Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới. Sự hội nhập của các hiệp hội, các tổ chức kinh tế, tự do hoá nền kinh tế
giữa các quốc gia, các châu lục đã và đang trở nên tất yếu, Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu thế chung đó.
Nền kinh tế thị trờng mở cửa, hoạt động kinh tế thông thơng giữa các
quốc gia khiến cho hoạt động kinh doanh thơng mại trở nên phức tạp. Đối với
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh buôn bán trong nền kinh tế thị trờng rất
thuận lợi đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức đòi hỏi sự nỗ lực
không ngừng trong cạnh tranh, hợp tác kinh doanh từ phía các doanh nghiệp
cũng nh sự hỗ trợ của Nhà nớc để đạt hiệu quả cao nhất.
Cũng nh bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trờng, chi nhánh
công ty Điện Máy Thành phố Hồ Chí Minh tại Hà Nội luôn luôn phải đối đầu
với sự cạnh tranh, để tồn tại và phát triển thì chi nhánh phải quan tâm tới việc tổ
chức lu chuyển hàng hoá, có tổ chức thực hiện tốt các quá trình mua vào, bán ra
thì doanh nghiệp mới có đợc những thị phần và lợi nhuận - hai mục tiêu cơ bản
nhất mà doanh nghiệp luôn hớng tới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc lu chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp và dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh, em đã chọn đề tài :
Hoàn thiện kế toán l u chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
tại chi nhánh công ty Điện máy thành phố Hồ Chí Minh
Bản chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần :
Phần 1 : Cơ sở lý luận về kế toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần 2 : Thực trạng kế toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ tại chi nhánh công ty Điện Máy Thành phố Hồ Chí Minh
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ ở chi nhánh công ty Điện Máy Thành phố Hồ Chí Minh .
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh không lâu nhng đợc sự giúp đỡ của
giáo viên Trần Văn Thuận và tập thể cán bộ nhân viên phòng kế toán chi nhánh
công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do trình độ còn hạn chế, đề tài
có thể có nhiều thiếu sót, mong rằng sẽ nhận đợc những ý kiến đóng góp của
các thầy cô, các cán bộ nhân viên phòng kế toán và tập thể bạn đọc quan tâm
giúp cho đề tài đợc hoàn chỉnh hơn.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1
Cơ sở lý luận về kế toán lu chuyển hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp th-
ơng mại.
I. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại
1. Khái niệm hàng hóa và hoạt động thơng mại
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt
động thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của thơng
nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau hoặc giữa
thơng nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm mục đích lợi
nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội. Thơng nhân có thể là
cá nhân có đủ năng lực, hành vi dân sự hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp
luật đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại ảnh hởng đến
công tác kế toán lu chuyển hàng hóa
Thơng mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hóa thông qua mua bán
trên thị trờng, là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán độc
lập, tự điều tiết hoạt động kinh doanh của mình sao cho hợp lý và có hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp thơng mại phải tổ chức rất nhiều hoạt động khác nhau nh
tạo nguồn hàng, nghiên cứu thị trờng, quản lý dự trữ và tổ chức tốt nghiệp vụ
mua hàng..., trong đó bán hàng đợc coi là khâu quan trọng và thiết yếu nhất bởi
có bán đợc hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn để quay vòng và có lợi
nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Đối tợng của kinh doanh thơng mại là hàng hoá, vật t, sản phẩm có hình
thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán và thu lợi nhuận.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại có thể đợc lu chuyển theo một hoặc hai
phơng thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh
doanh trung gian chứ không bán thẳng cho ngời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là
việc bán thẳng cho ngời tiêu dùng từng cái, từng ít một.
Ngoài ra việc tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo nhiều mô hình
khác nhau nh tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp,
công ty môi giới, công ty xúc tiến thơng mại ... mà sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng
và ngành hàng do đó, chi phí thu mua và thời gian lu chuyển hàng hoá cũng
khác nhau giữa các loại hàng.
Nh vậy nội dung chủ yếu của hạch toán trong doanh nghiệp thơng mại là
hạch toán khâu mua vào và bán ra.
3. Một số khái niệm chung
Lu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình
mua bán
Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại vật t sản phẩm có
hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất
Doanh thu là tổng trị giá các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán mới thì doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi nhận khi
đồng thời thoả mãn các điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phẩn lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngời mua hàng của doanh
nghiệp cho số hàng hoá, thành phẩm đã bị kém, mất phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền ngời mua đợc hởng do thanh toán tiền
mua hàng trớc thời hạn đợc ngời bán chấp thuận.
Chiết khấu thơng mại là khoản giảm giá niêm yết cho ngời mua hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ với khối lợng lớn.
Giá vốn hàng bán là tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của
thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác
đợc tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần từ bán hàng là số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm
và các dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ, bao gồm : chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp trong kỳ báo cáo.
4. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán lu chuyển hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ .
Lu chuyển hàng hoá thực chất là việc thực hiện việc mua bán, trao đổi
hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Sản xuất ngày càng phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá thì mức độ
cạnh tranh càng lớn. Vì vậy lu chuyển hàng hóa là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp trong đó khâu bán hàng làkhâu quan trọng nhất, quyết định toàn
bộ mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nếu quá trình bán hàng đợc thực hiện tốt,
đạt hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ thu hồi đợc vốn để quay vòng đồng thời có lợi
nhuận để mở rộng quy mô kinh doanh. Ngợc lại, nếu quá trình bán hàng tổ chức
không tốt sẽ dẫn đến doanh nghiệp không đủ thu nhập để trang trải chi phí,
không có điều kiện để tái sản xuất mở rộng, sẽ dẫn đến bị thu hẹp quy mô kinh
doanh và có thể dẫn đến phá sản. Để kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp cần
phải hoạch định kế hoạch kinh doanh sao cho có hiệu quả từ khâu mua vào đến
khâu bán ra, xác định kết quả kinh doanh. Nh vậy, công tác kế toán lu chuyển
hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh đóng một vai trò không nhỏ thông qua
việc đa ra các chỉ tiêu kinh tế kịp thời giúp doanh nghiệp thấy đợc thực trạng của
doanh nghiệp mình, từ đó đa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp để đạt hiệu
quả kinh doanh cao hơn trong kỳ sau.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý trên kế toán phải thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản sau:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ghi chép số lợng, chất lợng, giá trị hàng mua trên những sổ phù hợp.
Phân bổ hợp lý chi phí thu mua cho hàng bán và hàng tồn cuối kỳ, phản
ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ các chứng từ về hàng bán .
Quản lý chặt chẽ tình hình biến động nhập, xuất, dự trữ, phát hiện xử lý
kịp thời trờng hợp hàng bị ứ đọng.
II. Kế toán lu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ
1. Kế toán lu chuyển hàng hoá
1.1. Kế toán quá trình mua hàng
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Hàng hoá đợc coi là mua vào khi thông qua quá trình mua
bán và doanh nghiệp thơng mại phải nắm đợc quyền sở hữu về hàng hoá. Mục
đích mua hàng hoá là để bán (cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và mua để xuất
khẩu ra nớc ngoài). Ngoài ra, hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại còn
có thể sử dụng để góp vốn liên doanh, để trả lơng, thởng, biếu tặng, quảng cáo,
chào hàng, để đổi hàng hoá khác...
Cách thức mua hàng thờng đợc áp dụng là mua trực tiếp của các đơn vị, cá
nhân sản xuất hoặc giao sản phẩm gia công, hàng đổi hàng, bao tiêu, đặt hàng,
ký kết hợp dồng sản xuất, khai thác...
Phơng thức thu mua có thể là nhận hàng trực tiếp, chuyển hàng hay ủy
thác thu mua.
1.2 Tính giá thực tế hàng hoá mua
Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác
nhau cũng nh tuỳ thuộc vào phơng pháp tính VAT mà doanh nghiệp áp dụng.
Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ, trong giá mua
không bao gồm VAT đầu vào. Còn với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp
trực tiếp, trong giá mua bao gồm cả VAT đầu vào. Dới đây là công thức tính giá
thực tế hàng nhập kho:
= + + -
Giá thực tế hàng xuất kho gồm 2 bộ phận: trị giá mua (kể cả thuế phải
nộp) và chi phí thu mua. Khi xuất kho, để tính giá thực tế của hàng hoá, kế toán
phải tách riêng 2 bộ phận trên để tính toán .
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với bộ phận trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong các phơng
pháp tính giá xuất kho giống nh đối với vật liệu (giá đơn vị bình quân, giá nhập
trớc xuất trớc, giá nhập trớc xuất sau, giá hạch toán, giá trực tiếp từng lô hàng,
mặt hàng).
Đối với chi phí thu mua, do liên quan tới cả lợng hàng tiêu thụ trong kỳ và
tồn kho cuối kỳ nên cần đợc phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và cha tiêu thụ.
1.3 .Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh các nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp kinh doanh th-
ơng mại, kế toán sử dụng các tài khoản sau :
Tài khoản 156- hàng hoá : dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại
kho, tại quầy chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá .
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế hàng hoá tại kho,
quầy (giá mua và chi phí thu mua).
Bên Có: Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy.
Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ .
D Có : Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
Tài khoản 156 đợc chi tiết thành 2 TK cấp II :
1561 : Giá mua hàng hoá
1562 : Chi phí thu mua hàng hoá
Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đờng; dùng để phản ánh trị giá hàng
mua đang đi đờng và đợc mở chi tiết theo từng chủng loại hàng và từng loại hợp
đồng kinh tế.
Bên Nợ : Phản ánh giá thực tế hàng mua nhng cha về nhập kho.
Bên Có : Phản ánh trị giá thực tế của hàng mua đi đờng đã về
nhập kho hoặc giao ngay cho những bộ phận sử dụng hoăch bán thẳng.
D Nợ : Phản ánh giá trị thực tế của hàng mua còn cha về nhập
kho cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán mua hàng còn sử dụng những tài khoản sau: 157, 632,
331, 111, 336, 334, 338 .
1.4. Kế oán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng
1.4.1 Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính VAT theo
phơng pháp khấu trừ :
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng (hoặc bảng kê
hàng hoá thu mua) và phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 156 (1561) : Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532) : Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào
Có các tài khoản 331, 311, 111,112, 336 : Tổng giá thanh toán
Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh:
Nợ TK 156 (1562): Tập hợp chi phí thu mua
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 331, 111, 112
Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại.
Nợ 331, 111, 336, 1388 : Tổng số giảm giá, hàng mua trả lại tính theo giá
thanh toán.
Có TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào tơng ứng.
Có TK 156 (1561) : Số giảm giá, trị giá mua của hàng trả lạ.
Các khoản chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp đợc hởng khi mua hàng
Nợ TK 111,112, 331, 138 (1388).
Có TK 515.
Nếu doanh nghiệp phải bỏ chi phí để hoàn thiện hàng hoá thì kế toán ghi:
Nợ TK 154: Trị giá thực tế hàng thuê ngoài gia công .
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào .
Có TK 156(1561): Trị giá hàng hoá xuất chế biến, hoàn thiện.
Có TK 331, 111, 112 : Các chi phí hoàn thiện.
Khi hoàn thiện hàng hoá nhập kho ghi:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 154
Việc khấu trừ hoặc hoàn thuế đầu vào không áp dụng trong trờng hợp
hàng hoá mua vào để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu hay để xuất khẩu. Số
thuế đầu vào đợc khấu trừ tính theo công thức sau:
= x
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.2 Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp
Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng (hoặc bảng kê
hàng hoá thu mua) và phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Trị giá thanh toán của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có)
Có TK 331, 311, 111,112, 336 : Số tiền phải trả, đã trả ngời bán theo
giá thanh toán
Các khoản chi phí thực tế thu mua phát sinh ghi :
Nợ TK 156 (1562) : Tập hợp chi phí thu mua
Có TK 331, 111, 112
Đối với các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 331, 1211, 336 : Tổng số hàng giảm giá hàng mua, hàng mua trả
lại tính theo giá thanh toán
Có TK 156 (1561) : Số giảm giá hàng mua, trị giá mua của hàng trả lại
(gồm cả thuế GTGT đầu vào)
2. Kế toán quá trình bán hàng
2.1 Các phơng pháp bán hàng và thủ tục chứng từ
Nền kinh tế thị trờng đã thực sự cởi trói cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Thị trờng với những quy luật khách quan luôn luôn là động lực để các doanh
nghiệp phát triển. Để tồn tại và khẳng định mình các doanh nghiệp không chỉ
chú trọng đến chất lợng hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm mà còn rất chú trọng
đến các phơng thức và hình thức bán hàng. Hiện nay ở Việt Nam các doanh
nghiệp thơng mại có thể bán hàng theo nhiều phơng thức và hình thức khác
nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp mình, các doanh nghiệp có thể
bán hàng theo phơng thức bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý...Trong mỗi phơng
thức bán hàng lại có thể thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau nh bán hàng
trực tiếp, chuyển hàng.
Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là bán cho những ngời trung gian để họ tiếp tục
chuyển bán hoặc bán cho ngời sản xuất để họ tiếp tục sản xuất ra sản phẩm.
Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lu thông hoặc trong sản xuất, cha đến
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tay ngời tiêu dùng. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và ph-
ơng thức thanh toán. Trong bán buôn gồm 2 phơng thức:
Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho : đây là phơng thức bán buôn
hàng hoá mà trong đó hàng bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh
nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dới hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng mại nhận
hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho bên
mua. Hàng hoá đợc xác định tiêu thụ khi đại diện của bên mua nhận đủ hàng
và thanh toán tiền và chấp nhận nợ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thơng mại xuất
kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó theo quy định trong
hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thơng mại, chỉ khi nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ. Phơng thức bán buôn
này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng giao trực tiếp
cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện của
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Theo
hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng nhận hàng mua,
dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trờng
hợp vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đợc tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ hàng hóa là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng để
thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và tập thể. Hàng hóa sau khi bán đi tức là đã đợc
xã hội chấp nhận, kết thúc khâu lu thông, hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
giá trị hàng hóa đợc thực hiện. Phơng thức bán lẻ có thể đợc thực hiện dới các
hình thức sau :
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Theo hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ qũy.
Đồng thời kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lợng hàng bán ra trong ca,
trong ngày và nộp báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức
bán hàng trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ
giao hàng cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn cho khách để khách đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng cho khách để xác định số lợng hàng
bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ qũy.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền
kiểm hàng tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Là một hoạt động kinh tế trong đó ngời mua
hàng trả một phần tiền khi nhận hàng, khoản còn lại đợc phân ra nhiều kỳ để
trả dần vào những kỳ sau. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thờng còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, ngời bán chỉ
mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt
hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua, hàng hóa bán trả góp đợc coi là đã
tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. Phần lãi suất sẽ đợc đa vào doanh thu
tài chính.
Đối với quá trình tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp thơng mại ở Việt
Nam thì tùy từng phơng thức bán hàng, kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ).
- Hóa đơn bán hàng (Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp trực tiếp).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Thẻ quầy hàng.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu thu.
- Phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Các phơng pháp xác định trị giá mua của hàng xuất bán.
Trong nền kinh kế thị trờng giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố
chủ yếu tác động đến tiêu thụ. Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế
cung cầu và do đó ảnh hởng đến tiêu thụ. Xây dựng giá đúng sẽ đảm bảo khả
năng tiêu thụ và thu hồi vốn hay có thể tránh ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Việc xây
dựng giá chịu tác động của nhiều nhân tố nh mục tiêu của doanh nghiệp, môi tr-
ờng cạnh tranh, sự điều tiết của Nhà nớc nhng quan trọng nhất là chi phí bỏ ra
cho một đơn vị hàng hóa đó. Thông thờng doanh nghiệp thơng mại xác định giá
bán hàng hóa thờng dựa vào thăng số thơng mại. Đối với doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ :
Trong đó thăng số thơng mại là một khoản chênh lệch giữa giá bán và giá
mua của hàng hóa nhằm bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Thăng số thơng mại = % thăng số * giá mua của hàng hóa
% thăng số : là tỉ lệ phần trăm
tính trên giá mua của hàng hóa.
Trong các doanh nghiệp thơng mại, hàng hóa mua vào nhập kho theo giá
thực tế của hàng mua nhập kho, việc tính giá trị vốn của hàng xuất kho có ảnh
hởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó là bộ phận cấu thành
của trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn
kho:
Nếu sử dụng giá hạch toán thì giá vốn hàng xuất kho sẽ đợc tính nh sau:
12
Giá bán hàng
hóa chưa thuế
GTGT
Giá mua thực tế
của hàng hoá
Thăng số thư
ơng mại
=
+
Hệ số giá
của từng
loại hàng
Trị giá thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng tồn trong kỳ
=
+
+
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc áp dụng phơng pháp này làm cho công tác kế toán đơn giản hơn. Nó
đặc biệt phát huy tác dụng trong những doanh nghiệp có nghiệp vụ thay đổi liên
tục .
- Nếu doanh nghiệp sử dụng giá thực tế để hạch toán hàng hóa nhập xuất hàng
ngày để tính đợc trị giá vốn của hàng hóa xuất kho, doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phơng pháp sau :
Phơng pháp giá thực tế đích danh: theo phơng pháp này thì giá xuất kho của
hàng hóa cũng đợc xác định đúng theo giá nhập kho của nó. Đây là phơng
pháp lý tởng nhất vì nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế
toán chí phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị của hàng xuất kho
đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Tuy nhiên phơng pháp tính giá
thực tế đích danh phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định. Còn đối với doanh nghiệp có rất nhiều loại vật t, hàng hóa thì
không thể áp dụng đợc phơng pháp này.
Phơng pháp tính giá bình quân: theo phơng pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho. Giá trị hàng xuất kho đợc xác định trên cơ sở bình quân hóa
giá trị của tất cả hàng nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ. Đây là phơng pháp
có ý nghĩa về mặt thực tiễn và dễ áp dụng nhng nó cũng có nhợc điểm là che
dấu sự biến động của giá trong kỳ.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: phơng pháp này giả định rằng hàng đợc
nhập kho trớc sẽ đợc xuất trớc vì vậy trị giá hàng xuất kho sẽ bằng số hàng
xuất kho nhân với đơn giá mua của lô hàng nhập tiếp ngay sau đó. Phơng
pháp này có u điểm là nó gần đúng với luồng xuất-nhập trong thực tế. Trong
trờng hợp hàng hóa đợc quản lý theo đúng hình thức nhập trớc xuất trớc. Ph-
ơng pháp này gần đúng với phơng pháp giá thực tế đích danh và do đó sẽ
phản ánh tơng đối chính xác giá trị hàng hóa xuất kho và tồn kho. Hơn nữa,
trị giá hàng tồn kho sẽ đợc phản ánh gần sát với giá thị trờng. Do vậy hàng
hóa tồn kho sẽ bao gồm giá trị hàng hóa đợc mua ở những lần sau cùng. Nếu
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này trong trờng hợp giá cả có xu thế tăng
thì doanh nghiệp sẽ có lãi nhiều hơn so với việc sử dụng phơng pháp khác,
do giá vốn của hàng bán bao gồm giá trị của hàng hóa mua từ trớc với giá
thấp hơn. Bên cạnh những u điểm trên, phơng pháp này cũng có những nhợc
điểm đó là phơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với
những khoản chi phí hiện tại.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc: phơng pháp này giả định rằng, những hàng
hóa nhập kho sau sẽ đợc xuất ra trớc. Nghĩa là giá trị của hàng xuất kho sẽ
bằng số lợng hàng xuất kho nhân với đơn giá của lô hàng nhập sau cùng, bao
giờ xuất hết số lợng nhập sau cùng thì xuất theo đơn giá của lô hàng nhập tr-
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ớc đó. áp dụng phơng pháp này sẽ có những u điểm là những khoản thu hiện
tại phù hợp với chi phí hiện tại. Vì theo phơng pháp này, doanh thu hiện tại
đợc tạo ra bởi giá trị hàng hóa vừa mới đợc mua vào ngay gần đó. Hơn nữa
nếu giá cả thị trờng có xu hớng tăng lên, phơng pháp này sẽ giúp cho doanh
nghiệp giảm đợc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nớc. Bởi
vì giá cả hàng hóa đợc mua vào sau cùng thờng cao hơn giá của hàng hóa đ-
ợc nhập trớc tiên, sẽ đợc tính vào giá vốn hàng bán của các khoản doanh thu
hiện tại. Điều này sẽ làm tăng giá vốn hàng bán do đó sẽ làm giảm lợi nhuận
dẫn tới số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ít hơn. Tuy nhiên, không có
cái gì hoàn hảo, bên cạnh những u điểm bao giờ cũng tồn tại những nhợc
điểm. Phơng pháp này cũng vậy, nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
nhập sau xuất trớc thì chi phí quản lý hàng kho của doanh nghiệp có thể cao
hơn vì phải mua thêm hàng hóa nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi
phí mới nhất với giá cao.. Điều này trái ngợc với xu hớng quản lý hàng tồn
kho một cách có hiệu quả, giảm thiểu lợng hàng tồn kho nhằm cắt giảm chi
phí quản lý hàng tồn kho.Một nhợc điểm nữa của phơng pháp này là nó bỏ
qua luồng xuất-nhập trong thực tế. Giá trị hàng tồn kho thấp hơn giá trị hàng
thực tế vì theo phơng pháp này trị giá hàng tồn kho sẽ bao gồm giá trị của
những hàng hóa nhập vào đầu tiên với giá thấp hơn so với giá hiện thời. Do
giá trị hàng tồn kho thấp hơn so với giá trị thực tế, vốn lu động của doanh
nghiệp cũng đợc phản ánh thấp hơn so với thực tế. Điều này sẽ làm cho khả
năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận thấp hơn khả năng thanh
toán thực tế của doanh nghiệp .
2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng chủ yếu các tài khoản :
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 : Doanh thu nội bộ
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 531, 532: Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
TK 521: Chiết khấu thơng mại.
TK 33311: thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Ngoài ra, còn có các tài khoản liên quan nh TK 111, 112, 156, 331, 138,
641, 1532, 157
Nội dung, kết cấu tài khoản
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau đây là nội dung, kết cấu một số TK chủ yếu sử dụng trong kế toán
nghiệp vụ bán hàng:
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Nội dung ghi chép của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá, bớt giá bán hàng và hàng hóa bị trả lại
- Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế
- Kết chuyển doanh thu thuần
Bên Có :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trong kỳ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi vào bên có TK 511, phân
biệt cho từng trờng hợp sau:
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ thuế, doanh thu ghi theo giá bán cha có thuế GTGT
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu thì doanh thu ghi theo giá thanh toán với ngời mua, bao gồm cả
thuế .
Đối với số thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp, phát sinh
trong kỳ đợc ghi vào bên có tài khoản 3331 thuế GTGT phải nộp đối ứng với
bên nợ tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp II:
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
đợc sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm. Tài khoản này đợc sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nh nông nghiệp, công nghiệp,
xây lắp...
- Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. Tài khoản này đợc sử dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, vận tải, bu
điện...
- Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ giá, trợ cấp. Tài khoản này đợc sử dụng để
phản ánh khoản Nhà nớc trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
Tài khoản 512 : Doanh thu nội bộ
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 512 tơng tự nh
kết cấu tài khoản 511.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp II :
- Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 515 : Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức, lợi nhuận đợc chia và
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
Bên Nợ : + Số thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp (nếu có)
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài
khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
Bên Có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 157 : Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi
đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha xác định là tiêu thụ. Nội dung
ghi chép nh sau:
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi.
Giá thành thực tế của dịch vụ đã hoàn thành nhng cha đợc chấp nhận
Bên Có : Kết chuyển giá mua thực tế hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý,
ký gửi và giá thành dịch vụ đã xác định tiêu thụ
Số d Nợ : trị giá mua thực tế gửi đi cha xác định tiêu thụ
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ :
Bên Nợ: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi đi cha tiêu thụ cuối
kỳ
Bên Có : Trị giá mua thực tế của hàng gửi đi cha tiêu thụ đầu kỳ
Số d Nợ : phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán cha tiêu thụ
Tài khoản 531 : Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá của số hàng hoá, thành phẩm dịch vụ
đã tiêu thụ, bị trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hoặc do vi phạm hợp
đồng kinh tế. Nội dung ghi chép:
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên Nợ : Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho ngời
mua trong kỳ.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d
Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá
bán đã thoả thuận. Nội dung ghi chép nh sau:
Bên Nợ : Khoản giảm giá đã chấp nhận với ngời mua
Bên Có : Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định
doanh thu thuần
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
Bên Nợ ; Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ
Phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi th-
ờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Bên Có ; Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính.
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
Tài khoản sử dụng 632 phơng pháp hạch toán tài khoản này nh sau.
- Hạch toán bán buôn theo phơng thức trực tiếp:
- Khi chuyển giao hàng hoá cho ngời mua giá vốn hàng bán đợc phản ánh nh
sau:
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156 (1561) : Bán buôn qua kho.
Có TK 151, 331, 111, 112: Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua
kho) có tham gia thanh toán.
Trờng hợp bán buôn theo phơng thức chuyển hàng, chờ chấp nhận kế toán
ghi:
Nợ TK 632
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 157
- Đối với phơng thức bán lẻ khi xác định giá vốn của số hàng đã bán kế
toán ghi:
Nợ TK 632.
Có TK 156.
- Đối với phơng thức bán hàng trả góp giá vốn đợc xác định nh sau:
+ Nếu xuất từ kho
Nợ TK 632
Có TK 1561
+ Nếu bán thẳng không qua kho
Nợ TK 632
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112, 131.
- Đối với phơng thức bán hàng khoán , giá vốn hàng đã bán đợc xác định nh
sau:
Nợ TK 632.
Có TK 1388.
- Ngoài ra để phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi
trừ phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Gía vốn hàng bán
Có TK 152,153,156,138.
- Trờng hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trớc, thì
số chênh lệch lớn hơn đợc lập thêm, ghi
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Trờng hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ
hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trớc,
thì số chênh lệch nhỏ hơn đợc hoàn nhập , ghi
Nợ TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - giá vốn hàng bán
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.5. Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào tài khoản sử dụng là tài khoản 511 doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tài sản này chỉ phản ánh doanh thu của khối lợng sản phẩm, hàng hoá
đã bán, dịch vụ đã cung cấp đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt
doanh thu đã thu tiền hay sẽ đợc thu tiền.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc hạch toán nh sau:
(Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
* Trờng hợp bán buôn theo phơng thức trực tiếp.
Doanh thu của hàng tiêu thụ ghi:
Nợ TK 111,112,131,1368: Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (không thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
* Trờng hợp bán buôn theo phơng thức chuyển hàng thì doanh thu bán
hàng và bao bì tính riêng đợc ghi:
Nợ TK 131,136,111,112: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 138 (1388): Bao bì tính riêng.
* Trờng hợp bán lẻ thu tiền tập trung, trực tiếp, tự chọn. Doanh thu đợc ghi:
Nợ TK liên quan 111,112,113
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp: khi bán hàng trả
chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng trả
chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Giá bán trả tiền ngay cha có thuế GTGT).
Có tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
Có TK 3387: Doanh thu cha đợc thực hiện (chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay cha có thuế GTGT)
Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ:
Nợ TK 3387: Doanh thu cha thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính(lãi trả chậm, trả góp)
2.6 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu trong kế toán bán hàng bao gồm các khoản:
Chiết khấu thơng mại (TK521), hàng bán bị trả lại (TK 531), giảm giá hàng bán
(TK sử dụng 532).
* Chiết khấu thơng mại- tài khoản sử dụng 521.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua
hàng đã mua với khối lợng lớn.
Để phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thơng mại
Nợ TK 3331:Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp thuận cho ngời
mua sang tài khoản doanh thu ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521: Chiết khấu thơng mại .
* Hàng bán bị trả lại - tài khoản sử dụng 531.
Trong quá trình bán hàng có thể xảy ra trờng hợp khi hoá đơn bán hàng đã
đợc thực hiện sau đó khách hàng kiểm nhận thấy sai hợp đồng, không đúng quy
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cách, phẩm chất, h hỏng... và lập biên bản từ chối thanh toán. Khi phát sinh
hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: Giá bán cha tính thuế .
Nợ TK 333: Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 131,111,112: Theo giá thanh toán.
Cuối kỳ kết chuyển danh thu bị trả lại.
Nợ TK 511.
Có TK 531.
* Giảm giá hàng bán tài khoản 532.
Trong quá trình bán hàng nếu phát sinh giảm giá hàng bán kế toán ghi:
Phản ánh số doanh thu giảm trừ
Nợ TK 532: Số giảm giá bán cha thuế
Nợ TK 333: Số thuế giảm trừ
Có TK 131,111,112: Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ kết chuyển giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 532
3. Kế toán hàng hoá tồn kho.
3.1. Tại kho:
Thủ kho tiến hành ghi chép trên các thẻ kho theo từng lô hàng hoặc theo
từng mặt hàng. Định kỳ, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho đã ghi vào thẻ
kho, thủ kho tiến hành lập bảng kê nhập, xuất, tồn hàng hoá.
3.2. Tại quầy:
Nhân viên bán hàng trực tiếp ghi chép theo một trong hai hơng pháp sau:
Phơng pháp hạch toán về mặt giá trị: Nhân viên bán hàng nhận hàng để
bán tính thành tiền theo giá bán lẻ và chịu trách nhiệm về số hàng đã nhận,
bán đến đâu nộp tiền đến đó. Cuối tháng hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê số
hàng có ở quầy, đối chiếu với số tiền cha thanh toán, xác định số tiền thừa hoặc
thiếu. Nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh toán theo mẫu sau:
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sổ nhận hàng và thanh toán
Chứng
từ
SH NT
Diễn giải
Trị giá
hàng đã
nhận
Số tiền đã
nộp
Số tiền
còn lại
Phơng pháp hạch toán về số lợng và giá trị: ở quầy hàng, nhân viên bán
hàng phải mở thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình biến động theo từng mặt
hàng.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thẻ quầy hàng
Tờ số :
Tên hàng : ......................................................
Quy cách:...............................................
Đơn giá : ........................................................
Đơn vị :..................................................
Ngày
tháng
Tên
ngời
bán
hàng
Tồn
đầu ca
(ngày)
Nhập
Từ
kho
trong
ca
(ngày)
Nhập
khác
trong
ca
(ngày)
Cộng
tồn và
nhập
trong
ca
(ngày)
Xuất bán
Xuất khác
Lợng Tiền Lợng Tiền
Tồn
cuối
ca
(ngày
)
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Cộng
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
Tên cơ sở kinh doanh:........................................................................................
Địa chỉ:...........................................................................
Mã số:........................................
Họ tên ngời bán hàng......................................................................................
Địa chỉ nơi bán hàng:........................................................................................
TT Tên hàng hoá ,dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Tổng cộng tiền thanh toán
Tổng số tiền bằng chữ:
Ngày..... tháng..... năm..........
Ngời bán
(Ký và ghi rõ họ ,tên)
Đối với các đối tợng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, nhân
viên bán hàng phải lập bảng kê hàng bán lẻ theo từng lần bán , từng loại hàng
và cuối ngày lên bảng kê gửi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế
GTGT.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3 Tại phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp sử dụng TK 156 hàng hoá để theo dõi hàng tồn kho ,
tăng giảm trong kỳ, kế toán chi tiết sử dụng phơng pháp thẻ song song hoặc ph-
ơng pháp số d để hạch toán.
* Phơng pháp thẻ song song:
Tơng ứng với thẻ kho kế toán sẽ mở thẻ hạch toán chi tiết hàng hoá , thẻ
này khác với thẻ kho là ghi chép cả về số lợng và giá trị. Khi nhận đợc phiếu
nhập kho, xuất kho kế toán sẽ đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan và
ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết và tính ra số tiền. Sau đó lần lợt
ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan.
Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập , xuất, tồn
kho về mặt giá trị của từng loại vật t. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số
liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ưu nhợc điểm của phơng pháp này là ghi chép đơn giản nhng bị trùng lặp
làm tăng khối lợng công việc kế toán .
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t hàng hoá theo phơng
pháp thẻ song song:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Phơng pháp sổ số d:
Định kỳ, nhân viên phòng kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra
việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ,
kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột
24
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc sổ
chi tiết
hàng
hoá
Bảng tổng hợp
nhập xuất, tồn
kho vật t
Kế toán tổng
hợp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của
từng nhóm hàng vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho. Bảng này đợc mở cho
từng kho ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất. Tiếp đó cộng
số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d cuối
tháng, số d này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số d.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d.
4. Kế toán chi phí lu thông và chi phí quản lý
4.1 Kế toán chi phí mua hàng.
Là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình mua hàng hoá nh chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho, thuê bãi, thuê bến, chi phí cầu phà phát sinh khi
mua hàng hoặc chi phí môi giới hoặc hao hụt hàng mua trong định mức.
Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phải
phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp (Theo doanh thu,
theo trị giá mua, theo số lợng, trọng lợng...) công thức phân bổ nh sau:
= x
Trong đó hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng còn tồn quầy, kho, hàng
đang gửi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi, hàng mua đang đi đờng. Phơng pháp kế
toán chi phí mua hàng nh sau:
- Tập hợp chi phí thu mua thực tế phát sinh:
Nợ TK156 (1562)
25
Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Thẻ kho
Sổ số dư
Kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng