Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Giống và các vấn đề về cá giống khi nuôi cá lồng pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.3 KB, 2 trang )

Giống và các vấn đề về cá giống khi nuôi cá lồng
* Loài và cỡ cá thả: nguyên tắc chung khi chọn đối
tượng cho nuôi cá lồng bè là chọn những loài cá ăn
trực tiếp. Các loài cá sau đây hiện đang được nuôi
rộng rãi ở nước ta, đó là: cá lóc bông, cá tra, ba sa, cá
he, bống tượng, cá chình, trắm cỏ, rô phi, cá chày, cá
bỗng, cá mè vinh,
* Cỡ cá mật độ cá thả
Cá tra, ba sa: 100 - 150 g/con
Bống tượng, lóc bông: 80 - 100 g/con
Trắm cỏ: 50 - 100 g/con
Chình: 200 - 300 g/con
Các cá khác cỡ chiều dài thân từ 8 - 10cm
* Mật độ thả cá:
Cá tra, ba sa, cá hú: 90 - 300 con/m
3

Cá he, mè vinh: 80 - 400 con/m
3

Cá trắm cỏ: 20 - 30 con/m
3

Bống tượng, cá chình: 40 - 50
con/m
3

* Tỷ lệ thả ghép: không nên vượt quá 5%. Có thể
ghép cá ba sa với cá he, ghép cá he với cá chày, cá
chép,
* Mùa vụ thả cá: Cá tra, cá ba sa, cá hú được nuôi


từ tháng 6 - 10, thời gian nuôi 10 - 18 tháng. Các loài
cá he, chài, mè vinh, nuôi từ tháng 6 - 7, thu hoạch
vào tháng 4 - 5 năm sau. Cá bống tượng, cá chình
thường được nuôi sớm hơn (tháng 2 - 3) và thời gian
nuôi kéo dài 6 - 8 tháng.
Hiện nay do con giống của nhiều đối tượng nuôi
đã cho đẻ nhân tạo chủ động và mùa vụ sinh sản sớm
nên có cá giống sớm hơn. Do đó, mùa vụ nuôi có thể
xe dịch chủ động theo ý muốn của người sản xuất.

×