Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ĐIỂM SINH HỌC CỦA Cá mè trắng (Hypophthamichthys molitrix) tiếng Anh: Silver pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.93 KB, 7 trang )

ĐIỂM SINH HỌC CỦA Cá mè trắng
(Hypophthamichthys molitrix) tiếng Anh: Silver
carp
1.1- Đặc điểm hình thái và phân bố địa lý
Cá mè trắng có đầu khá to, miệng lớn. Hàm dưới
hơi hếch lên. Mắt khá nhỏ. Cơ quan đường bên nằm
ở phía dưới trục cơ thể. Số vảy tính dọc theo cơ thể từ
110 - 123; theo trục đứng là 26 - 27. Phần trên lưng
có màu sẫm đen và phần còn lại có màu sáng bạc.
Cá mè trắng phân bố rất rộng ở nhiều nước trên
thế giới. Chúng là đối tượng nuôi phổ biến ở Việt
Nam và Trung Quốc.
1.2- Đặc điểm sinh học
* Tập tính bắt mồi
Cá bột 1-2 ngày tuổi có thể đạt chiều dài 7-9
mm, với chiều dài ruột bằng 50-60% chiều dài cơ thể.
Trong xuốt giai đoạn này cá bắt đầu ăn thức ăn là
động vật phù du như : luân trùng (rotifera); chân chèo
(copepoda); Cá bột 4-5 ngày tuổi dài 11 - 13mm,
thức ăn chính của cá trong giai đoạn này là copepoda,
bọ nước và một ít rotifera. Cá 8-12 ngày tuổi dài 18 -
23mm, ruột dài bằng 90 -100% chiều dài cơ thể và
cuộn lại thành từng cuộn. Thức ăn chủ yếu của cá
trong giai đoạn này là rotifera, bọ nước, copepoda,
ngoài ra trong ruột còn tìm thấy một ít thực vật phù
du.
Ở giai đoạn cá giống (dài hơn 30 mm) mang của
cá bắt đầu hoàn thiện như cá trưởng thành và có dạng
như cái mành tre, có tác dụng như một lưới lọc.
Cá mè trắng trưởng thành có chiều dài ruột gấp
6,85 lần chiều dài cơ thể. Thức ăn chính của chúng


trong giai đoạn này là thực vật phù du, sau đó là động
vật phù du, ngoài ra còn có cả mùn bã hữu cơ (detrix)
đang trong quá trình phân hủy. Thức ăn được đưa vào
miệng của cá cùng với nước và bị các tia mang giữ
lại đưa vào ruột.
* Tốc độ tăng trưởng
Cá mè có tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Trong
điều kiện được nuôi tốt thường sau một năm nuôi cá
có thể đạt khối lượng 1-1,5 kg/con, sau 2 năm nuôi
đạt 2-3kg/con, và đạt 4-5kg sau 3 năm nuôi. Sự tăng
trọng của cá mè trắng liên quan chặt chẽ đến từng
giai đoạn phát triển. Điều đó được thể hiện qua bảng
dưới đây.
Bảng : Tăng trọng của cá ở các giai đoạn phát triển
khác nhau
Giai đoạn phát triển
(theo trọng lượng cơ thể -
kg/con)
Tăng trọng tương đối hàng
tháng
(kg/con.tháng)
0,05 - 0,25 0,1 - 0,2
0,3 - 0,5 0,2 - 0,25
0,5 - 2,0 0,3 - 0,4
2,0 - 4,0 0,08 - 0,2
Nguồn: Zong Lin, 1991. Pond fisheries in China
Tuy nhiên, nếu cá được nuôi trong điều kiện
thiếu thức ăn, môi trường nước không tốt thì có thể
sau 2 năm cá mới đạt 0,1 - 0,2 kg/con,
* Tập tính sống

Cá mè trắng, mè hoa, cá trắm cỏ, cá trôi sống ở
các tầng nước khác nhau bởi vì có sự khác nhau về
tập tính bắt mồi. Cá mè trắng thức ăn chính là thực
vật phù du (phytoplankton) do đó chúng thường sống
ở tầng nước mặt và tầng giữa, nơi mà TVPD tập
trung nhiều. Cá mè trắng sống thích hợp ở những nơi
nước giàu dinh dưỡng nên nó có thể chịu đựng được
ở những nơi có hàm lượng vật chất tiêu hao oxy khá
cao.
Cá mè trắng khi đánh lưới thường nhảy rất cao
để trốn thoát. Vì vậy khi đánh bắt người ta phải gắn
thêm một lớp lưới phụ phía trên.
Thông thường, cá mè trắng sống ở các sông và ở
những nơi chứa nhiều thức ăn để kiếm mồi. Trước
mùa đẻ trứng cá thành thục sinh dục bắt đầu tập trung
thành từng đàn và di cư dọc theo sông lên thượng
nguồn để đẻ trứng. Cá bột nở ra thì sống trôi nổi trên
các khúc sông. Cá giống nhỏ sẽ bơi chủ động tìm đến
những khúc sông rộng, vịnh, hồ để tìm chổ kiếm mồi.
Mặc dầu cá mè trắng có thể chịu đựng được sự
thay đổi rất lớn của pH, nhưng dầu sao nó cũng có
một giới hạn nhất định, nó sẽ bị chết nhanh chóng khi
pH < 4; hoặc > 10,2. Nhu cầu Oxy hòa tan và khả
năng trao đổi chất sẽ suy giảm rất nhanh khi pH giảm
xuống nhỏ hơn 6. Trong trường hợp này cá chậm lớn.
Thực tế chỉ ra rằng pH tối ưu cho cá mè trắng phát
triển từ 7 - 8.
Nhiệt độ nước cực thuận cho cá phát triển từ 20 -
32
0

C. Khi nhiệt độ giảm xuống dưới 150C cường độ
bắt mồi của cá giảm mạnh, và chúng sẽ ngừng bắt
mồi ở nhiệt độ 7 - 8
0
C.
Sự tăng trưởng và cường độ bắt mồi của cá bị chi
phối nhiều bởi hàm lượng khí Oxy hòa tan. Khi hàm
lượng khí oxy hòa tan (DO) lớn hơn 2,2mg/l thì cá
mè trắng sinh trưởng và phát triển bình thường. Khi
DO < 2mg/l nhu cầu sử dụng thức ăn giảm xuống rõ
rệt. Tại DO < 1,1mg/l cá bắt đầu nổi đầu và bỏ ăn. Sự
nổi đầu nghiêm trọng tại thời điểm DO = 0,5mg/l. Cá
sẽ ngạt thở và chết khi DO < 0,35mg/l.
* Đặc điểm sinh sản
Cá mè cỏ không có khả năng tự đẻ trứng trong
ao nuôi. ở điều kiện tự nhiên chúng phải di cư chúng
phải di cư lên thượng nguồn để đẻ trứng.
Trong điều kiện nhân tạo người ta phải sử dụng
thuốc kích dục tố (HCG) và tạo ra một số điều kiện
sinh thái (dòng chảy, nhiệt độ, ) tương ứng trong tự
nhiên để kích thích cho cá đẻ.
.1.2- Những ưu và nhược điểm của cá mè trắng
* Ưu điểm
 Có thể nuôi trong những ao tù, nước đọng và nhiều
mùn bã hữu cơ.
 ít bị dịch bệnh
* Nhược điểm
 Cá mè không thể nuôi trong những ao nuôi nước
chảy mà ở đó không cung cấp thức ăn.
 Có nhiều xương dăm và ít được ưa thích trên thị

trường, do đó giá bán thường rất thấp.

×