toán mà giám đốc xí nghiệp và cơ quan
cấp trên có thể biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch của xí nghiệp về sản xuất
sản phẩm, quá trình tiêu thụ để từ đó phát hiện kịp thời những sai sót, mất cân
đối ở từng khâu của quá trình lập và thực hiện kế hoạch, đảm bảo sự cân đối th-
ờng xuyên giữa các yếu tố của quá trình tiêu thụ, dự trữ...Để đạt đợc yêu cầu đó,
công tác tổ chức quản lý phải thật sự khoa học, đặc biệt là kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm .
Để phát huy vai trò của kế toán đối với công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
1, Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về số
lợng, chất lợng và chủng loại; tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
2, Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu
tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân sách và xác định

chính xác kết quả tiêu thụ.
3, Phản ánh và giám đốc tình hình thu nhập, cung cấp số liệu cho việc quyết
toán đầy đủ và đúng hạn.
4, Lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời. Định kỳ
tiến hành phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ của xí nghiệp.
5, Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ thành phẩm tiêu thụ trong xí nghiệp.
Song toàn bộ vai trò và nhiệm vụ đã nêu trên của kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm chỉ thực sự phát huy tác dụng khi cán bộ kế toán nắm vững nội
dung việc tổ chức công tác kế toán.
II, Nội dung công tác kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp công
nghiệp.
1, Yêu cầu của công tác kế toán thành phẩm.
Để quản lý và hạch toán chặt chẽ thành phẩm, công tác kế toán thành
phẩm phải đợc tổ chức theo nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Phải tổ chức hạch toán thành phẩm theo chủng loại thành
phẩm, theo đúng số lợng, chất lợng thành phẩm.
Nguyên tắc 2: Phải kết hợp việc ghi chép của kế toán thành phẩm với
việc ghi chép ở kho và ở phân xởng sản xuất, đảm bảo cho thành phẩm đợc
phản ánh kịp thời, chính xác phục vụ cho việc quản lý thành phẩm đợc chặt chẽ.
Nguyên tắc 3: Đối với thành phẩm trong xí nghiệp công nghiệp, khi nhập
kho, xuất kho phải ghi theo giá thành thực tế.
Nguyên tắc 4: Sự biến động của thành phẩm có rất nhiều nguyên nhân, vì
vậy để phản ánh đợc tình hình biến động của thành phẩm phải tổ chức công tác
ghi chép ban đầu một cách khoa học và hợp lý.
2, Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là xác định giá trị của chúng theo những nguyên
tắc nhất định
Đối với thành phẩm phải xác định theo giá thực tế, xong trong doanh
nghiệp có nhiều loại thành phẩm và có sự biến động thờng xuyên. Vì vậy,để

đáp ứng yêu cầu hạch toán hàng ngày, doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch
toán để hạch toán chi tiết thành phẩm. Nhng đến cuối tháng hoặc cuối kỳ hạch
toán kế toán phải tính hệ số giá để chuyển giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá hạch toán của thành phẩm là giá ổn định trong một niên độ kế toán,
do phòng kế toán quy định. Giá hạch toán có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá
nhập kho thống nhất quy định.
2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho.
Trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đợc phản ánh
theo nguyên tắc giá thực tế hay còn gọi là giá vốn thực tế có nghĩa là dánh giá
theo giá thành sản xuất. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định với
từng nguồn nhập:
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đợc đánh giá theo giá thành
công xởng thực tế.
Zcxtt =CPNVL trực tiếp +CPNC trực tiếp + CPSX chung
-Thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực tế gia
công bao gồm: CPNVL trực tiếp đem gia công, chi phí thuê nhân công gia công
và các chi phí có liên quan đến thành phẩm thuê gia công nh chi phí vận
chuyển, bảo quản...
-Đối với thành phẩm mua ngoài thì đợc tính theo trị giá vốn thực tế bao
gồm giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả thuế ) cộng với các chi phí mua thực
tế nh chi phí vận chuyển, bảo quản, chi phí thu mua...trừ đi khoản giảm giá (nếu
có). Nh vậy, ta có thể nhận thấy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đợc coi là chi phí làm giảm lợi tức trong kỳ mà chúng phát sinh, chứ
không cấu tạo nên thành phẩm. Do vậy, các chi phí này đợc khấu trừ vào lợi tức
của kỳ hạch toán đó để tính ra lợi tức ròng.
2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho.
Đối với thành phẩm xuất kho, các doanh nghiệp có thể tuỳ theo đặc điểm
thành phẩm, tình hình quản lý của mình mà lqạ chọn phơng hạch toán thích hợp
nhng phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán.
Các doanh nghiệp có thể chọn một trong các phơng pháp tính giá thành

thực tế của thành phẩm xuất kho sau đây:
(1) Ph ơng pháp bình quân gia quyền .
Đơn giá
bình quân
gia quyền
=
Giá thành thực tế thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
Số lợng thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
+
+
Giá thành thực tế thành
phẩm nhập kho tkỳ
Số lợng thành phẩm
nhập tkỳ
Giá thành thực tế
thành phẩm xuất bán
trong tháng
=
Đơn giá
bình quân
gia quyền
*
Số lợng thành phẩm
xuất bán trong
tháng
Phơng pháp này tính toán đơn giản nhng thực hiện khá phức tạp vì doanh
nghiệp phải theo dõi chặt chẽ về số lợng của từng sản phẩm Nhập- Xuất- Tồn và
phải sử dụng giá thực tế để ghi sổ.

(2) Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc:
Nguyên tắc thực hiện là nhập kho theo giá nào xuất theo giá đó và hàng nào
nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết lô hàng nhập trớc mới đến lô hàng nhập lần sau.
Phơng pháp này phù hợp với việc bảo quản hàng tại kho. Giá tồn kho và giá
bán ra đợc phản ánh chính xác nhng khó khăn trong hạch toán chi tiết. Do vậy,
phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại mặt hàng ít,
việc nhập xuất không thờng xuyên.
(3) Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc :
Theo phơng pháp này doanh nghiệp tiến hành xuất lô hàng của lần nhập sau
cùng trớc, nhập theo giá nào xuất theo giá đó.
Sử dụng phơng pháp này thì thành phẩm trong doanh nghiệp phải đợc phản
ánh một cách chính xác theo từng lô hàng nhập vào, bán ra. Phơng phấp này thể
hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp, nghĩa là trị giá vốn của hàng bán ra phù
hợp với doanh thu tạo ra trong kỳ nên nó tạo điều kiện thuận lợicho doanh
nghiệp trong hạch toán kế toán cũng nh trong kế hoạch tiêu thụ. Tuy nhiên ph-
ơng pháp này không phù hợp với việc bảo quản hàng hoá tại kho.
(4) Ph ơng pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này thành phẩm đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều
chỉnh) phơng pháp này thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có
tính tách biệt.
Khi sử dụng phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi
chặt chẽ các loại thành phẩm theo từng lô. Khi xuất kho thành phẩm theo lô nào
thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để
tính ra trị giá hàng xuất kho.
(5) Ph ơng pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại mặt hàng
nhiều, tình nhập- xuất diễn ra thờng xuyên nên việc xác định giá thực tế thành
phẩm xuất kho rất khó khăn. Bên cạnh đó, giá thành thực tế lại chỉ có thể tính
vào cuối tháng. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế

toán doanh nghiệp có thể sử dụng phơng pháp giá hạch toán để hạch toán tình
hình nhập xuất hàng ngày. Cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo
giá thực tế. Việc điều chỉnh này căn cứ vào hệ số giá. Hệ số giá đợc tính bằng
công thức sau:
Hệ số giá =
Giá ttế của thành
phẩm tồn đầu kỳ
Giá hạch toán của
+
Giá ttế của thành
phẩm nhập tkỳ
Giá hạch toán của
thành phẩm tồn đkỳ + thành phẩm tồn tkỳ
Sau đó căn cứ vào giá hạch toán thành phẩm xuất kho và hệ số giá ta tính
đợc giá thực tế của thành phẩm xuất kho bằng công thức sau:
Giá thực tế của thành
phẩm xuất kho
= Hệ số giá
*
Giá hạch toán của
thành phẩm xuất kho
3, Chứng từ sử dụng:
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, các hoạt động nhập, xuất kho thành
phẩm đều phải lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời,đúng
với quy định của chế độ ghi chép ban đầu. Những chứng từ này sẽ là cơ sở pháp
lý để tiến hành hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm, đồng thời là chứng cứ
pháp lý khi xảy khiếu kiện . Các chứng từ kế toán đợc sử dụng trong kế toán
thành phẩm là:
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê kho

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho
4, Kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm là kế toán theo từng danh điểm, từng loại thành
phẩm, từng kho thành phẩm, theo từng ngời chịu trách nhiệm bảo quản. Kế toán
chi tiết thành phẩm có thể tiến hành theomột trong ba phơng pháp sau:
4.1 Ph ơng pháp ghi thẻ song song.
Trong phơng pháp này, việc hạch toán thành phẩm đợc tiến hành đồng thời
ở cả kho và phòng kế toán.
ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm hàng ngày
do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng căn cứ vào số liệu trên
các chứng từ nhập, xuất kho (sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của
chứng từ)
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết kế toán thành phẩm để ghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng, kế
toán cộng sổ chi tiết thành phẩm của mình và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với
thẻ kho do kế toán đa lên. Trình tự ghi chép (sơ đồ số 1.1)
Sơ đồ số 1.1
Phơng pháp này ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. Tuy nhiên,
việc ghi chép ở kho và phòng kế toán còn bị trùng lắp về chỉ tiêu số lợng. Việc
kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra
kịp thời cuả kế toán. Do vậy, phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh
nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng
xuyên.
4.2 Ph ơng pháp đối chiếu luân chuyển
ở kho: vẫn mở thẻ kho để ghi chép, theo dõi về mặt số lợng, tình nhập,xuất
kho hàng ngày của từng loại thành phẩm.
Thẻ kho
Ctừ nhập
Sổ KT chi

tiết
Ctừ xuất
BK tổng hợp
N-X-T
Kế toán
tổng hợp
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
ở phòng kế toán: Không sử dụng thẻ kho hay sổ chi tiết thành phẩm mà mở
sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng loại thành
phẩm nhập, xuất theo từng kho. Sổ đợc mở cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một
lần vào cuối tháng. Trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho kế toán lập ra các
bảng kê nhập, xuất lấy dòng tổng cộng ghi vào sổ đối chiếu một lần vào cuối
tháng, sau đó tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa thẻ kho và sổ đối chiếu luân
chuyển của phòng kế toán. Trình tự ghi chép (sơ đồ số 1.2)
Sơ đồ số 1.2
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phơng pháp này giúp khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng. Song việc ghi sổ vẫn bị trùng lắp giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu hiện vật. Việc tiến hành kiểm tra, đối chiếu diễn ra vào cuối
tháng nên cũng hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Do vậy, phơng pháp
này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất không nhiều nghiệp vụ nhập, xuất.
4.3 Ph ơng pháp sổ số d .
Phơng pháp này đợc tiến hành nh sau:(Sơ đồ số 1.3)
ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chéptình hình nhập, xuất, tồn kho
nhng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính đợc sang sổ số d vào cột số lợng.
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Kế toán
tổng hợp
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán
lập luỹ kế nhập, luỹ kế xuất theo từng nhóm sản phẩm theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu trên cột số lợng và số tồn cuối tháng
do thủ kho ghi trên sổ số d để tính ra giá trị và ghi vào cột sổ tiền trê sổ số d.
Việc kiểm tra, đối chiếu đợc căn cứ vào cột số tồn trên sổ số d và bảng kê tổng
hợp nhập, xuất, tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ số 1.3
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Phơng pháp này có u điểm là tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng. Tuy nhiên, do kế toán
chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và tình hình tăng giảm
thành phẩm về mặt hiện vật thì phải xem số liệu của thẻ kho. Do vậy, việc kiểm
tra của kế toán sẽ kém hiệu quả, công việc phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa thủ
kho và kế toán gặp khó khăn, phức tạp. Nh vậy phơng pháp này thích hợp cho
Thẻ kho
Sổ số dư
BK tổng hợp
N-X-T
BK nhập

Bảng luỹ
kế nhập
Ctừ nhập
Bảng luỹ
kế xuất
BK xuất
Ctừ xuất
những doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm lớn, th-
ờng xuyên sử dụng giá hạch toán trong công tác hạch toán công tác hạch toán
chi tiết thành phẩm. Đồng thời cán bộ kế toán phải có trình độ nghiệp vụ vững
vàng, có ý thức, có trách nhiệm trong việc tính toán sổ sách.
5, Kế toán tổng hợp thành phẩm.
5.1 Các tài khoản sử dụng trong kế toán tổng hợp thành phẩm .
Trong kế toán tổng hợp thành phẩm kêa toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau:
- Tài khoản 155- thành phẩm: tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm cuả doanh
nghiệp.
- Tài khoản 632- giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Tài khoản 157- Hàng gửi đi bán: tài khoản này đợc dùng để phản ánh
trị giá của hàng hoá, sản phẩm gửi đi bán, hoặc đã chuyển cho khách hàng,
hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị của lao vụ, dịch vụ đã bàn giao cho khách
nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
5.2 Ph ơng pháp hạch toán:
5.2.1 Tr ờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp
kê khai th ờng xuyên. (sơ đồ số 1.4)
Sơ đồ số 1.4
hạch toán tổng hợp thành phẩm
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)

TK 154 TK 632
Giá vốn của thành phẩm tiêu thụ ngay
TK 155
TP hoàn thành
nhập kho TP xuất bán
TK 632,157 TK 157
SP gửi bán,ký gửi, gửi đlý TP gửi đi bán
hàng đã bán bị trả lại
TK 128,222
TP góp vốn liên doanh
TK 412
CL giảm CL tăng
TK 642,3381 TK 642,1381
TP thừa khi kiểm kê TP thiếu khi kiểm kê
Ưu điểm của phơng pháp là theo dõi đợc thờng xuyên, liên tục tình hình
nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo các chứng từ kế toán. Từ đó nâng cao hiệu
quả quản lý của doanh nghiệp, giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp có những
quyết định kịp thời, hợp lý về tình hình sản xuất nói chung, về khâu quản lý và
tiêu thụ nói riêng.
Nhợc điểm: Đối với một số mặt hàng cồng kềnh, điều kiện cân đong, đo
đếm khi nhập, xuất, tồn không đợc chính xác thì trị giá hàng xuất kho theo
chứng từ nhiều khi xa rời thực tế.
Tuy nhiên, do tác dụng to lớn của phơng pháp này đối với công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp này là
phổ biến.
5.2.2 Tr ờng hợp doanh nghiệp áp dụng hàng tồn kho theo ph ơng pháp
kiểm kê định kỳ.(sơ đồ số 1.5)
Sơ đồ số 1.5
hạch toán tổng hợp thành phẩm
(Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)

TK 155, 157 TK 632

TK 631
SP hoàn thành nhập kho
Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho định khoản đkỳ
Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(căn cứ vào kết quả kiểm kê)
Ưu điểm: sử dụng phơng pháp này thì việc ghi chép của kế toán đơn giản
hơn, gọn nhẹ hơn do giảm đợc lao động và chi phí hạch toán.
Nhợc điểm: theo phơng pháp này thì trị giá thành phẩm xuất kho sẽ
không chính xác nếu không hạch toán riêng đợc thành phẩm h hao, mất mát.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp không tổ chức tốt công tác quản lý thành phẩm tại
kho, nhân viên quản lý thiếu tinh thần trách nhiệm thì tổn thất về thành phẩm
rất lớn mà không xác định đợc các cá nhân liên quan. Vì vậy phơng pháp này
chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có sản phẩm công kềnh, cân đo đong đếm
không đợc chính xác.
5.2.3 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong quá trình tổng hợp thành
phẩm.
a, Theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng
từ thờng sử dụng một số sổ kế toán chủ yếu sau:
- Bảng kê số 8: Dùng để tổng hợp tình hình nhập -xuất - tồn kho thành
phẩm theo giá hạch toán và theo giá thực tế.
- Bảng kê số 9: Dùng để tính giá tành thực tế thành phẩm
-Sổ cái TK 155- Thành phẩm
-Nhật ký chứng từ số 8 ( phần ghi có TK 155- thành phẩm)
b, Theo hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ ghi sổ.
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng
từ ghi sổ kế toán thờng sử dụng một số sổ chủ yếu sau:
-Chứng từ ghi sổ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thành

phẩm, theo cùng một nội dung kinh tế có chứng từ gốc cùng loại Nợ TK 155,
Có các TK liên quan hoặc có TK 155, Nơ các TK liên quan.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian và dùng để quản lý chngs tg ghi sổ.
- Sổ chi tiết vật t, sản phẩm hàng hoá.
c, Theo hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
Theo hình thức này, kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng một số sổ kế
toán chủ yếu:
-Sổ Nhật ký sổ cái: Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian, trong đó có thành phẩm.
-Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá: Dùng để phản ánh chi tiết cụ thể
từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thành phẩm mà trên Nhật ký sổ cái cha phản
ánh đợc.
d, Theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Sổ Nhật ký chung: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian (trong đó có các nghiệp vụ về thành phẩm)
-sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Dùng để ghi chép và phản ánh
tình hình Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
-Sổ cái TK 155.
6. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Thành phẩm để lâu trong kho có thể bị h hỏng, hao hụt hoặc giẩm sút phẩm
chất do bảo quản không tốt, hoặc có thể do bị lỗi mốt so với thị trờng hiện tại,
Do vậy, số thành phẩm tồn kho không giữ đợc giá gốc, khi bán ra sẽ ảnh hởng
tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo có thể thu hồi đợc số vốn
tối thiểu bỏ ra đối với thành phẩm tồn kho trong hệ thống kế toán đã sử dụng
TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho để giảm bớt rủi ro cho hàng tồn kho.
6.1 Nguyên tắc hạch toán TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ đợc lập vào cuối niên độ kế toán trớc
khi lập báo cáo tài chính.
-Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính cho từng sản phẩm tồn

kho, nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thờng xuyên có thể sảy ra
trong niên độ kế toán.
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lợng, giá trị hàng tồn kho xác định
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
+ Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năn sau nhỏ hơn số đã lập
cuối năm trớc cha sử dụng, thì số chênh lệch đợc hoàn nhập vào kết quả sản
xuất kinh doanh.
+ Nếu ngợc lại, thì căn cứ vào số chênh lệch để lập dự phòng bổ sung dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán.
6.2 Phơng pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Mức dự phòng cần lập
năm tới cho hàng tồn
kho
=
Số lợng hàng tồn
kho cuối niên độ *
Mức giảm giá
của hàng tồn
kho
6.3 Phơng pháp hạch toán
- Cuối niên độ, kế toán hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập năn trớc, kế
toán ghi:
Nợ TK 159- Dự phòng giẩm giá hàng tồn kho
Có TK 721- Thu nhập bất thờng
-Đồng thời trích lập dự phòng cho năn tới
Nợ TK 642(6426)- Chi phí QLDN
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trong niên độ kế toán tiếp theo mọi biến động về giá cả hàng tồn kho
( tăng, giảm) phản ánh ở TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
III, Nội dung công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp công

nghiệp.
1, Tiêu thụ thành phẩm và các trờng hợp hàng hoá đợc xác định là tiêu
thụ
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp giao thành phẩm cho khách
hàng đã thu đợc tiền về hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Thành phẩm
đợc coi là tiêu thụ trong bốn trờng hợp sau:
(1) Thực hiện bán sản phẩm theo phơng thức trả tiền ngay: Là phơng thức
thanh toán trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán. Khi bên bán chuyển giao hàng
hoá, dịch vụ thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp tơng ứng với giá
cả mà hai bên đã thoả thuận. Thanh toán theo hình thức này đảm bảo khả năng
thu tiền nhanh trách đợc rủi ro trong thanh toán nhng thờng chỉ áp dụng trong
trờng hợp hàng hoá có giá trị không lớn.
(2)Bán hàng theo phơng thức trả chậm: Theo phơng thức này, khi ngời bán
giao hàng cho ngời mua thì ngời mua không thanh toán ngay mà ký chấp nhận
nợ từ đó hình thành khoản công nợ phải thu của ngời mua. Hết hạn tín dụng
theo thoả thuận bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền hàng sang bên
bán. Việc thanh toán có thể thực hiện dới nhiều hình thức nh tiền mặt, ngân
phiếu...v v
(3)Khách hàng ứng trớc tiền hàng: Khi khách hàng ứng trớc tiền cho ngời
bán để mua hàng thì đợc coi là tiêu thụ
(4) Hình thức hàng đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao
hàng hoá cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng có giá trị
tơng ứng với giá trị lô hàng đã nhận đợc từ bên bán. Trong trờng hợp này ngời
bán đồng thời là ngời mua. Hiện nay, đôi lúc có thể dung tiền để thanh toán một
phần thiếu hụt.
Tiêu thụ trong các xí nghiệp công nghiệp chủ yếu là tiêu thụ những sản
phẩm hàng hoá do xí nghiệp sản xuất ra hoặc sản phẩm thu đợc do liên doanh
liên kết, ngoài ra còn tiêu thụ vật t hàng hoá, lao vụ dịch vụ phục vụ bên ngoài.
Để phản ánh và giám đốc tình hình tiêu thụ, kế toán sử dụng các TK: 632-
Giá vốn hàng bán; TK 155- thành phẩm ; TK154- sản phẩm dở dang; TK 511-

Doanh thu; TK 532-Giảm giá hàng bán ;TK 531-Hàng bị trả lại; TK 641-Chi
phí bán hàng; TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp ; TK 331-Phải trả ngời
mua; TK 333- Thanh toán với Nhà nớc và một số TK liên quan khác.
Trong quá trình tiêu thụ, các doanh nghiệp cần phải quản lý, ghi chép và
phản ánh đợc giá thành công xởng thực tế của số sản phẩm xuất kho, chi phí lu
thông, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, thuế phải nộp cho Nhà nớc.
Khi hàng hoá, sản phẩm đợc xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh
thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng
hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
thì doanh thu bán hàng là doanh thu không có thuế GTGT và đợc xác định là:
Doanh thu bán
hàng =
Số lợng thành
phẩm tiêu thụ *
Đơn giá bán (không
có thuế GTGT)
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, doanh
thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế.
Trong quá trình tiêu thụ còn phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại, hồi
khấu số tiền thởng cho khách hoặc giảm giá hàng bán do hàng kém phẩm chất,
không đúng chủng loại...vv. Những khoản chi phí này đợc trừ vào tổng doanh
thu tiêu thụ trong kỳ để tính doanh thu thuần.
2.Tổ chức kế toán bán hàng
2.1 Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên trong những doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo ph ơng pháp khấu trừ.
Trong quá trình bán hàng, tuỳ theo từng phơng thức tiêu thụ sản phẩm, hàng
mà kế toán tiến hành hạch toán kế toán.
Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong trờng hợp này thờng tiến

hành theo những phơng thức tiêu thụ chủ yếu sau:
2.1.1 Phơng thức bán hàng trực tiếp: (sơ đồ số1.6)
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua (hay
trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Ngời mua thanh
toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao. Số hàng khi bàn
giao cho khách đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về
số hàng này.
Sơ đồ số 1.6
(3)
TK 154,155,156 TK632 TK 911 TK 531,532 TK 512,511 TK111,112,131
(1) (6) (4) (2)
TK641
(8) (7)
TK642
TK3331 (11)
(9) (5)

TK421
(10a)

(10b)
TK 811
Diễn giải:
(1): Trị giá thực tế của hàng bán
(2): Doanh thu bán hàng thu đợc
(3): Các khoản bán hàng thu đợc
(4): kết chuyển các khoản giảm giá
(5): Thuế GTGT phải nộp
(6): Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7): Kết chuyển doanh thu thuần

(8): Kết chuyển chi phí bán hàng
(9): Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp
(10a): Kết chuyển chênh lệch thu >chi
(10b): Kết chuyển chênh lệch chi >thu
(11) : Chiết khấu thanh toán
2.1.2 Phơng thức bán hàng gửi bán: (sơ đồ số1.7)
Đây là phơng thức tiêu thụ chờ chấp nhận. Số hàng này đợc coi là tiêu thụ
khi đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Sơ đồ số 1.7
TK154,155,156 TK157 TK632 TK 911 TK511 TK111,112,131
(1) (3) (5) (4) (2) (7)
TK 3331
(6)


Diễn giải:
(1)Xuất hàng gửi cho ngời bán
(2)Doanh thu tiêu thụ
(3)Giá vốn của hàng đã tiêu thụ
(4)Kết chuyển doanh thu thuần
(5)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6)Thuế GTGT phải nộp
(7)Chiết khấu thanh toán
2.1.3 Phơng thức giao hàng đại lý.
TK 811
Theo hình thức này doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Bên nhận
đại lý trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý. Số hàng
gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp giao đại lý và đợc xác định
là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.

-Tại đơn vị có hàng giao đại lý.( sơ đồ 1.8)
Sơ đồ 1.8:
TK 155,156 TK157 TK632 TK 911 TK 511 TK111,112,131
(1) (3) (5) (4) (2) (8)

(6) TK641
TK3331

(7)
Diễn giải:
(1)Kết chuyển doanh thu thuần
(2)Xuất hàng giao đại lý
(3)Doanh thu trừ hoa hồng
(4)Giá vốn hàng bán
(5)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6)Tiền trả hoa hồng
(7)Thuế GTGT phải nộp
(8)Chiết khấu thanh toán.
-Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý.(sơ đồ 1.9)
Khi nhận đợc hàng căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng kế toán ghi vào TK
ngoài bảng
Nợ TK 003- hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
Khi bán đợc hàng hoặc số hàng nhận ký gửi không bán đợc trả lại cho
khách ghi Có TK 003
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán bán hàng tại đơn vị bán hàng đại lý
TK811

×