Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SVHT (Tiết 1) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.25 KB, 5 trang )

NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA SVHT (Tiết 1)

I. Mục tiêu bài học.
Học xong tiết 1 bài này học sinh cần nắm được
1. Về kiến thức.
- Hiểu được KN mâu thuẫn theo quan điểm của CNDVBC.
- Nắm được mặt đối lập của mâu thuẫn, sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
2. Về kĩ năng.
- Biết phân tích và so sánh giữa mâu thuẫn triết học với mâu thuẫn thông thường.
- Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật hiện tượng.
3. Về thái độ.
Có ý thức tham hiải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa
tuổi.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- SGK, SGV GDCD 10
- Câu hỏi thực hành GDCD 10, TLBD ND và PP GDCD 10
- Sách TH Mác-Lênin
III. Tiên trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
? Tại sao vận động là phương thức tồn tại của TGVC? Theo quan điểm Mác-
Lênin có mấy hình thức vận động cơ bản? cho VD minh họa?
3. Học bài mới
Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng mọi sự biến hóa trong vũ trụ là do
một lực lượng siêu nhiên nào đó. Trái lại chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định
nguồn gốc vận động và phát triển của mọi sự vật hiện tượng là do mâu thuẫn trong
bản thân của chúng. Vậy mâu thuẫn là gì?
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
Giáo viên sử dụng phương pháp nêu
vấn đề, đàm thoại, giải quyết vấn đề.


? Em hãy đưa ra một vài ví dụ về
mâu thuẫn?
? Mặt đồng hóa ở một cơ thể A và dị
hóa ở cơ thể B có tạo thành mâu thuẫn
không?
Từ đó giáo viên đua ra khái niệm
mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn
triết học. Qua đó chỉ cho học sinh thấy
chỉ hai mặt đối lập ràng buộc nhau trong
mọi sự hiện tượng mới tạo thành mâu

1. Thế nào là mâu thuẫn

– Mâu thuãn thông thường.
+ Các mặt đối lập trái ngược nhau
+ Chúng tách rời tương đối, không
liên hệ với nhau


- Mâu thuẫn triết học: vừa đối lập vừa
xung đột, vừa liên hệ làm tiền đề cho
nhau.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
thuẫn.
? Lấy ví dụ về mâu thuẫn thông
thường và mâu thuẫn triết học?
Giáo viên giúp học nắm được một số
mâu thuẫn hay là Phân loại mâu thuẫn.
- Căn cứ vào quan hệ SV được xem xét.
+ MT bên trong: là sự tác động qua lại

giữa các mặt trong cùng một sự vật.
+ MT bên ngoài: diễn ra giữa SV này
với SV khác.
- Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của
SV.
+ MT cơ bản: QĐ bản chất, sự PT của
SV
+ MT không cơ bản: chỉ một đặc trưng
cho một phương diện nào đó của SV.
- Căn cứ vào vai trò của MT đôí với sự
tồn tại và PT của SV.
+ MT chủ yếu: là mt nổi lên hàng đầu
và chi phối các mt khác.
- KN mâu thuẫn: là một chỉnh thể
trong đó hai mặt đối lập vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau.




a. Mặt đối lập của mâu thuẫn.
- VD: + N.thức: tích cực - tiêu cực
+ KT : sản xuất - tiêu dùng
+ S.học : đồng hóa - dị hóa



- Nhận xét:
+ Phản ánh những khuynh hướng, tính
chất, đặc điểm trái ngược nhau trong

mỗi sự vật hiện tượng.
+ Là những mặt đối lập ràng buộc,
thống nhất và đấu tranh với nhau trong
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
+ MT thứ yếu: là mt ra đời và tồn tại
trong một giai đoạn nào đó và bị mt chủ
yếu chi phối.
- Căn cứ vào tính chất các QH lợi ích.
+ MT đối kháng: là mt giữa các GC có
lợi ích đối lập nhau.
+ MT không đối kháng: mt giữa những
LLXH có lợi ích cơ bản thống nhất với
nhau.
Từ khái niệm mâu thuẫn giáo viên
cho học sinh lấy ví dụ về các mặt đối lập
trong mâu thuẫn.
? Em hãy lấy ví dụ các mặt đối lập
trong mâu thuẫn?
? Hai mặt đối lập phản ánh những gì?
Nó vận động theo nhũng chiều hướng
nào?
? Tại sao các mặt đối lập lại có sự
thống nhất với nhau?
? Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
mâu thuẫn.




b. Sự thống nhất giữa các mặt đối

lập.
Đặc điểm
+ Các mặt đối lập phải cùng tồn tại
trong một sự vật.
+ Các mặt đối lập phải lien hệ, làm
tiền đề tồn tại cho nhau.
+ Chúng có thể chuyển hóa cho nhau.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
được thể hiện như thế nào?


4. Củng cố.
- GV hệ thống và nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của tiết học
5. Dặn dò nhắc nhở.
Về nhà học bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.


×