Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

60 Kế toán tiêu thụ tại Công ty Chế biến và kinh doanh than Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.01 KB, 78 trang )

lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh diễn ra một cách phổ biến trong
cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lu thông. Môi trờng cạnh tranh thật là sôi
động, phong phú nhng không kém phần gay gắt và quyết liệt. Do vậy trong
điều kiện này, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có hớng kinh doanh sao
cho có hiệu quả. Tiến chậm từng bớc chắc chắn nhng không đợc bỏ qua cơ
hội. Nếu nh trớc đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, Nhà nớc can
thiệp rất sâu vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Nhà nớc thâu
tóm và quyết định tất cả các vấn đề kinh doanh nh: mặt hàng, giá cả , đối t-
ợng phân phối, số lợng sản xuất ... Doanh nghiệp hoạt động tuân theo một hệ
thống chỉ tiêu kế hoạch từ trên giao xuống, và nh vậy vô hình chung các
doanh nghiệp không chịu tự vận động, luôn trông chờ ở Nhà nớc. Nhng ngày
nay, bớc sang cơ chế mới mọi hoạt động kinh doanh đều đợc các doanh
nghiệp tính toán kỹ càng, tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao. Họ phải
tự bù đắp chi phí và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
mình.
Thành công trong kinh doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, nhng khi doanh nghiệp tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá coi
nh doanh nghiệp đã đạt đợc phần lớn sự thành công của mình. Bởi lẽ có tiêu
thụ đợc sản phẩm hàng hoá, có chiến lợc kinh doanh thích hợp thì doanh
nghiệp mới có thể tạo ra đợc nguồn doanh thu lớn. Trên cơ sở đó tăng lợi
nhuận. Có tiêu thụ đợc thì doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn trang
trải các khoản nợ, có khả năng thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, ổn định tình
hình tài chính, thực hiện tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên,
để duy trì đợc một quá trình kinh doanh và phát triển ổn định bền vững thì
việc phân tích hoạt động kinh tế và hạch toán kế toán nhằm đánh giá chính
xác kịp thời hiệu quả kinh doanh là một mắt xích quan trọng không thể thiếu
trong quá trình quản lý với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trên thực tế công
tác kế toán thực sự là một công cụ quản lý mang tính khoa học toàn diện,
1
giúp cho các đơn vị luôn nắm chắc đợc những gì mình có, biết đợc những gì


cần phải làm và những gì sẽ đạt đợc. Chính vì tầm quan trọng của khâu tiêu
thụ và sự cần thiết của kế toán nên kế toán tiêu thụ đợc xem là một phần
hành kế toán trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của doanh nghiệp .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
tại Công ty Chế biến và Kinh doanh than Quảng Ninh, đợc sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo Phạm Đức Cờng và sự giúp đỡ của các cô ( các chị )
phòng kế toán cùng với sự tiếp cận thực tế công tác kế toán của Công ty tôi
đã chọn đề tài: "Kế toán tiêu thụ tại Công ty Chế biến và kinh doanh than
Quảng Ninh".
Nội dung bản luận văn gồm có 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Phần II : Tình hình thực hiện công tác kế toán tiêu thụ tại Công ty
Chế biến và Kinh doanh than Quảng Ninh.
Phần III : Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ tại Công ty
Chế biến và Kinh doanh than Quảng Ninh.
2
Mục lục.
Trang
lời mở đầu
1
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
trong nền kinh tế thị trờng.
5
II. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá. 7
1. Khái niệm hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá. 7
1.1. Hàng hoá 7
1.2. Tiêu thụ hàng hoá và sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ hàng hoá. 8
2. Tính giá hàng hoá 11

2.1. Tính giá nhập 11
2.2. Tính giá xuất 11
3. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá và phơng thức thanh toán 15
3.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá. 15
3.2. Các phơng thức thanh toán. 19
4. Yêu cầu đối với kế toán tiêu thụ hàng hoá. 22
5. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 23
III. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
24
1. Hạch toán ban đầu. 24
2. Hạch toán chi tiết hàng hoá 26
3. Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. 28
3.1. Tài khoản sử dụng. 28
3.2. Phơng pháp hạch toán. 31
4. Hạch toán theo phơng pháp kê định kỳ. 35
4.1. Tài khoản sử dụng. 36
4.2. Phơng pháp hạch toán. 36
IV. Sổ sách kế toán.
38
1. Hình thức chứng từ ghi sổ. 39
2. Hình thức nhật ký chứng từ. 40
3. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. 41
3
4. Hình thức nhật ký chung. 42
Phần II: Tình hình thực hiện công tác kế toán tiêu thụ
tại công ty chế biến và kinh doanh than Quảng Ninh.
44
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
44
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 44

2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý của công ty. 44
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 44
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 47
3. Tổ chức công tác kế toán. 48
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 48
3.2. Tổ chức sổ kế toán. 51
II. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tạicông ty chế biến và kinh doanh
than Quảng Ninh.
53
1. Các phơng thức thanh toán và tiêu thụ hàng hoá 53
2. Phơng pháp kế toán 54
2.1 . Tổ chức hạch toán ban đầu 54
2.2 . Hạch toán tổng hợp 58
Phần III . Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ
tại Công ty chế biến và kinh doanh than Quảng Ninh.
72
I. Đánh giá khái quát về công tác hạch toán tiêu thụ của Công ty 72
II. Một số kiến nghị đề xuất nhằm cải thiện về công tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá.
73
1. Phơng hớng hoàn thiện hoàn thiện 73
2. Các giải pháp hoàn thiện 75
3. Phơng hớng nâng cao hiệu quả 80
Phần kết luận
81
4
Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng
I. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ

hàng hoá.
1.1 Khái niệm hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá.
1.1.1 Hàng hoá.
Hàng hoá là một vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con ng-
ời và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua mua - bán. Tuy nhiên, không phải
bất kỳ vật phẩm nào cũng là hàng hoá. Hàng hoá phải bảo đảm 2 thuộc tính
đó là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của vật phẩm có thể thoả
mãn nhu cầu nào đó của con ngời. Giá trị sử dụng của hàng hoá có đặc
điểm:là giá trị sử dụng không phải cho ngời sản xuất trực tiếp mà là cho ngời
khác, cho xã hội. Giá trị sử dụng đến tay ng ời khác - ngời tiêu dùng phải
thông qua mua - bán. Giá trị trao đổi biểu hiện là quan hệ tỷ lệ về số l ợng
trao đổi lẫn nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau. Hai hàng hoá có giá trị
sử dụng khác nhau có thể trao đổi đợc với nhau. Và giá trị là cơ sở của giá trị
trao đổi còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
1.1.2. Tiêu thụ hàng hoá và sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ
hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, là
mối quan hệ giao dịch giữa ngời mua và ngời bán. Trong đó ngời bán mất
quyền sở hữu về hàng hoá đợc quyền sở hữu về tiền tệ, còn ngời mua thì mất
quyền sở hữu về tiền tệ đợc quyền sở hữu về hàng hoá.
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ hàng hoá là quá trình
các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của
mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ, đây là giai đoạn cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tiêu thụ là quá trình thực
5
hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá thông qua trao đổi sản
phẩm. Nh vậy có tiêu thụ mới giải quyết vấn đề tồn kho, ứ đọng vốn, tăng
nhanh vòng quay của vốn làm cho hoạt động kinh doanh phong phú và đa
dạng hơn. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp phải quyết định

về sự sống còn của mình thì tiêu thụ càng đóng một vai trò quan trọng.Nh
Các Mác đã khẳng định "Lu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết
quả của sản xuất". Trong doanh nghiệp thơng mại thì chu trình tái sản xuất
bao gồm 2 khâu: mua và bán hàng hoá, tiền - hàng - tiền. Tiêu thụ hàng hoá
là 1 khâu trong quá trình lu thông hàng hoá và là yếu tố của quá trình tái sản
xuất.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán Quốc tế ( IFAC) thì tiêu thụ hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng hoặc đợc quyền thu tiền bán hàng. Nh
vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa sản phẩm
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là một trong những
khâu của lu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất,
phân phối với một bên là tiêu dùng. Nhng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá không
đồng nghĩa với việc bán sản phẩm hàng hoá mà tiêu thụ phải đ ợc hiểu theo
nghĩa rộng hơn bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trờng, xác định
nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất hàng hoá theo nhu cầu của
khách hàng với mục đích mang lại hiệu quả cao nhất. Nó đợc xem nh là một
quá trình kinh tế.
Xét trên góc độ kinh tế, tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển giao quyền
sở hữu về hàng hoá để nhận đợc một lợng giá trị tơng đơng. Theo đó quá
trình tiêu thụ hàng hoá gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để
xuất giao cho đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua hàng. Giai đoạn này phản ánh
một mặt của quá trình vận động của sản phẩm hàng hoá.
Giai đoạn 2: Khách hàng kiểm tra và nhận hàng hoá theo yêu cầu, sau
đó thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo các hình thức đã thoả thuận.
6
Khi đó quá trình tiêu thụ hàng hoá sẽ đợc hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù
đắp chi phí và hình thành kết quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thơng mại việc đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng

hoá có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu, chiến lợc mà
doanh nghiệp theo đuổi thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất qua đó
tái sản xuất và việc tái sản xuất mở rộng. Hoạt động tiêu thụ là th ớc đo để
đánh giá sự cố gắng, sức mạnh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp áp dụng những biện pháp tiêu thụ đúng đắn thì doanh số
bán ra sẽ tăng lên từ đó mở rộng thị trờng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
chứng tỏ đợc vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng . Dới góc độ nền kinh
tế quốc dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ là cơ sở của việc điều hoà giữa sản
xuất và tiêu dùng, góp phần vào cân đối cung cầu, đảm bảo sự phát triển cân
đối của từng ngành hoặc giữa các ngành với nhau. Bên cạnh đó tiêu thụ hàng
hoá có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy, sử dụng nguồn lực và phân bổ nguồn
lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và với doanh
nghiệp thơng mại nói riêng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá là
rất cần thiết. Vì việc tổ chức kế toán tiêu thụ 1 cách khoa học, hợp lý, phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối
với việc thu nhận, xử lý, cung cấp các thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám
đốc điều hành doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho các phần hành kế toán
khác... Từ đó để có thể lựa chọn phơng án kinh doanh, cách thức đẩy mạnh
tiêu thụ sao cho có hiệu quả nhất. Đồng thời qua các số liệu do kế toán tiêu
thụ trên các báo cáo tài chính Nhà nớc nắm đợc tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó thực hiện chức năng
kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Chính vì vậy kế toán tiêu thụ có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và các đối tợng quan tâm khác
nói chung.
1.2. Tính giá hàng hoá
1.2.1 . Tính giá nhập
7
Hàng hoá nhập trong kinh doanh thơng mại theo quy định đợc tính
theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn

hàng khác nhau cũng nh tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế VAT mà doanh
nghiệp áp dụng. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ trong giá mua không bao gồm thuế VAT đầu vào, còn với doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp trong giá mua bao gồm cả
thuế VAT đầu vào:
Giá thực tế Giá mua Chi phí Chi phí Giảm giá
hàng hoá thu mua = ghi trên + sơ chế + thu mua - hàng mua
trong nớc hoá đơn hoàn thiện hàng hoá đợc hởng
Giá thực tế hàng thuê ngoài = Giá mua hàng hoá + Chi phí liên quan đến
(hoặc tự gia công chế biến) xuất gia công việc gia công.
Nh vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm 2 bộ phận: Trị giá mua (kể cả
thuế phải nộp) và chi phí thu mua..
1.2.2. Tính giá xuất
Để có số hiệu hạch toán, cũng nh xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp cần phải xác định phơng pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá
đã tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp. Khi sản phẩm hàng hoá đã đ ợc tiêu
thụ đợc phản ánh doanh thu thì đồng thời giá trị hàng hoá xuất kho hoặc gửi
bán cũng phải đợc phản ánh giá vốn (Giá vốn hàng hoá tiêu thụ = Trị giá
mua của hàng xuất kho + Chi phí thu mua phân bổ).Kế toán cần phải căn cứ
vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để lựa chọn một trong các ph ơng
pháp tính giá thực tế xuất của hàng bán cho thích hợp.
* Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế của hàng hoá xuất bán trong kỳ đợc
tính theo công thức:
Giá thực tế của hàng hoá = Số lợng hàng hoá x Giá đơn vị bình quân
xuất kho xuất kho
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
8
Giá đơn vị bình quân

=
Giá thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Lợng thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách này có u điểm là đơn giản dễ làm nhng độ chính xác không cao.
Công việc tính toán lại dồn vào cuối kỳ nên gây ảnh hởng đến công tác kế
toán cuối kỳ.
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị bình quân
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ tr ớc)
cuối kỳ trớc Lợng thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Cách này có u điểm là tính toán đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình
biến động của hàng hoá nhng trong trờng hợp giá cả biến động không ổn
định giữa các kỳ thì độ chính xác của cách này là không cao.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân
=
Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách này có u điểm là đảm bảo độ chính xác tơng đối cao, tính cập
nhật thờng xuyên. Khắc phục đợc nhợc điểm của hai cách trên. Tuy nhiên
khối lợng công việc tính toán nhiều rất phức tạp đối với việc tính toán bằng
tay. Phơng pháp này chỉ nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có số lần
mua hàng ít trong kỳ nhng với số lợng lớn hoặc áp dụng máy tính vào công
tác kế toán.
* Ph ơng pháp nhập tr ớc - xuất tr ớc (FIFO )
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nào nhập trớc thì
xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá trị thực tế của
từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế
của hàng hoá mua trớc sẽ đợc dùng làm để tính giá thực tế hàng hoá xuất tr-

ớc và do vậy giá trị của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế của số
hàng hoá mua vào sau cùng. Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp giá cả
ổn định hoặc có xu hớng giảm là thích hợp vì phơng pháp này có u điểm là
giá mua của hàng hoá tồn kho trên báo cáo kế toán sát với giá thị tr ờng thời
9
điểm lập báo cáo.Phơng pháp này có nhợc điểm không sử dụng thích hợp khi
có lạm phát.
* Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định hàng hoá mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc - xuất trớc. Nh vậy, giá trị mua của hàng
hoá xuất kho là giá mua của hàng hoá mua vào nhập kho sau, giá mua của
hàng hoá tồn kho là giá mua của hàng hoá mua vào nhập kho tr ớc. Việc tính
giá mua hàng hoá xuất kho theo phơng pháp này có u điểm giá mua của hàng
hóa xuất kho phù hợp với chi phí mua hàng hoá hiện hành. Do đó ph ơng
pháp này sử dụng thích hợp khi có lạm phát.
* Ph ơng pháp trực tiếp (Ph ơng pháp thực tế đích danh)
Theo phơng pháp này dựa vào cơ sở thực tế xuất hàng hoá nào thì tính
giá trị thực tế đích danh của hàng hoá đó và giữ nguyên giá đó từ lúc nhập
vào cho đến lúc xuất kho để bán. Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến
trong các đơn vị kinh doanh vàng bạc, đá quý, theo lô hàng, những sản phẩm
có tính đơn vị cao phơng pháp này có u điểm là xác nhận chính xác giá trị
thực tế xuất kho của từng lô hàng.
* Ph ơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc 1 giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế
toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế hàng hoá xuất kho = Giá hạch toán hàng xuất kho x Hệ số giá
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá
=

Trị giá mua thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Nếu doanh nghiệp sử dụng phơng pháp này thì có thể giảm nhẹ bớt
công việc ghi sổ và tính trị giá vốn của hàng hoá bán ra vì khi sử dụng giá
hạch toán hàng ngày kế toán ghi sổ theo giá hạch toán.
10
Đối với chi phí thu mua do liên quan đến cả lợng hàng tiêu thụ và hàng
tồn kho cuối kỳ nên cần phải đợc phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng cha tiêu
thụ.
Chi phí thu mua Chi phí thu mua + Chi phí mua hàng Trị giá mua
phân bổ cho hàng hoá
=
của hàng đầu kỳ phát sinh trong kỳ x của hàng
tiêu thụ trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
xuất kho
Nh vậy, mỗi phơng pháp tính trị giá mua của hàng hoá xuất đều có
những u, nhợc điểm của nó. Phơng pháp giá thực tế đích danh phản ánh giá
trị thực tế của từng lô hàng hoá xuất kho. Phơng pháp giá bình quân gia
quyền (bình quân cả kỳ dự trữ) có xu hớng che dấu sự biến động của giá. Ph-
ơng pháp nhập trớc xuất trớc cung cấp một cách đánh giá hàng hoá tồn kho
trên bảng cân đối kế toán sát với giá hiện hành của hàng hoá thay thế nhất.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác định
giá vốn của hàng hoá, do đó kết quả của nó là sự tơng xứng giữa chi phí hiện
hành và thu nhập trên báo cáo kết quả kinh doanh. Trong một thị trờng ổn
định. khi giá cả không thay đổi thì việc tính giá mua của hàng hoá xuất kho
theo bất cứ phơng pháp nào là không quan trọng vì khi đó tất cả các phơng

pháp đều cho một kết quả nh nhau. Tuy nhiên trên thực tế không phải nh
vậy, giá cả luôn biến động và thay đổi thờng xuyên. Chính vì vậy, việc cần
phải lựa chọn cho mình 1 phơng pháp xác định trị giá mua của hàng hoá xuất
thích hợp sao cho có lợi nhất mà vẫn phản ánh đúng thực chất trị giá hàng
tồn kho của doanh nghiệp, vẫn tuân theo các qui định của Bộ tài chính là
điều rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân thủ
thống nhất thực hiện theo một phơng pháp trong kỳ kế toán do việc lựa chọn
mỗi phơng pháp tính giá mua hàng hoá xuất kho khác nhau sẽ cho 1 kết quả
khác nhau. Đồng thời, để đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các nguyên
tắc kế toán chung đợc thừa nhận.
1.3. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá và các phơng thức thanh toán.
11
1.3.1 . Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
a. Ph ơng thức bán buôn.
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị, doanh nghiệp thơng
mại, các doanh nghiệp sản xuất và tổ chức kinh tế khác mà kết thúc của quá
trình này, sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp vẫn nằm trong l u thông cha
đi vào tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng vẫn cha đợc thực hiện hoàn toàn.
Bán buôn có 2 hình thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
a1. Bán buôn qua kho: Là hình thức bán buôn hàng hoá mà hàng bán
đợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong ph ơng thức này có 2
hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức
này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua. Sau khi bên mua nhận đợc hàng , đã thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá đợc xác nhận tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho. Một liên của chứng từ giao cho ngời nhận hàng (bên mua),
hai liên gửi về phòng kế toán làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng. Số hàng
đã giao nhận xong đợc coi là tiêu thụ.

- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá
chuyển đến giao cho bên mua, tại địa điểm đã thoả thuận trớc trong hợp
đồng bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển
do doanh nghiệp thơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận tr ớc
giữa hai bên. Hàng hoá đợc chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thơng mại. Số hàng này chỉ đợc xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp
nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận đợc giấy báo của bên mua đã
nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán. Chứng từ bán hàng là hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho 1 liên chứng từ gửi cho bên mua cùng với vận đơn, hai liên
gửi về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng.
12
a2. Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phơng thức bán hàng mà hàng hoá
đợc giao thẳng từ kho của bên cung cấp (đơn vị bán cho doanh nghiệp thơng
mại), đợc giao thẳng từ bến cảng, nhà ga cho bên mua, doanh nghiệp bỏ qua
quá trình nhập kho hàng hoá. Khi áp dụng phơng thức này doanh nghiệp tiết
kiệm đợc chi phí lu thông, đẩy nhanh sự vận động của hàng hoá.Bán buôn
vận chuyển thẳng đợc thực hiện dới 2 hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức
này doanh nghiệp bán buôn tiến hành thanh toán với bên cung cấp về việc
mua hàng, đồng thời vừa tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng.
Nghĩa là vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng và mua hàng ở doanh nghiệp bán
buôn. Tuỳ theo hợp đồng giữa các bên, nếu hàng giao thẳng do đơn vị bán
buôn chuyển cho bên mua bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán buôn, chỉ đến khi
nhận đợc tiền thanh toán hoặc bên mua chấp nhận thanh toán thì số hàng này
mới đợc chuyển quyền sở hữu và coi là tiêu thụ. Còn nếu bên mua đến nhận
hàng trực tiếp thì khi giao hàng xong số hàng này đợc coi là tiêu thụ. Chứng
từ bán hàng là hoá đơn bán hàng do đơn vị bán buôn lập. Một liên của chứng
từ gửi theo hàng cùng với vận đơn cho bên mua, hai liên gửi về phòng kế

toán để làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình
thức này đơn vị bán buôn là ngời trung gian giữa bên cung cấp với bên mua.
Khi đó đơn vị bán buôn uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và làm
thủ tục thanh toán tiền mua hàng với bên cung cấp. Đơn vị bán buôn trong
trờng hợp này không phát sinh các nghiệp vụ về mua bán hàng mà chỉ đợc h-
ởng hoa hồng môi giới do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
b. Phơng thức bán lẻ: Là phơng thức bán hàng hoá trực tiếp cho ngời
tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh
doanh. Trong phơng thức này, khối lợng hàng hoá giao dịch thờng nhỏ, hàng
hoá tách khỏi lĩnh vực lu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hóa đ-
ợc thực hiện hoàn toàn. Thời điểm xác định hàng bán là thời điểm kế toán
13
nhận đợc bảng kê bán lẻ hàng hoá. Phơng thức bán lẻ đợc thực hiện theo các
hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là phơng thức bán hàng mà
nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau nhằm mục đích
chuyên môn hoá trong công tác bán hàng. Doanh nghiệp bố trí 1 nhân viên
thu ngân chuyên thu tiền viết hoá đơn hay tích kê mua hàng cho khách hàng.
Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên thu ngân phải nộp tiền cho thủ quỹ và theo
định kỳ phải kiểm kê hàng hoá và lập báo cáo bán hàng. Do có sự tách rời
giữa ngời bán và ngời thu tiền nên sẽ tránh đợc sai sót mất mát hàng hoá và
tiền tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ trách nhiệm đến
từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên hình thức này lại gây nhiều khó khăn cho
khách hàng vì họ sẽ phải lấy hàng ở 1 nơi, thanh toán ở nơi khác nên mất
nhiều thời gian. Do vậy,hình thức này chỉ đựơc áp dụng cho những mặt hàng
có giá trị lớn.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng đợc thực
hiện trên 1 quầy hàng do nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng
cho khách. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên bán hàng nộp tiền bán hàng

cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng
hoá đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Ph ơng thức bán
hàng này khách hàng không mất thời gian chờ thanh toán nhng đòi hỏi nhân
viên bán hàng phải có nghiệp vụ vững vàng chuyên môn giỏi, nhanh nhẹn,
hoạt bát, có trách nhiệm cao tránh tình trạng nhầm lẫn, mất mát khi đông
khách.
Ngày nay để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội,
trong bán lẻ các doanh nghiệp thơng mại còn sử dụng 1 số hình thức bán
hàng khác nh bán hàng tự chọn, bán hàng theo hình thức đặt hàng...vv
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng ngoài phơng thức bán buôn, bán lẻ
các doanh nghiệp còn áp dụng 1 số phơng thức tiêu thụ khác
*Phơng thức tiêu thụ đại lý, ký gửi: Theo phơng thức này doanh nghiệp
thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng
14
cho cơ sở đại lý và đợc hởng hoa hồng theo tỷ lệ mà doanh nghiệp thơng mại
sẽ trả. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp th ơng
mại cho đến khi chính thức đợc coi là tiêu thụ (bên nhận đại lý thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán)
* Phơng thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu
tiền nhiều lần, sản phẩm hàng hoá sau khi giao cho ngời mua thì đựơc coi là
tiêu thụ và ngời bán ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên, về thực chất thì quyền
sở hữu chỉ thực sự chuyển giao cho ngòi mua khi ngời mua thanh toán hết
tiền hàng. Ngời mua do thanh toán chậm nên phải chịu 1 phần lãi trên số trả
trậm theo 1 tỷ lệ nhất định.
* Phơng thức hàng đổi hàng: Là phơng thức mà doanh nghiệp đã thực
hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hoá của mình để nhận sản phẩm hàng hoá
khác.Phơng thức này có nhiều thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
giải quyết đựơc lợng hàng hoá tồn kho.Sản phẩm khi giao cho khách hàng đ-
ợc chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp xác định doanh thu,doanh thu
tính theo giá bán của hàng hoá, dịch vụ cùng loại tơng đơng trên thị trờng tại

thời điểm trao đổi.
Nhìn chung mỗi phơng thức tiêu thụ đều có u nhợc điểm riêng. Thị tr-
ờng càng phát triển thì càng có nhiều phơng thức tiêu thụ khác nhau. Nhng
dù chọn phơng thức nào thì cần phải đạt đựơc mục đích cuối cùng là đem lại
hiệu quả cao nhất trong việc tiêu thụ hàng hoá.
1.3.2.Các phơng thức thanh toán.
Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố nh trị giá lô hàng bán, mức độ thờng xuyên
trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau... mà doanh nghiệp và
ngời mua có thể lựa chọn sử dụng các phơng thức, hình thức thanh toán khác
nhau.
a. Phơng thức thanh toán trực tiếp
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là phơng thức thanh
toán trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hoá
15
dich vụ, thì bên mua xuất tiền ngân phiếu để trả trực tiếp tơng ứng với giá cả
mà 2 bên đã thoả thuận.
- Hình thức hàng đổi hàng: Theo hình thức này khi bên bán chuyển
giao hàng hoá cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng
có giá trị tơng ứng với giá trị lô hàng đã nhận đợc từ bên bán.
b. Phơng thức thanh toán không trực tiếp
Thanh toán không trực tiếp là phơng thức thanh toán đợc thực hiện
bằng cách trích chuyển tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa 2 bên
thông qua các tổ chức kinh tế trung gian thờng là ngân hàng.Tuỳ thuộc vào
từng đối tợng khách hàng và từng thơng vụ mà việc thanh toán không trực
tiếp có thể đợc thực hiện theo 1 số hình thức sau:
- Thanh toán bằng séc: Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập
trên mẫu in sẵn đặt biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài
khoản của mình trả cho ngời đợc hởng có tên trên tờ séc hoặc ngời cầm séc.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Thực chất là sử dụng giấy uỷ nhiệm
để yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số tiền để trả

cho ngời đợc hởng.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Là hình thức thanh toán trong đó ng -
ời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ng -
ời mua, thì sẽ lập 1 uỷ thác thu yêu cầu ngân hàng thu hộ số tiền từ ngời mua
về trị giá hàng hoá đã chuyển giao hoặc dịch vụ cung ứng trên cơ sở chứng
từ, hoá đơn thanh toán.
- Thanh toán bằng th tín dụng (L/C): Th tín dụng là lệnh của ngân
hàng bên mua đối với ngân hàng bên bán yêu cầu ngân hàng này tiến hành
trả tiền cho đơn vị bán căn cứ vào bộ chứng từ thanh toán mà đơn vị bán xuất
trình phù hợp với các điều khoản đợc thể hiện trong th tín dụng. Ngời mua
căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế đã ký kết làm giấy đề nghị
mở th tín dụng gửi tới ngân hàng phục vụ mình, yều cầu ngân hàng mở 1 th
tín dụng cho ngời bán hởng. Ngời mua phải ký quỹ trớc vào tài khoản tiêu
thụ tín dụng do ngân hàng qui định.
16
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là 1 phơng tiện thanh
toán do ngân hàng phát hành bán cho các đơn vị, tổ chức kinh tế ...vv... để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý
hay các quầy trả tiền mặt tự động của ngân hàng.
- Thanh toán bù trừ: Là hình thức thanh toán mà 2 bên tiến hành đối
chiếu giữa số tiền đợc thanh toán với số tiền phải thanh toán. Các bên tham
gia thanh toán bù trừ chỉ cần phải chi số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Hình
thức này áp dụng trong trờng hợp 2 bên có quan hệ mua bán hàng hoá lẫn
nhau.
c. Phơng thức thanh toán chậm: Theo phơng thức này khi ngời bán
giao hàng cho ngời mua thì ngời mua không thanh toán ngay mà ký chấp
nhận nợ từ đó hình thành khoản công nợ phải thu ở ngời mua. Hết thời hạn
tín dụng theo thoả thuận bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền
hàng cho bên bán. Phơng thức thanh toán này thờng áp dụng trong trờng hợp
2 bên có mỗi quan hệ mua bán thờng xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau.

Trong nền kinh tế thị trờng, việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá
đồng nghĩa với việc thanh toán nhanh gọn. Vì vậy, doanh nghiệp phải áp
dụng linh hoạt các phơng thức thanh toán tuỳ theo đặc điểm của từng thơng
vụ, từng phơng thức bán miễn là việc thu tiền hàng đợc kịp thời và đầy đủ
nhất.
1.4. Yêu cầu đối với kế toán tiêu thụ hàng hoá.
- Kế toán tiêu thụ cần hạch toán chi tiết từng mặt hàng tiêu thụ và từng
khách hàng trên cơ sở chi tiết. Kế toán cần theo dõi chi tiết công nợ của từng
khách hàng và phải có địa chỉ của khách hàng. Từ các số liệu kế toán, tổng
hợp các chỉ tiêu theo tháng hay quý để tiện theo dõi kiểm tra.
- Kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết để phản ánh đ-
ợc các chỉ tiêu bán hàng.
- Kết hợp giữa hạch toán nghiệp vụ với hạch toán kế toán. Hạch toán
nghiệp vụ do nhân viên bán hàng thực hiện ghi thẻ quầy hàng, lập báo cáo
bán hàng thờng ngày, viết hoá đơn bán hàng.
17
- Công tác tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải đợc xây
dựng theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý có
thể nắm đợc quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá hiệu quả kinh
doanh theo từng nhóm mặt hàng và từng địa điểm kinh doanh.
Trong công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì việc
thực hiện tốt các yêu cầu sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán.
Các thông tin mà kế toán cung cấp trở lên chính xác và thiết thực giúp cho
nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong công tác tiêu thụ hàng hoá.
5. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán
bán hàng cần theo dõi, ghi chép về số lợng, kết cấu chủng loại và giá cả của
hàng bán, ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm mặt hàng, theo từng
đơn vị trực thuộc ( các cửa hàng, quầy hàng...). Kiểm tra giám sát hàng bán

ở mọi trạng thái ( hàng gửi bán, hàng đang đi đờng...).
- Xác định đúng đắn thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để lập báo
cáo bán hàng và ghi nhận doanh thu.
- Lựa chọn phơng thức thanh toán hợp lý, phản ánh và giám đốc chính
xác tình hình thu hồi tiền hàng, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở ngời mua theo từng lô hàng.
- Tính toán chính xác trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ. Do việc tính
toán trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh nên kế toán phải có nhiệm vụ chấp hành nguyên tắc, chế độ về tính trị
giá vốn, nếu có sự thay đổi trong cách tính toán phải có văn bản chỉ rõ và
nêu đợc nguyên nhân cụ thể.
- Cung cấp, kịp thời đầy đủ chính xác các thông tin cần thiết về tình
hình tiêu thụ hàng hoá, phục vụ cho việc chỉ đạo kinh doanh.
- Phản ánh, kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch bán hàng về số lợng, chất lợng, chủng loại giá
18
cả, thời hạn, giám đốc sự an toàn của hàng hoá cho đến khi ng ời mua nhận
hàng.
- Kiểm tra chặt chẽ chứng từ, đảm bảo chứng từ đợc lập và luân
chuyển đúng qui định hiện hành, tránh tình trạng trùng lặp, bỏ sót nh ng
không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu ghi chép quản lý.
II. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
2.1. Hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép hệ thống các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ kế toán, để làm cơ sở cho việc hạch toán
tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Công tác hạch toán ban đầu gồm các nội dung sau:
Xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận trong doanh
nghiệp, ngời lập chứng từ, số lợng chứng từ cần lập và trình tự luân chuyển
các loại chứng từ đó. Các chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng là các

báo cáo bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT), hoá đơn bán hàng, giấy
nộp tiền của nhân viên bán hàng, bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng,
bảng thanh toán hàng đại lý, bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ... Các mẫu
chứng từ này do Bộ tài chính quy định, phát hành và hớng dẫn sử dụng.
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn do
doanh nghiệp phát hành nhng phải đợc đăng ký với Bộ tài chính và chỉ đợc
sử dụng sau khi đã đợc chấp nhận bằng văn bản.
Chứng từ kế toán phải gồm đầy đủ các yếu tố nh trong quy định. Phải
đợc lập đầy đủ số liên, ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ
các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không tẩy xoá sửa chữa trên chứng từ.
Nếu viết sai cần huỷ bỏ nhng không xé rời khỏi cuống. Chữ ký của ngời chịu
trách nhiệm phải rõ ràng không đợc ký qua giấy than bên dới phải đợc ghi
đầy đủ họ tên, con dấu phải rõ nét. Thủ trởng và kế toán trởng không đợc ký
lên các chứng từ trắng, mẫu in sẵn. Trình tự và thời gian luân chuyển của
chứng từ do kế toán trởng của đơn vị quy định, chứng từ gốc do đơn vị lập ra
hoặc từ bên ngoài vào đều phải đợc tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ
19
phận kế toán phải kiểm tra kỹ chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác
minh là đúng thì mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân
chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bớc:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ
- Kiểm tra chứng từ
- Ghi sổ
- Lu trữ chứng từ
Chứng từ kế toán đã sử dụng phải đợc sắp xếp, phân loại bảo quản và
lu trữ theo đúng qui định của chế độ lu trữ chứng từ tài liệu kế toán của Nhà
nớc.
Đối với mỗi phơng thức bán hàng khác nhau lại có công tác hạch toán
ban đầu khác nhau:
* Đối với nghiệp vụ bán buôn

Chứng từ ban đầu là hoá đơn GTGT trong đó ghi rõ phần giá bán cha
có thuế và thuế GTGT, tổng giá thanh toán (đối với doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ) hoặc hoá đơn bán
hàng, tổng giá trị thanh toán gồm cả giá bán và thuế GTGT (đối với doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
Phiếu xuất kho hoá đơn bán hàng chuyển thẳng, vận đơn, các chứng từ thanh
toán, giấy báo nhập hàng và chấp nhận thanh toán... Các chứng từ này đợc
lập dựa vào thực tế nghiệp vụ phát sinh và hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai
bên.
* Đối với nghiệp vụ bán lẻ
Chứng từ sử dụng là hoá đơn bán hàng, hoặc bảng kê bán lẻ hàng hoá
đối với những mặt hàng không thuộc diện lập hoá đơn bán hàng. Ngoài ra kế
toán còn sử dụng các chứng từ nh bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền
hàng, biên bản xử lý thừa thiếu hàng, các chứng từ thanh toán...
2.2 Các phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
2.2.1. Phơng pháp thẻ song song.
20
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hoá về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc mở cho từng
danh điểm hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất,
tính ra số tồn kho về mặt lợng theo từng danh điểm hàng hoá.
- ở phòng kế toán: Kế toán hàng hoá mở thẻ kế toán chi tiết hàng hoá cho
từng danh điểm hàng hoá tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng
tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận đ-
ợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật t phải
kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết hàng hoá và
tính ra số tiền sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi
tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị

của từng loại hàng hoá số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế
toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật t còn mở sổ đăng
ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song.
2.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Giống phơng pháp thẻ song song ở trên .
- Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết hàng hoá mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ hàng hoá theo từng
21
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho vật tư
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
kho. Sổ này ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ hàng hoá, mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng

trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.

Ghi hàng ngày, Quan hệ đối chiếu, Ghi cuối tháng
2.2.3. Phơng pháp sổ số d.
- Tại kho: Giống các phơng pháp trên . Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng hàng hoá quy
định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từt và nộp cho kế toán kèm theo các chứng
từ nhập xuất hàng hoá.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng
hàng hoá vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, tr-
ớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải
gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đ ợc
chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa
tính đợc của từng nhóm hàng hoá (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập,
22
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
xuất, tồn kho hàng hoá - Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho 1 tờ, đợc ghi trên

cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính
ra d cuối tháng của từng nhóm hàng hoá. Số d này đợc dùng để đối chiếu với cột số
tiền trên sổ số d (số liệu trên sổ số d do kế toán hàng hoá tính bằng cách lấy số lợng
tồn kho x giá hạch toán )
Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phơng pháp sổ số d.
2.3. Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là phơng pháp theo dõi và
phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách th -
ờng xuyên liên tục. Phơng pháp này đựơc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta
vì những thuận lợi của nó. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại hàng hoá có giá trị thấp thờng xuyên xuất bán mà áp dụng phơng
pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Mặc dù vậy, phơng pháp này có độ chính
xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho 1 cách kịp thời cập nhập.
Theo phơng pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định
đựơc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hoá.
2.3.1. Tài khoản sử dụng
23
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu ghi nhận c.từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất , tồn kho
vật tư
Phiếu giao nhận c.từ xuất
Sổ số

Kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày, Quan hệ đối chiếu, Ghi cuối tháng

* TK 156. Hàng hoá : Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại
kho, tại quầy chi tiết theo từng kho quầy, từng loại, nhóm... hàng hoá
Bên Nợ : - Phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá nhập kho (giá mua
và chi phí thu mua)
Bên Có : - Trị giá mua của hàng hoá xuất kho, quầy.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Số d Nợ : Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp II.
- TK 1561 - Giá mua hàng hoá
- TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá.
* TK 157. Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh trị giá mua của hàng gửi
bán, ký gửi đại lý cha đợc chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi đến khi đợc chấp nhận thanh
toán.
Bên Nợ: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi
đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc
chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Số d Nợ: - Giá trị hàng gửi bán cha đựơc chấp nhận
* TK 511 - Doanh thu bán hàng
Tài khoản 511 đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu
thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có
thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph ơng
pháp trực tiếp cũng nh đỗi với các đối tợng không chịu thuế VAT) hoặc giá
không có thuế (với các doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ)
24
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu)

tính trên doanh số bán ra trong kỳ.
- Số giảm giá hàng hoá và doanh thu của hàng bán bị trả
lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 không có số d cuối kỳ và gồm 4 tài khoản cấp II
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ,
sản phẩm tiêu thụ nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công ty,
tổng Công ty, tập đoàn... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra tài khoản này còn
sử dụng để theo dõi các khoản đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả l ơng, trả
thởng cho công nhân viên chức..
TK 512 có kết cấu nội dung tơng tự nh tài khoản 511 và có 3 tài khoản
cấp II
- TK 5121 . Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5122 . Doanh thu bán sản phẩm
- TK 5123 . Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là tài
khoản điều chỉnh của TK 511 để tính toán doanh thu thuần.
Bên Nợ : -Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
25

×