Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.95 KB, 87 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Việt Nam đã và đang chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp, không phát huy được nội lực của mình sang nền kinh tế mở theo xu hướng khu vực hố, tồn cầu hố. Đó chính là chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhằm tạo một một môi trường kinh doanh, sản suất mới đầy triển vọng cho tất cả các doanh nghiệp trong nước, phát huy được nội lực của mình, góp phần vào mục tiêu chung là cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đứng trước một cánh cửa mở rộng như vậy thì việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng , là điều kiện sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm mới đảm bảo được việc thu hồi vốn bỏ ra, tích luỹ sản xuất nâng cao đời sống cho cán bộ cơng nhân viên. Đồng thời cịn phải khai thác các nguồn lực tài chính, huy động nguồn lực đó và sử dụng nguồn lực có hiệu quả.
Do đó mà hạch toán kế toán là một bộ phận rất quan trọng của cơng cụ quản lý kinh tế có vai trị tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính.
Cơng ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là một cơng ty vừa mang tính chất thương mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính của ngành. Lĩnh vực hoạt động của công ty là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than làn một nguyên liệu truyền thống được sử dụng nhiều ở các cơ sở sản xuất. Do vậy mà cơng ty có nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng đồng thời phải đương đầu với nhiều sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế trên thị trường địi hỏi cơng ty phải có sự kết hợp nhanh nhẹn và khéo léo dể giữ vững vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Nhận thức đ−ợc vai trò và tầm quan trọng của cơng tác kế tốn chúng tơi
<i><b>tiến hành nghiên cứu đề tài: Hạch tốn hàng hố và tiêu thụ hàng hố ở cơng ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội . </b></i>
<b><small>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </small>1.2.1 Mục tiêu chung </b>
Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hố ở cơng ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.
<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá - Đánh giá thực trạng cơng tác hạch tốn hàng hố và tiêu thụ hàng hố, xác định kết quả tiêu thụ của cơng ty
- Đ−a ra một số giải pháp để hồn thiện cơng tác hạch tốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
<b><small>1.3. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu </small>1.3.1 Đối t−ợng nghiên cứu </b>
- Hàng hóa
- Các q trình tiêu thụ hàng hóa
- Cơng tác hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá của cơng ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Sản phẩm hàng hóa là tập hợp tất cả các đặc tính vật lý, hóa học có thể quan sát được tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật vừa mang giá trị sử dụng vừa mang giá trị. Sản phẩm đó có thể mang ra trao đổi được.
Hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa mua vào để bán nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hóa được biểu hiện trên hai mặt giá trị và số lượng. Số lượng của hàng hóa được xác định bằng đơn vị đo lường phù hợp với tính chất hóa học, lý học của nó như kg, lít, mét... nó phản ánh quy mơ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Chất lượng hàng hóa được xác định bằng tỉ lệ % tốt, xấu hoặc giá trị phẩm cấp của hàng hóa.
<b>2. Đặc điểm của q trình tiêu thụ hàng hóa </b>
Đó là là sự trao đổi mua bán có thỏa thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
Có sự chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khác hàng.
Doanh nghiệp giao hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng khoản tiển hay một khoản nợ tương ứng. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
<b>3. Vai trò của q trình tiêu thụ hàng hóa </b>
Tiêu thụ hàng hóa là q trình doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái giá trị, thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa thông qua quan hệ trao đổi.
Tiêu thụ là khâu quan trong của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà cịn thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, q trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự thay đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là chủ doanh, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà nước (thuế, luật pháp...). Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác tiêu thụ hàng hóa. Với chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thơng tin, kế tốn được coi là những cơng cụ góp phần giải quyến những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt, đẩy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">dùng, thúc đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín doanh nghiệp trong mối quan hệ với các chủ thể khác (như bạn hàng, chủ nợ, các nhà đầu tư ...). Đồng thời động viên người lao động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hội được khoản lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
<b>4. Yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hóa </b>
Trong các doanh nghiệp thương mại tiêu thụ hàng hóa chính là q trình quản lý hàng hóa về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa trong q trình vận động từ khâu xuất bán cho đến khi thu tiền bán hàng. Công tác quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa địi hỏi phải thường xun theo dõi, chỉ đạo quá trình bán hàng theo kế hoạch đã định, kịp thời phát hiện những biến động của thị trường để điều chỉnh kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Đồng thời phải tính tốn và đưa ra các mức kế hoạch và chi phí, kết quản kinh doanh, năng suất lao động, thời gian chu chuyển vốn.
<i>Việc quản lý tiêu thụ hàng hóa theo các nội dung sau: </i>
Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa, bao gồm: Việc quản lý từng người mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng, từng bộ phận kinh doanh. Việc quản lý chỉ kết thúc khi quyền sở hữu được chuyển giao và doanh nghiệp nhận được tiền hay có địi hỏi tiền.
Quản lý về giá cả bao gồm việc lập dự định và theo dõi thực hiện giá, đồng thời doanh nghiệp phải đưa ra kế hoạch cho kỳ tiếp theo. Doanh nghiệp phải đưa ra một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng phương thức bán, từng địa điểm kinh doanh. Trong công tác quản lý giá cả hàng hóa thì hệ thống chứng từ, sổ sách kết toán là cơng cụ đắc lực nhất, phản ánh chính xác nhất tình hình tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là sự biến động của giá cả trong từng thời điểm. Nó giúp cho nhà quản lý xây dựng được định mức giá hợp lý nhất cho hàng bán ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng là việc xem xét số tiền thu được sau tiêu thụ được chuyển về đơn vị dưới hình thức nào, số lượng bao nhiêu, chiều hướng phát sinh các khoản nợ khó địi. Quản lý mặt này bao gồm cả việc quản lý các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ như nhận được tièn trước của khách hàng, chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại. Sau khi quá trình tiêu thụ hàng hóa kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quản kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt được.
<b>5. Xác định kết quả tiêu thụ </b>
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và kinh doanh phụ.
<i><b>5.1. Các yếu tố cấu thành việc xác đinh kết quả tiêu thụ </b></i>
<i>5.1.1. Doanh thu bán hàng </i>
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc ban hàng hóa, sản phẩmm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau được thỏa mãn:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền lợi sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như là người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Giá trị các khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Trường hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh nghiệp thu là khi thu tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán tiền.
<i>5.1.2. Chiết khấu thương mại </i>
Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
<i>5.1.3. Giảm giá hàng bán </i>
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngồi hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng....(do chủ quan doanh nghiệp). Ngồi ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm các khoản thưởng khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng hàng hóa trong một đợt.
<i>5.1.4. Hàng bán bị trả lại </i>
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người chấp nhận trả tiền) nhưng lại bị
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">người mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nhưng không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại...Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cụng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
<i>5.1.5. Doanh thu thuần </i>
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
<i>5.1.6. Giá vốn hàng bán </i>
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa lao vụ, dịch vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá thành sản xuất (giá thành cơng xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá trị ghi sổ, cịn với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định vốn hàng bán là hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay cịn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi ích nhất mà vẫn phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hóa theo quy định của bộ tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>5.1.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp </i>
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ được tính khi hạch tốn lợi túc thuần. Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi chung cho quản lý văn phịng và các khoản kinh doanh khơng gắn với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chi lương nhân viên quản lý, đồ dùng văn phịng, chi tiếp khác, cơng các phí...
<i>5.1.10. Các khoản thuế phải nộp có liên quan đến bán hàng </i>
<i><b>Thuế giá trị gia tăng </b></i>
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được thu trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ.
Mục đích của thuế GTGT là nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước, bảo đảm công bằng xã hội, kiểm soát kinh doanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Phương pháp xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
Xác định thuế GTGT phải nộp
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Thuế GTGT
đầu ra
Giá trị tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
Thuế GTGT
<i><b>Thuế tiêu thụ đặc biệt </b></i>
Tiêu thụ đặc là loại thuế gián thu được trên thu nhập doanh nghiệp của một số mặt hàng hóa nhất định mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (Rượu, bia, thuốc lá, xăng các loại...). Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất hay nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải nộp thuế.
Đối với các hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi vận chuyển trên đượng phải có đủ biên bản nộp thuế và giấy vận chuyển hàng hóa đã nộp thuế. Đối với hàng dự trữ tại kho hàng, cửa hiệu... phải có giấy tờ chứng minh đã nộp thuế (Biên lai, hóa đơn)
Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế này một lần tức là sau khi mặt hàng đó đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất thì khơng phải chịu thuế lần thứ hai khi lưu thông trên thị trường. Cơ sở sản xuất mặt hàng này chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệc mà không chịu thuế GTGT, cịn cơ sở thương nghiệp kinh doanh mặt hàng đó chỉ chịu thuế GTGT mà không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
<i><b>Thuế xuất khẩu </b></i>
Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu, thu vào vác hàng hóa được phép xuất khẩu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam (trừ hàng viện trợ quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo...)
Thuế xuất khẩu được tính căn cứ vào số lượng từng mặt hàng tính thuế và thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp như sau:
<i><b>= x </b></i>
<i><b>5.2. Xác định kết quả tiêu thụ </b></i>
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ), doanh thu từ hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Và được xác định bằng công thức:
= + - Thuế xuất
khẩu phải nộp
Số lượng mặt hàng chịu thuế kê khai trong tờ khai
hàng hóa
Giá tính thuế bằng đồng Việt
Nam
Thuế xuất
Doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng
Chiết khấu thương
mại
Giảm giá hàng
Hàn bán
bị trả lại TTĐB, <sup>Thuế </sup>XK
Lợi nhuận thuần từ
tiêu thụ hàng hoá
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Chi phí bán hàng
Chi phí phân bổ
quản lý doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b>5.3. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ </b></i>
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính tốn đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng, phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuân, kỷ luận thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách Nhà nước.
Để tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp vụ bán hàng, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ sách kế toán một cách hợp lý nhằm phản ánh đước các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh tránh ghi chép trùng lặp, phức tạp không cần thiết, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Căn cứ vào các trường hợp hàng hóa được coi là bán mà phản ánh đúng đắn kịp thời doanh số bán, cung cấp được các thông tin lãnh đạo quản lý kinh doanh về hàng hóa đã bán và sơ hiện còn trong kho.
Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thành tốn với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế, từng thời gian ... đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: sô lượng, chất lương, chủng loại... Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền bán hàng cho mục đích cá nhân.
Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tại khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho cơng tác bán hàng nói riêng và chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Nó giúp cho người sử dung những thông tin của
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">kế tốn nắm được tồn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kinh doanh kịp thời phù hợp vời tình hình biến động thực tế của thị trường cũng như việc lập kế hoạch hoạt động kinh doanh trong tương lai.
<b>II. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 1. Tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ hàng hóa </b>
<i><b>1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa </b></i>
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hoá được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau, theo đó hang hóa vận động đến tận tay người tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần khơng nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ và doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
<i>1.1.1.1 Bán buôn qua kho. </i>
Bán bn qua kho là hình thức bán hàng mà bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán bn qua kho bao gồm theo hình thức giao hàng trực tiếp hoặc bán buốn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:</i> Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếo cho đại diện của bên mua.
<i>Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng:</i> Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hóa.
<i>1.1.1.2. Bán bn vận chuyển thẳng. </i>
Bán bn vận chuyển thẳng là hình thức bán mà doanh nghiệp thương mại sau khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên mua. Thuộc hình thức này bao gồm bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
<i>Bán bn vận chuyển thẳng trực tiếp:</i> Là hình thức bán mà người mua cử đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn của người bán đã nhận.
<i>Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:</i> Là hình thức bán hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bênh mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc th ngồi.
<i>1.1.2. Phương thức bán lẻ. </i>
Bán lẻ được hiểu là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, không thông qua các trung gian. Thuộc phương thức bán lẻ gồm có các hình thức sau:
<i>Bán hàng thu tiền tập trung:</i> Theo hình thức này, quá trình bán hàng được tách thành hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
<i>Bán hàng thu tiền trực tiếp:</i> Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán gàng có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>1.1.3. Phương thức hàng đổi hàng. </i>
Theo phương thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay cịn gọi là phương thức thanh tốn bù trữ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng.
<i>1.1.4. Phương thức bán hàng đại lý. </i>
Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá nhân bán hộ phải trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán chưa có thuế GTGT ( đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc thanh toán bao gồm cả GTGT (đôi với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối trượng chịu thuế GTGT) và được hạch tốn vào chi phí bán hàng.
<i>1.1.5. Phưong thức bán hàng trả góp. </i>
Là phương thức người mua hàng trả ngay một phần tiền hàng và trả góp số tiền cịn lại trong nhiều kỳ. Trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn tính theo doanh thu bán lẻ bình thường, phần tiền nguời mua trả góp thì phải trả lãi cho số tiền góp đó.
<i>1.1.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ. </i>
Là phương thức bán hàng các đơn vị thành viên trong cùng doanh nghiệp với nhau giữa đơn bị chính với các đơn vị trực thuộc hoặc sử dụng sản phẩm, hàng hóa cho mục đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao động thay tiền lương.
<i><b>1.2. Phương pháp đánh giá hàng hóa xuất kho </b></i>
Khi xuất kho hàng hóa để tiêu thụ kế toán phải vận dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho sau:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Phương pháp giá bình quân - Phương pháp thực tế đích danh
<i>1.2.2. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) </i>
Theo phương pháp này, lô hàng nào nhập sau thì xuất trước. Kế tốn phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập kho, khi xuất kho căn cứ vào số lượng hàng hóa để tính ra giá thực tế xuất kho, do đó giá thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ lại là lần nhập kho đầu kỳ.
Phương pháp này chỉ thích hợp khi nền kinh tế có lạm phát, giá cả có biến động lớn.
<i>1.2.3. Phương pháp giá bình quân </i>
Theo phương pháp này:
Đơn giá bình quân có thể được xác định theo một trong 3 cách:
Cách 1: Đơn giá thực tế bình quân liên hồn là đơn giá thực tế bình qn được sử dụng để xác định giá thành hàng hoá xuất kho cho đến khi nhậầnhngf hố mới, cần tính lại đơn giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập xuất.
Trị giá hàng xuất bán
Sản lượng hàng xuất bán
Đơn giá bình quân
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Trị giá vốn thực thế Trị giá vốn thực tế hàng hàng tồn kho + hóa nhập kho từ lần xuất
sau lần xuất trước trước đến lần xuất này Số lượng hàng hóa Số lượng hàng hóa nhập Tồn kho sau lần xuất trước + kho từ lần xuất trước tới lần xuất này
Cách 2: Đơn giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) được xác định vào cuối kỳ hạch toán.
Trị giá vốn hàng hóa Trị giá vốn thực tế hàng
Tồn đầu kỳ + hóa nhập trong kỳ Số lượng hàng hóa Số lượng hàng hóa nhập
Tồn đầu kỳ + kho từ lần xuất trước tới lần xuất này
Cách 3: Phương pháp giá bình quân đầu kỳ hay cuối kỳ trước Phương pháp này được xác định theo công thức sau:
=
<i>1.2.4. Phương pháp thực tế đích danh </i>
Theo phương pháp này thì hàng xuất kho thuộc lơ hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của lơ hàng để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng tồn kho hiện cịn được tính bằng số từng lô hàng hiện cịn với đơn giá nhập kho của từng lơ hàng rồi tổng hợp lại.
Đơn giá thực tế bình quân
liên hồn
Đơn giá thực tế bình qn
liên hồn
Đơn giá Bình qn
Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><b>1.3. Hạch toán chi tiết hàng hóa </b></i>
Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa được áp dụng phổ biến hiện nay:
- Phương pháp ghi thẻ song song - Phương pháp sổ số dư
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
<b>Phương pháp thẻ song song </b>
<i>ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chéo phản ánh hàng ngày tình </i>
hình nhập - xuất - tồn của từng loại hàng hóa về nhập hàng, kế tốn hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, phân loại chứng từ. Cuối ngày căn cứ vào chứng từ để ghi vào thẻ kho tính ra số tồn cuối ngày. Sau khi thủ kho sắp xếp lại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển những chứng từ đó vào phịng kế tốn. Khi giao nhận chứng từ thủ kho và kế toán đều ký và phiếu giao nhận chứng tsắp xếp lại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển những chứng từ đó vào phịng kế tốn. Khi giao nhận chứng từ thủ kho và kế toán đều ký và phiếu giao nhận chứng từ.
<i>ở phịng kế tốn: Khi nhận được chứng từ do chuyển lên, kế toán thực </i>
hiện kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hồn chỉnh chứng từ sau đó tiến hành ghi thẻ hay sổ kết toán chi tiết, kế toán tổng hợp từ thẻ hay sổ chi tiết để lập bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng rồi đối chiếu số liệu của kế toán tổng hợp.
<i>ưu điểm của phương pháp này là: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ </i>
kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót.
<i>Nhược điểm:</i> Ghi chép cịn trùng lặp giữa kho và phịng kết tốn, khơi lượng cơng việc ghi chép cịn q lớn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>Phạm vi áp dụng:</i> Chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có chủng loại mặt hàng ít, tình hình xuất hàng khơng thường xun và trình đội kế tốn và quản lý khơng cao.
<b>Sơ đồ chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song </b>
<b>Ghi chú: </b>
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu
<b>Phương pháp sổ số dư </b>
<i>ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày </i>
như phương pháp trên, đồng thời sử dụng số dư để cuối tháng ghi chuyển sổ tồn kho của từng loại hàng vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng. Số dư được mở theo từng kho, sử dụng cho cả năm để ghi tồn kho cuối tháng của từng loại theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sau khi ghi số liệu thủ kho chuyển số dư cho kết tốn.
<i>ở phịng kế tốn: Kế tốn sử dụng bản kê lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất </i>
hàng để ghi hàng ngày hay định kỳ tình hình nhập, xuất theo chỉ tiêu giá trị ở từng kho và sử dụng bảng kê nhập - xuất - tồn kho hàng để phản ánh tổng số hàng hóa luân chuyển trong tháng và tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ (thẻ) kế tốn chi tiết hàng hóa
Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hóa
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn tổng hợp <sup>Kế toán </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">theo từng mặt hàng. Hàng ngày hay định kỳ 3 đến 6 ngày nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ kế toán về nhập, xuất hàng hóa thì kế tốn ký xác nhận trên thẻ kho và phiếu nhận chứng từ, kế toán mang chứng tù về hoàn chỉnh. Khi nhận được chứng từ, kế tốn kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán), tổng hợp cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng lại hàng hóa (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lũy kê nhập, xuất tồn kho hàng tháng. Bảng này được mở rổng từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hóa. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm hàng hóa. Số dự này được dùng để đối chiếu với số dư trên số dư:
<i>ưu điểm của phương pháp này: Giảm được khối lượng cơng việc ghi sổ </i>
kế tốn, số liệu cơng việc kế tốn được tiến hành đều trong tháng tạo điều kiện cung cấp kịp thời thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt thường xun, đảm bảo tính chính xác của tài liệu kế tốn, nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn.
<i>Nhược điểm</i>: Do kế tốn ghi chỉ tiêu giá trị nên số liệu kế toán không cho phép theo dõi sự biến động của hàng hóa, mặt khác khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hóa khơng khớp thì việc tìm ra sai sót sẽ gặp nhiệu khó khăn, tốn công sức.
<i>Phạm vi áp dụng:</i> phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều hàng và việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên, trình độ nghiệp vụ kế toán tương đối tốt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Sơ đồ chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư </b>
<b>Ghi chú: </b>
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu
<b>Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển </b>
<i>ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình </i>
hình biến động của hàng hóa giống như phương pháp thẻ song song.
<i>ở phịng kế tốn: Khơng mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu </i>
luân chuyển trong tháng (tổng nhập, tổng xuất trong tháng và tồn kho cuối tháng của từng loại hàng) sổ này được mở cho cả năm, mỗi mặt hàng ở từng kho được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, sắp xếp, phân loại chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê về số lượng và giá trị từng mặt hàng để ghi vào sổ đối chiếu với số liệu trên thẻ kho và số liệu ở số kế toán tổng hợp.
<i>ưu điểm của phương pháp này: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán </i>
do ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: cơng việc kế tốn dồn vào cuối tháng, việc đối chiếu, kiểm tra số liệu trong tháng giữa kho và phịng kế tốn khơng tiến hành được.
Chứng từ xuất Bảng lũy kế N-X-T
kho hàng hóa
Kế toán tổng hợp
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng phổ biến.
<b>Sơ đồ chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: </b>
Ghi chú:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu
<i><b>1.4. Hạch tốn tổng hợp hàng hóa: </b></i>
<i>1.4.1. Tài khoản sử dụng </i>
<b>Tài khoản 156 “Hàng hóa“ </b>
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá hàng hóa nhập, xuất, tồn kho ở doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá hàng hóa nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng hóa phát hiện thừa - Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ Bên có: - Trị giá hàng hóa xuất kho
- Trị giá hoặc hàng bán bị trả lại
- Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển Dư nợ: Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Sổ đối chiếu
Bảng kê xuât
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Tài khoản 156 có 2 tài khoản cấp 2: - TK 1561 “trị giá hàng mua”
- TK 1562 “ Chi phí thu mua hàng hóa”
<i>1.4.2. Kế tốn tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thương xuyên ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương khấu trừ </i>
<i>1.4.2.1. Phương thức bán buôn </i>
Là phương thức bán bn tiêu thụ hàng hóa mà khi kết thúc nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa chưa khỏi lĩnh vực lưu thơng. Lưu chuyển hàng hàng hóa bán bn trong doanh nghiệp thương mại vó hai phương thức sau:
TK 157
Xuất kho gửi bán hàng
K/c trị giá hàng đã xác định
K/c trị giá vốn hàng tiêu thụ
K/c doanh thu thuần TK 511
TK 531,532
Doanh thu bán hàng TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Hàng tiêu thụ </small> <sup>K/c doanh </sup><small>Thu thuần Trị giá vốn hàng đã </small>
<small>Xác định tiêu thụ </small>
<small>TK1331 Thuế GTGT </small>
<small>đầu vào </small>
<small>TK157Hàng gửi </small>
<small>Bán </small>
<small>TK3331 </small>
<small>TK531,532 </small>
<small>Thuế GTGT đầu ra </small>
<small>Trị giá thực Tế của hàng đã tiêu thụ </small>
<small>K/c giá vốn Xác định kết quả </small>
<small>K/c doanh thu Bán hàng </small>
<small>Doanh thu bán hàng </small>
<small>hóa KT 3331</small>
<small>Thuế GTGT Phải nộp </small>
<small>KT 131 Doanh thu </small>
<small>bán hàng hóa </small>
<small>KT331</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">(1) xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng
(2a) Phản ánh doanh thu thuế GTGT của hàng hóa đem đi trao đổi
(2b) Phản ánh trị giá vật t−, hàng hóa nhận về và thuế GTGT đầu vào đ−ợc khấu trừ
(2c) Phản ánh trị giá vật t−, hàng hóa nhận về bao gồm cả thuế GTGT (3) Kết chuyển doanh thu thuần
(4) Kết chuyển giá vốn của hàng hóa mang đi trao đổi
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">XuÊt kho giao hµng cho ng−êi mua Theo gi¸ thùc thÕ xuÊt kho
<small>XuÊt hh chuyển Cho khách hàng </small>
<small>Giá trị hh gửi Bán đợc khách hàng </small>
<small>chấp nhận </small>
<small>K/c giá vốn hàng bán </small>
<small>K/c doanh thu thuần </small>
<small>DT bán hàng KT511 </small>
<small>KT3331 </small>
<small> Giá trị hh nhập kho do Khách hàng không chấp nhận </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp và nợ phải thu:
(1): Số tiền đã nhận (2): Số tiền còn phải thu
(3): Doanh thu bán hàng chưa có thuế (4): Lợi tức của số tiền trả chậm
<i>1.4.2.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ </i>
Là việc mua, bán sản phẩm, hàng hóa giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc, hay giữa các đơn bị trực thộc với nhau trong cùng một công ty, Tổng cơng ty.
<b>Sơ đồ kế tốn tiêu thụ nội bộ: </b>
TK3387 (3)
Xuất hàng hóa Bán nội bộ
K/C GVHB Nội bộ
K/C doanh thu Tiêu thụ nội bộ
Doanh thu bán Hàng nội bộ
TK3331
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định KQKD </b>
<b>(áp dụng cho doanh nghiệp thương mại, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) </b>
<b>` </b>
<small>Cuối kỳ k/c trị giá hàng tồn kho Hàng gửi bán chưa tiêu thụ </small>
<small>TK156,157 TK111,112,141,331 </small>
<small>Đầu kỳ k/c trị giá hàng tồn kho, hàng gửi bán đầu kỳ </small>
<small>Mua hàng hóa trong kỳ (giá mua và chi phí vận chuyển bốc dỡ.... </small>
<small>TK133 </small>
<small>Trị giá hàng hóa bị trả lại cho người bán hoặc được giảm giá </small>
<small>Trị giá hàng hóa hao hụt mất mát </small>
<small>TK 111, 112334 </small>
<small>TK331,111,112,138 Ghi giảm thuế GTGT đầu tư vào của bảng hàng hóa trả lại, hoặc được giảm giá </small>
<small>Xác định hàng hóa tiêu thụ trong kỳ </small>
<small>TK635,641,642 K/c chi phí TC, CPBH... TK611 </small>
<small>TK421 </small>
<small>Lãi kinh doanh </small>
<small>Lỗ kinh doanh TK911 </small>
<small>K/c DT thuần để xác định KQKD </small>
<small>k/c các khoản giảm trừ DT bán </small>
<small>hàng hóa để xđ KQKD </small>
<small>TK 33311 </small>
<small>TK 111, 112,131 </small>
<small>Giảm trừ thuế GTGT đầu ra </small>
<small>Doanh thu bán hàng hóa </small>
<small>Thuế GTGT đầu vào(nếu có) </small>
<small>TK 521,531 ,532,33311 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Kết cấu của TK 911 như sau:
<i>Bên Nợ:</i> - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. - Số lợi luận trước thuế và hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
<i>Bên có: </i>- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ - Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu khác. - Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
<i>Tài khoản này khơng có số dư </i>
Cuối kỳ (tháng, quý, năm) tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh yêucấu quản lý của mỗi doanh nghiệp thì kế tốn tập hợp và kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, vhi phí bán hàng, chi phi quản lý doanh nghiệp vào TK 911.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>Sơ đồ kế toán xác định kết quả tiêu thụ </b>
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, thu nhập khác và chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ k/c giá vốn hàng Bán sau khi trừ đi các
thu nội bộ thuần TK641,642
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và CPQLDN sau khi đã trừ đi các khoản giảm
Cuối kỳ kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh
Cuối kỳ kết chuyển lãi từ hoạt động kinh doanh
TK421
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty </b>
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là 1 trong 10 đơn vị trực thuộc công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc, được thành lập vào ngày 9/12/1974 theo quyết định số 1878/ĐT - QLKT của bộ trưởng Bộ Điện Than. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng nhà nước và được sử dụng con dấu theo mẫu của nhà nước quy định.
Tên giao dịch: Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội Cấp quản lý: Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc Trụ sở chính: Giáp Nhị - Phương liệt - Đống Đa - Hà Nội Số điện thoại: 04 8643359
Fax: 04 8641169
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 98 người
Nhiệm vụ chính của cơng ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là hoạt đột thương mại, chuyên mua than ở mỏ và bán than cho các đơn vị sử dụng than trong địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sản lượng tiêu thụ than hàng năm của Công ty gần 200.000 tấn với doanh thu hàng năm hơn 45 tỷ đồng.
Thực hiện chủ trương của nhà nước quản lý vật tư theo ngành, ngày 15/11/1974 hội đồng chính phủ ra quyết định số 254/CP chuyển chức năng quản lý và cung ứng than từ Bộ vật tư qua Bộ Điện - Than. Ngày 9/12/1974, Bộ Điện - Than ra quyết định số 1878/ĐT - QLKT chính thức thành lập Công ty, lấy tên là “Công ty quản lý và phân phối than Hà nội”. Do yêu cầu hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Từ khi thành lập đến năm 1978 lấy tên là “ Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội”, trực thuộc Tổng công ty quản lý và phân phối than, Bộ Điện - Than
Từ năm 1978 - 1981: đổi tên thành “ Công ty quản lý và phân phối than” Bộ Điện - Than, sau đó thuộc Bộ Mỏ Than.
Từ năm 1982 - 1993: đổi tên thành “Công ty cung ứng Than Hà Nội” trực thuộc công ty cung ứng than, Bộ Mỏ Than, sau đó chuyển sang Bộ Năng lượng quản lý.
Từ 30/6/1993, theo chủ trương của nhà nước cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ Năng Lượng đã ban hành quyết định số 448/NT - TCCB - LĐ, cơ cấu lại công ty và đổi tên thành “ Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội”
Từ ngày 1/4/1995 Công ty chế biến và kinh doanh than Hà nội trở thành một công ty trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc (theo quyết định số 563/TTG của thủ tường chính phủ), trực thuộc Tổng Công Ty Than Việt Nam.
Sau gần 30 năm hoạt động, “Công ty chế biến và kinh doanh Hà Nội” đã tạo dựng được cho mình một vị thế trên thị trường. Bằng sự nỗ lực và phấn đấu của tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh, nghiên cứu nắm bắt thị trường Công ty đã không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành, dịch vụ hoàn hảo... củng cố và ngày càng nâng cao uy tín của Cơng ty, đặc biệt là đảm bảo mức thu nhập thỏa đáng cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty rất ổn định và có chiều hướng phát triển thuận lợi.
<b>2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty </b>
<i><b>2.1. Chức năng của Công ty </b></i>
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội với hoạt động chính là mua than ở mỏ bà bán thanh cho các đơn vị sử dụng than. Ngồi ra Cơng ty cịn phải chế biến than có tiêu chuẩn phù hợp với cơng nghệ sản xuất cho các
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Như vậy hoạt động của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội không là hoạt động thương mại đơn thuần mà là hoạt động có tính sản xuất. Ngoài chức năng kinh doanh than ở mỏ, ngành còn giao nhiệm vụ tiêu thụ thanh cho mở, bởi lẽ Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội nằm trong dây chuyền sản xuất và tiêu thụ than của ngành than. Điều đó có nghĩa Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội hoạt động vừa mang tính chất thương mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính của ngành.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty là chế biến và kinh doanh than, đây cũng là lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than là một nguyên liệu truyền thống được sử dụng nhiều nhất tại các cơ sở sản xuất do ưu điểm của nó là chi phí thấp. Điều này mở ra cho công ty nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với các sản phẩm cạnh tranh, điện, xăng dầu... đòi hỏi ở công ty một sự nhanh nhạy, khéo léo và niềm tin vào khả năng của mình để đứng vững và phát triển.
<i><b>2.2. Nhiệm vụ của công ty </b></i>
Để phù hợp với chức năng của mình ở từng thời kỳ khác nhau nhiệm vụ đặt ra cho Công ty cũng có sự khác nhau. Trước đây nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thu mua, tiêu thụ than cho mỏ, cung ứng phân phối than theo kế hoạch của Nhà nước.
Hiện nay, với chức năng chế biến và kinh doanh than theo cơ chế thị trường Công ty có một số nhiệm vụ cơ sau đây:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, sáu tháng, quý về sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của công ty chế biễn và kinh doanh than Miền Bắc và tuân thủ đúng pháp luật của nhà nước.
Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, đặc biệc là nguồn vốn do ngân sách cấp.
Thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng nói chung (hợp đồng mua, hợp đồng bán, vận chuyển...) Quản lý và sử dụng lao động theo đúng pháp luật của
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty </b>
Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến, bao gồm ban giám đốc, ba phòng ban chức năng và bốn trạm chế biến, kinh doanh than. Được thể hiện qua sơ đồ sau:
<b>Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Cơng ty Ban giám đốc </b>
Phịng kế hoạch và thị trường
Phịng kế tốn thống
kê Phịng
tổ chức hành chính
<b>Các trạm chế biến và kinh doanh hanh </b>
Tram
cổ Loa <sup>Trạm </sup>ô cách <sup>Trạm </sup>giáp nhị
Trạm Vĩnh Tuy A
Trạm Vĩnh Tuy B
Cửa
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i>Ban giám đóc cơng ty: Bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc: Có </i>
nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty trước cấp trên, trước Nhà nước và Pháp luật. Để điều hành các hoạt động của Công ty trước cấp trên, ban Giám đốc không những chỉ đạo trhông qua các phòng ban chức năng mà còn trực tiếp chỉ đạo công tác kinh doanh tới các trạm. Đây là một nét đặc thù phản ánh sự chặt chẽ trong cong ty.
<i>Giám đốc:</i> Là người đứng đầu công ty, là người toàn quyền quyết định hoạt động của công ty, điều hành hoạt động của công ty theo luật pháp và chịu trách nhiệm trước Công ty và Nhà nước về mọi hoạt động của Cơng ty.
<i>Phó giám đốc:</i> Do giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ nhiệm. Phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực kinh doanh cụ thể và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực được giao. Phó giám đốc giúp việc, tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề chun mơn.
<i>Ba phịng ban chức năng đó là:</i> Phịng tổ chức hành chính, phịng kế hoạch và thị trường, phịng kế tốn thống kê. Các phịng này có chức năng, nhiệm vụ tham mưu và trợ giúp cho Giám đốc công ty theo lĩnh vực công việc được quy định cụ thể. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về hoạt động của mình.
Phịng tổ chức hàng chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc: Tổ chức nhân sự, về quản lý cán bộ, cơng tác văn phịng, văn thư, lưu trữ, y tế, các công tác liên quan đến đảm bảo an ninh, quan hệ với địa phương, đoàn thể và các tổ chức xã hội khác. Chăm lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên, tham mưu cho ban giám đốc để xây dựng và ban hành cơ chế quản lý trong nội bộ Cơng ty.
Phịng kế hoạch và thị trường: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh của Cơng ty, tổ chức kinh doanh và cung ứng than cho toàn bộ mạng lưới của công ty. Giúp ban giám đốc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">tải cung ứng hàng hóa cho tồn bộ mạng lưới tiêu thụ, đảm bảo đủ số lượng, chủng loại và kịp thời theo yêu cầu của các trạm. Phòng còn có trách nhiệm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực hiện các nội quy bán hàng của các trạm về giá cả, chất lượng.
Phịng kế tốn thống kê: Với chức năng cơ bản là hoạch toán, quản lý vốn và tài sản Nhà nước giao. Phòng kế có nhiệm vụ chỉ đạo lập chứng lập sổ sách đối với các trạm và cử hàng, tập hợp chứng từ của các trạm và tổ chức hạch toán kế tốn tại Cơng ty theo đúng quy định của cấp trên và theo đứng chế độ kế toán của Nhà nước. Việc tổ chức một mạng lưới hạch tốn thóng nhất tư trạm đến cơng ty đã giúp phịng kế tốn quản lý cơng nợ , thu hồi công nợ không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. Cùng tham giá với phòng kinh doanh để dự thảo các hợp đồng kinh tế mua bán, bốc xếp, vận chuyển than. Xây dựng giá và lập kế hoạch chi phí lưu thơng.
Bốn trạm chế biến và kinh doanh than đóng ở Cổ Loa, Ô Cách, Giáp Nhị, Vĩnh Tuy. Các trạm này là nơi tổ chức thực hiện nhận than, chế biến than và quan lý kho cuãng như các tài sản được công ty giao để sử dụng. Trạm trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch của công ty giao.
Mọi hoạt động trong công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới, các bộ phận hoạt động độc lập nhưng có mối liện hệ mật thiết với các bộ phận tạo thành một hệ thống, đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiến hành nhịp nhàng, cấn đối và có hiệu quả.
<b>4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty </b>
Công ty chế biên và kinh doanh thanh Hà nội là một đơn vị hạch tốn phụ thuộc, trực thuộc Cơng ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự điều tiết của công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
Tất cả các hợp đồng mua bán, vận chuyển, bốc xếp thanh khâu mua,
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">vào nội dung của hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết để tổ chức q trình thực hiện hợp đồng. Nếu có vướng mắc các trạm phải báo cáo để công ty giải quyết, tuyệt đối các trạm không được tự ý sửa đổi hợp đồng.
Giá bán than do công ty quyết định. Các trạm căn cứ vào bảng giá đã được duyệt để thực hiện cơ cấu giá bán. Công ty kiểm tra, rà sốt và căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng thời điểm quyết định giá bán phù hợp.
Hàng tuần các trạm phải nộp toàn bộ số tiền bán than về Công ty hoặc cho Ngân hàng.
Hàng tháng các trạm phải lập kế hoạch chi tiêu để ban giám đốc duyệt. Phòng kế hoạch công ty lập dự trù số tiền chi để các trạm có thể chủ động hoạt động kinh doanh.
Theo định kỳ 3 ngày 1 lần, các trạm phải chuyển toàn bộ chứng từ phát sinh về phịng kế tốn cơng ty. Các trạm phải chịu trách nhiệm trước công ty và các cơ quan Nhà nước về tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đó.
Cuối tháng khi quyết tốn xong, Cơng ty sẽ giữ lại các khoản tiền thu cố định sau:
Tiền mua than ở mỏ, tiền vận chuuển bốc dỡ than từ xà lan lên bãi, khấu hao cơ bản, thuế đất, thuế môn bài, thuế GTGT, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội kinh phí cơng đồn...
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Qua biểu trên ta thấy:
Tổng doanh thu bán hàng của công ty năm sau tăng so với năm trước (do sản lượng tiêu thụ tăng 23.613,9 tấn với tỷ lệ tăng 11,56%). Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 đạt 123,06% tăng 23,06%
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng từ 230.402.621 năm 2004 đạt 123,06% tăng 23,06% hay tương ứng với số tiền là 11,814 tỷ đồng. Như vậy công ty đang mở rộng đang mở rộng quy mô kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch vạch ra.
Lợi nhuận của công ty năm 2005 so với 2004 là 48,930 triệu với tỷ lệ tăng 21,24%. Điều này thể hiện rõ cơng ty đang hoạt động có lãi.
<b>Tình hình vốn của công ty: </b>
Chỉ tiêu
Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Tổng số vốn 2.934.871.736 100 2.939.301.864 100
Vốn lưu thông 2.000.000.000 68,2 2.000.000.000 68
Công ty chế biến và kinh doanh thanh Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước do đó nguồn vốn chủ yếu của công ty là do ngân sách nhà nước cấp. Thêm vào đó nguồn vốn tự bổ sung. Với việc sử dụng và quản lý hiệu quả , số vốn của cơng ty ln được bảo tồn và phát triển.
<b>II. Tổ chức cơng tác kế tốn tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội </b>
<b>1. Tổ chức bộ máy kế tốn </b>
Cơng ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình tập trung. Tồn bộ cơng ty có một phịng kế tốn duy nhâts là nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế tốn, báo báo cáo tài chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">chỉ được bố trí một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ tập hợp và phân loại các chứng tưc theo các nghiệp vụ kinh té phát sinh rồi gửi về phịng kế tốn cơng ty theo định kỳ.
<i><b>Mơ hình bộ máy kế tốn của cơng ty được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế tốn cơng ty: </b></i>
Sơ đồ bộ máy kế tốn trên được xây dựng dựa trên chức năng nhiệm vụ của cán bộ, cụ thể:
<i>Kế tốn trưởng:</i> có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi cơng việc tốn từ việc chứng từ, vào sổ sách, hạch tốn ...đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết tốn tài chính. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về tính xác thực của các thơng tinh kế tốn trong tất cả các báo cáo kế tốn tài chính được lập.
Các kế tốn viên ở phịng kế tốn phụ trách các mảng kế toán chủ yếu:
<i>Bộ phận kế toán hàng mua:</i> có nhiệm vụ quản lý, hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu mua hàng. Thu thập các chứng từ về mua hàng, vào các sổ chi tiết hàng mua theo chủng loại, số lượng và giá.
<i>Bộ phận kế tốn hàng bán:</i> có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu bán hàng. Thu thập các hóa đơn bán hàng và các chứng từ
Bộ phận
kế toán hàng mua
Bộ phận
kế toán thanh
toán
Thủ
quỹ <sup>Bộ phận </sup>kế toán hàng kho tồn
Bộ phận
kế toán TSCG
Bộ phận
kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Bộ phận
kế toán hàng bán
Nhân viên kế toán ở các trạm
</div>