Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

61 Tổ chức kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng công trình giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.67 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân sử dụng lượng vốn tích lũy rất lớn của xã hội, đóng
góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn của nước ngoài trong quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong xu hướng phát triển chung đặc
biệt là trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát
triển nhanh chưa từng có ở nước ta. Điều đó có nghĩa là vốn đầu tư cơ bản
cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn sao cho có hiệu quả, khắc
phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong xây dựng cơ bản.
Chính vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một công tác hạch toán trọng tâm không thể thiếu được trong các doanh
nghiệp đặc biệt là trong các doanh nghiệp xây lắp. Thật vậy, việc quản lý chi
phí sản xuất ảnh hưởng rất nhiều đến việc cạnh tranh trên thị trường. Nếu
quản lý tốt chi phí sản xuất thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao, doanh
nghiệp sẽ phát triển, còn nếu quản lý chi phí sản xuất không tốt thì lợi nhuận
thấp, doanh nghiệp sẽ phát triển trì trệ, yếu kém, có thể dẫn đến phá sản. Như
vậy chi phí sản xuất rất quan trọng nó quyết định sự sống còn của một doanh
nghiệp.
Trong thời gian được thực tập tại Công ty Xây dựng công trình giao
thông, em đã được tiếp xúc với việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty, em đã thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. Việc quản lý các chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty rất hiệu quả đã mang lại
cho Công ty những thành công trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác để tồn tại
và phát triển. Vì vậy công tác kế toán của Công ty ngày càng được hoàn thiện,
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phù hợp và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý ở từng


giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài:
“Tổ chức kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty Xây dựng công trình giao thông”
Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp vào nghiên cứu thực tế công việc này tại
Công ty Xây dựng công trình giao thông - trên cơ sở đó phân tích những tồn
tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Bố
cục đề tài gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm chung của Công ty Xây dựng công trình giao
thông với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty Xây dựng công trình giao thông.
Chương 3: Một số nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Xây dựng công trình
giao thông.
Tuy nhiên đây là một đề tài hết sức rộng, phức tạp và do thời gian thực
tập ngắn cũng như trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết chưa thể giải
quyết một cách triệt để các vấn đề và cũng không tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo
và cán bộ kế toán trong Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo:
Ths. Lê Kim Ngọc và các cán bộ kế toán trong Công ty Xây dựng công
trình giao thông đã giúp em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài viết
này.
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG VỚI KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
I. Đặc điểm chung của đơn vị:
- Tên Công ty: Công ty Xây dựng công trình giao thông.
- Ngày thành lập: 11/11/1998.
- Trụ sở: 54 phố Triều Khúc - P. Thanh Xuân Nam - Q. Thanh Xuân -
TP Hà Nội.
- Hình thức sở hữu vốn: Vốn ngân sách, vốn tự có, vốn vay.
- Hình thức hoạt động: Xây dựng và thiết kế các công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp.
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 314 trong đó nhân viên quản lý là 44
người.
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng
công trình giao thông:
* Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Xây dựng công trình giao thông là một doanh nghiệp Nhà
nước, hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân.
Công ty Xây dựng công trình giao thông được thành lập vào ngày
11/11/1998 theo quyết định số: 2863/1998/QĐ - BGTVT. Thời gian chính
thức hoạt động của Công ty Xây dựng công trình giao thông từ ngày
01/04/1999.
Công ty Xây dựng công trình giao thông có trụ sở ở 54 Phố Triều Khúc
- phường Thanh Xuân Nam - quận Thanh Xuân - TP Hà Nội.
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 3 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Xây dựng công trình giao thông có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số: 112432 cấp ngày 24/12/1998 được phép hoạt động trong
các lĩnh vực sau:

- Sửa chữa cải tạo, xây dựng mới công trình dân dụng.
- Xây dựng công trình công nghiệp.
- Xây dựng công trình hạ tầng.
- Xây dựng công trình giao thông.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Khảo sát thiết kế, kiểm định chất lượng công trình giao thông không
do Công ty thi công.
- Ký kết hợp đồng nhận thầu xây dựng và hợp đồng sản xuất kinh
doanh với các đơn vị khác.
Trong gần 10 năm ra đời và phát triển, Công ty Xây dựng công trình
giao thông hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với tập thể cán bộ công
nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Trong
tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty Xây dựng công trình giao
thông thì phần lớn đều là những cán bộ công nhân viên đã trải qua nhiều
công trình lớn như:
- Đường cao tốc bắc Thăng long Nội bài.
- Bãi hàng ga Hà Đông.
- Đường Hồ Chí Minh địa phận Hoà Bình.
- Trung tâm thiết bị y tế Vĩnh Phúc...
Đó là một nhân tố quan trọng giúp cho Công ty Xây dựng công trình
giao thông vững vàng trong việc nhận thầu và hoàn thành các công trình
với chất lượng chuyên môn cao. Các công trình do Công ty đảm nhiệm
hoàn thành đã được khách hàng và chủ đầu tư thừa nhận có chất lượng
xây dựng tốt.
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 4 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Xây dựng công trình giao thông với một đội ngũ cán bộ,
nhân viên có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm thi công.
Việc ứng dụng kỹ thuật tin học vào việc lập dự án thiết kế thi công,

quản lý thi công, hoàn công, quản lý Tài chính - Kế toán và văn phòng đã
được Công ty triển khai và ứng dụng có hiệu quả trong nhiều năm qua.
Bên cạnh đó Công ty còn có xưởng sản xuất trực thuộc:
- Xưởng sản xuất và gia công kết cấu thép, nhôm kính, Inox.
Công ty có một hệ thống máy móc, thiết bị ngoại nhập tương đối hiện
đại đủ sức đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đa dạng hiện nay:
- Máy móc vận chuyển.
- Thiết bị nâng (gồm các loại vận thăng và cần cẩu).
- Thiết bị thi công các hệ thống điện - điều hoà thông gió.
Công ty Xây dựng công trình giao thông đã và đang thực hiện thi công
nhiều công trình thuộc chủng loại, đòi hỏi kỹ thuật đa dạng và phức tạp.
Bao gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng nhà cao tầng và hệ thống xử lý
móng phức tạp.
- Xây dựng khách sạn bao gồm phòng ngủ; văn phòng cho thuê; khu
công nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước sạch và nước thải. hệ
thống hạ tầng, giao thông, sân vườn, khu công cộng.
Những dự án mà Công ty đã thi công đòi hỏi kỹ thuật khá đa dạng và
phức tạp. Song với khả năng chuyên môn cao, Công ty đã hoàn thành xuất
sắc các dự án đó.
Trong những năm gần đây với tiềm năng sẵn có, với chiến lược phát
triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề chuyên
môn giỏi, giá trị sản lượng sản xuất của Công ty tăng lên không ngừng.
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 5 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với địa bàn hoạt động cả nước, Công ty Xây dựng công trình giao
thông chuyên nhận thầu, xây lắp các công trình với hình thức chìa khoá
trao tay hoặc nhận thầu trực tiếp công trình, hạng mục công trình. Bên

cạnh đó Công ty còn có khả năng về vốn để tiến hành liên doanh, liên kết
với mọi hình thức, mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước để
sản xuất vật liệu, thi công xây lắp và kinh doanh bất động sản.
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 417,8 triệu tổng số vốn kinh doanh,
sau 9 năm hoạt động đến hết năm 2007 số vốn kinh doanh của Công ty là
63.664,5 triệu đồng, tăng lên 145 lần.
Do đặc thù của ngành xây dựng nên doanh thu giữa các năm không
được ổn định, cụ thể kết quả sản xuất kinh doanh vào những năm gần đây
của Công ty Xây dựng công trình giao thông như sau:
Đơn vị : triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu 21.145 42.847
2 Chi phí 21.118 42.654
3 Tổng lợi nhuận 27,5 192,5
4 Tỷ suất lợi nhuận/DT(%) 0,13 0,45
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh ở Công ty Xây dựng công
trình giao thông
1.2.1 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Như chúng ta đã biết, sản phẩm xây dựng là những công trình nhà cửa
được xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích
thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó
nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm của Công ty Xây dựng công trình
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 6 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao thông nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung có đặc thù sản
xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình
đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau.
Tuy nhiên, hầu hết các công trình đều tuân theo một quy trình công nghệ
sản xuất sau:

- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
- Ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (bên A)
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết. Công
ty tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hoặc
hạng mục công trình).
+ San nền giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng
vật tư.
+ Xây, trát, trang trí, hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình
về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh toán hợp đồng xây dựng với
chủ đầu tư.
1.2.2. Tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất
- Tiếp thị: Là công việc tiếp cận và nắm bắt các thông tin để tìm kiếm
việc làm. Việc tìm kiếm này nhằm nắm bắt các diễn biến về giá cả, nhu cầu
thị trường trong và ngoài nước, chuẩn bị số liệu cần thiết cho việc quảng
cáo, giới thiệu với khách hàng về năng lực Công ty phục vụ cho việc đấu
thầu các công trình.
- Lập hồ sơ dự thầu gồm:
+ Bóc tiên lượng dự toán
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 7 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Lập biện pháp tổ chức thi công, tiến độ thi công. Bước này do phòng
kinh tế - kỹ thuật thực hiện chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc.
- Nhận thầu và thi công công trình : sau khi trúng thầu tiến hành thương
thảo và ký hợp đồng với chủ đầu tư và bắt đầu giao cho đội, xí nghiệp tiến
hành thi công trên cơ sở hợp đồng và hồ sơ dự thầu
Thi công công trình được tiến hành theo những bước như sau:

+ Tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ bản vẽ thiết kế, đề xuất ý kiến thay đổi
hoặc bổ sung thiết kế cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế.
+ Thi công phải bảo đảm chất lượng, đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật, đảm
bảo an toàn lao động.
+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thi công thực hiện các quy định về quản
lý vật tư, thiết bị, kiểm tra xác nhận khối lượng công việc hoàn thành.
+ Soạn thảo, phổ biến các quy trình công nghệ, quy trình quy phạm kỹ
thuật cho các đơn vị trực thuộc.
- Kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Xây dựng công trình giao
thông
Công ty Xây dựng công trình giao thông tổ chức bộ máy theo mô hình
tập trung gồm: Giám đốc, các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc và phụ
trách theo từng mảng khác nhau, kế toán trưởng và các phòng ban chức
năng giúp giám đốc điều hành công việc của Công ty ; các đội, xí nghiệp
trực thuộc Công ty thực hiện công tác thi công xây lắp công trình.
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 8 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 01:Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty được khái quát theo
sơ đồ:
* Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận phòng ban như sau:
- Giám đốc Công ty: là đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, là người điều
hành sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các phó giám đốc công ty: giúp việc cho giám đốc Công ty theo sự
phân công và uỷ quyền của giám đốc công ty.
- Kế toán trưởng Công ty: giúp việc cho giám đốc, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện phân công công tác trong lĩnh vực tài chính kế toán thống kê của

Công ty và có nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Các phòng ban chức năng: giúp việc cho giám đốc theo chức năng
nhiệm vụ của từng phòng theo sự phân công của ban lãnh đạo công ty.
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 9 -
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TCLĐ
Các đội xây lắp
1,2
Phó giám đốc
Phòng
KH,KT,KT
Các xí nghiệp
1,2
Phó giám đốc
Phòng TC-KT
Chi nhánh tại
Vĩnh Phúc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phòng kinh tế - kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: là đầu mối trong công
tác tiếp thị tìm kiếm công việc và chuẩn bị hồ sơ dự thầu và đấu thầu.
+ Nhận hồ sơ thiết kế, dự toán và các tài liệu có liên quan để giao lại
cho các đơn vị thi công, là đầu mối giao tài liệu thanh quyết toán trước
khi trình giám đốc ký duyệt, nhận tài liệu khi được chủ đầu tư và đơn vị
chủ quản phê duyệt để sao giữ cho các đơn vị phòng ban liên quan.
+ Tham gia cùng với đơn vị tính toán, điều chỉnh bổ sung đơn giá, xây
dựng đơn giá đối với những công việc khác biệt, kiểm tra dự toán, quyết
toán của các công trình trước khi trình giám đốc.
+ Chuẩn bị mọi thủ tục, giao nhiệm vụ cho các đơn vị thi công sau khi

được giám đốc Công ty giao việc.
+ Soạn thảo các hợp đồng kinh tế theo dõi các đơn vị thi công trong quá
trình thực hiện hợp đồng để từ đó điều chỉnh, bổ sung hợp đồng cho phù
hợp.
+ Tiến hành thanh lý hợp đồng với bên A và các đơn vị phụ thuộc.
+ Kiểm tra tính toán xác nhận khối lượng thực hiện của các đơn vị hàng
tháng để giám đốc Công ty xác định được khối lượng các công việc đã
hoàn thành để từ đó có biện pháp thúc đẩy hoàn thành công trình đúng
thời hạn hợp đồng.
+ Lập biện pháp tổ chức thi công, kèm theo biện pháp an toàn lao động.
+ Kiểm tra giám sát tiến độ thi công, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao
động, bảo hộ lao động các công trình theo chức năng nhiệm vụ.
+ Cùng với bên A và tư vấn thiết kế giải quyết những vướng mắc về kỹ
thuật, chất lượng, thay đổi thiết kế và tiến độ thi công trong quá trình thi
công công trình.
* Phòng tổ chức lao động tiền lương
+ Chuẩn bị hợp đồng giao khoán (khi đã có ý kiến giám đốc)
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 10 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Theo dõi đơn vị thực hiện hợp đồng giao khoán gồm: kiểm tra nhân
lực, chứng từ lương, định mức đơn giá khoán nội bộ, phân phối tiền
lương, tiền thưởng trên cơ sở chính sách đối với người lao động theo quy
định của bộ luật lao động và quy định của nội bộ công ty.
+ Căn cứ vào yêu cầu sản xuất bố trí lực lượng cán bộ cho phù hợp tình
hình sản xuất và yêu cầu công việc.
+ Thanh lý hợp đồng giao khoán giữa Công ty với đơn vị trực thuộc khi
quyết toán được duyệt.
* Phòng Tài chính - Kế toán:
+ Hàng tháng căn cứ kết luận đã được phòng Kinh tế- Kế hoạch- Kỹ

thuật-Tiếp thị kiểm tra xác nhận để cho vay vốn theo quy chế sau khi
được giám đốc duyệt.
+ Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị để đảm bảo chi đúng
mục đích và hiệu quả đồng vốn.
+ Kiểm tra việc hạch toán thu chi của các đơn vị theo mẫu biểu Công ty
hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, thu chi theo quy định của Bộ Tài Chính.
Nếu phát hiện sai sót, chưa hợp lý yêu cầu đơn vị sữa chữa hoàn chỉnh
chứng từ sổ sách.
+ Kết hợp với phòng Kinh tế- Kế hoạch- Kỹ thuật-Tiếp thị và các đơn
vị để lập kế hoạch đôn đốc thu hồi vốn cho phụ vụ thi công công trình,
giảm lãi vay cho đơn vị.
+ Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty trên cơ
sở các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và chế độ chính sách Nhà
nước hiện hành.
1.4. Tổ chức kế toán tại Công ty Xây dựng công trình giao thông
- Tổ chức bộ máy kế toán
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 11 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc hạch toán
phụ thuộc. Phòng tài chính kế toán Công ty có 6 người, 1 kế toán trưởng
và 5 kế toán viên. Tại các xí nghiệp, đội có các nhân viên kế toán. Dưới xí
nghiệp, đội không có bộ máy kế toán độc lập mà hạch toán phụ thuộc
Công ty. Có thể khái quát bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:
Bảng số 02: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Xây dựng
công trình giao thông
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng:
+ Phụ trách trực tiếp phân công công việc cho các nhân viên trong phòng
thực hiện.

+ Chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính của Công ty từ
đội, xí nghiệp đến các phòng ban.
+ Nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành cho các đội, xí nghiệp
trực thuộc cùng các phòng ban chức năng giải quyết các công việc tài chính
kế toán liên quan đến bên A, tổng công ty, cục thuế, ngân hàng, cục quản lý
doanh nghiệp,…
- Kế toán tổng hợp:
+ Ghi sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 12 -
Kế toán trưởng
Kế toán thuế
lương
Kế toán chi phí
sản xuất
Kế toán tổng
hợp
KT TSCĐ và
vật tư
Kế toán
quỹ
Nhân viên kế toán các đội, xí nghiệp trực thuộc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kiểm tra định khoản kế toán của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh toàn
cơ quan.
+ Lập bảng cân đối phát sinh của toàn Công ty và các đội, xí nghiệp
+ Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty, hạch toán các
khoản thuế, các khoản thu nhập.
+ Lập báo cáo quyết toán tài chính toàn công ty
- Kế toán công nợ, quỹ:

+ Theo dõi cấp phát chi phí cho 2 xí nghiệp và các đội, tổ, báo cáo chi
tiết công nợ giữa các Công ty với các đơn vị
+ Kiểm tra đối chiếu chứng từ thu chi, chứng từ ngân hàng
+ Quản lý và lập báo cáo quỹ.
- Kế toán TSCĐ và vật tư
+ Vào sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ của khối cơ quan công ty
+ Tính khấu hao TSCĐ của khối cơ quan công ty.
+ Lập báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ, vốn kinh doanh, nguồn vốn
khấu hao của toàn công ty
+ Vào sổ tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ
+ Lên bảng kê và hạch toán cũng như vào thẻ chi tiết theo dõi nhập
xuất, tồn vật tư
+ Lập bảng quyết toán, hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị
- Kế toán thuế và tiền lương:
+ Hàng tháng tổng hợp thuế GTGT đầu vào, lập bảng kê thuế GTGT đầu
vào, đầu ra
+ Xác định thuế GTGT phải nộp và được khấu trừ hàng tháng
+ Lập báo cáo chi tiết tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 13 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, BHXH hàng tháng để báo cáo cán bộ
công nhân viên làm việc tại các công trình cho phòng tổ chức lao động tiền
lương theo mẫu quy định của công ty.
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
+ Tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp , chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung
+ Tổng hợp biểu chi phí giá thành công trình của các đơn vị trực thuộc
+ Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình
Xác định kết quả lãi lỗ của công trình

- Nhân viên kế toán các đơn vị trực thuộc:
Ở đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán mà chỉ có các nhân viên
kế toán. Các nhân viên kế toán này làm nhiệm vụ thu thập chứng từ gốc
liên quan đến chi phí sản xuất của đơn vị mình. Định kỳ hàng tháng, quý
các nhân viên kế toán phải gửi về Công ty để đối chiếu , so sánh với nhân
viên trực tiếp theo dõi ở phòng kế toán công ty.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xây dựng công trình
giao thông
1.5.1. Tổ chức hệ thống chứng từ:
Chứng từ được tập hợp về phòng tài chính kế toán công ty:
+ Chứng từ tiền mặt gồm: phiếu thu chi, uỷ nhiệm thu chi
+ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
đánh giá lại TSCĐ, bảng tính trích KHTSCĐ, phân bổ KHTSCĐ
+ Tiền lương: bảng chấm công, chia lương, bảng thanh toán lương chi
tiết, bảng tổng hợp thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+ Chi phí: bảng kê chi phí vật liệu, bảng kê chi phí nhân công, bảng kê
chi phí máy thi công, bảng kê chi phí khác và bảng kê chứng từ chi phí.
1.5.2. Tình hình vận dụng tài khoản kế toán:
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 14 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Loại TK1: Tài sản ngắn hạn
TK111: Tiền mặt
TK1111: Tiền Việt Nam
TK1112: Ngoại tệ
TK1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
TK112: Tiền gửi Ngân hàng (chi tiết theo từng ngân hàng)
TK1121: Tiền Việt Nam
TK1122: Ngoại tệ
TK1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý

TK113: Tiền đang chuyển
TK1131: Tiền Việt Nam
TK1132: Ngoại tệ
TK121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
TK1211: Cổ phiếu
TK1212: Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
TK128: Đầu tư ngắn hạn khác
TK1281: Tiền gửi có kỳ hạn
TK1288: Đầu tư ngắn hạn khác
TK129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
TK131: Phải thu của khách hàng (chi tiết theo đối tượng)
TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
TK138: Phải thu khác
TK1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
TK1385: Phải thu về cổ phần hoá
TK1388: Phải thu khác
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 15 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK139: Dự phòng phải thu khó đòi
TK141: Tạm ứng (chi tiết theo đối tượng)
TK142: Chi phí trả trước ngắn hạn
TK144: Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK151: Hàng mua đang đi đường
TK152: Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết theo yêu cầu quản lý)
TK153: Công cụ, dụng cụ
TK154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK155: Thành phẩm

TK156: Hàng hoá
TK1561: Giá mua hàng hoá
TK1562: Chi phí thu mua hàng hoá
TK1567: Hàng hoá bất động sản
TK157: Hàng gửi đi bán
TK158: Hàng hoá kho bảo thuế
TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK161: Chi sự nghiệp
TK1611: Chi sự nghiệp năm trước
TK1612: Chi sự nghiệp năm nay
* Loại TK 2: Tài sản dài hạn
TK211: Tài sản cố định hữu hình
TK2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK2112: Máy móc, thiết bị
TK2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK2118: TSCĐ khác
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 16 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK212: Tài sản cố định thuê tài chính
TK213: Tài sản cố định vô hình
TK2131: Quyền sử dụng đất
TK2132: Quyền phát hành
TK2133: Bản quyền, bằng sáng chế
TK2134: Nhãn hiệu hàng hoá
TK2135: Phần mềm máy vi tính
TK2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TK2138: TSCĐ vô hình khác

TK214: Hao mòn tài sản cố định
TK2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
TK2147: Hao mòn bất động sản đầu tư
TK217: Bất động sản đầu tư
TK228: Đầu tư dài hạn khác
TK2281: Cổ phiếu
TK2282: Trái phiếu
TK2288: Đầu tư dài hạn khác
TK229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
TK241: Xây dựng cơ bản dở dang
TK2411: Mua sắm TSCĐ
TK2412: Xây dựng cơ bản
TK2413: Sửa chữa lớn TSCĐ
TK242: Chi phí trả trước dài hạn
TK243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
TK244: Ký quỹ, ký cược dài hạn
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 17 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Loại TK 3: Nợ phải trả
TK311: Vay ngắn hạn
TK315: Nợ dài hạn đến hạn trả
TK331: Phải trả cho người bán
TK333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
TK33311: Thuế GTGT đầu ra
TK33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt

TK3333: Thuế xuất, nhập khẩu
TK3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK3335: Thuế thu nhập cá nhân
TK3336: Thuế tài nguyên
TK3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
TK3338: Các loại thuế khác
TK3339: Phí, lệ hí và các khoản phải nộp khác
TK334: Phải trả người lao động
TK3341: Phải trả công nhân viên
TK3348: Phải trả người lao động khác
TK338: Phải trả, phải nộp khác
TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK3382: Kinh phí công đoàn
TK3383: Bảo hiểm xã hội
TK3384: Bảo hiểm y tế
TK3385: Phải trả về cổ phần hoá
TK3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK3387: Doanh thu chưa thực hiện
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 18 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK3388: Phải trả, phải nộp khác
TK341: Vay dài hạn
TK342: Nợ dài hạn
TK343: Trái phiếu phát hành
TK3431: Mệnh giá trái phiếu
TK3432: Chiết khấu trái phiếu
TK3433: Phụ trội trái phiếu
TK344: Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
TK347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

TK351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK352: Dự phòng phải trả
* Loại TK 4: Vốn chủ sở hữu
TK411: Nguồn vốn kinh doanh
TK4111: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
TK4112: Thặng dư vốn cổ phần
TK4118: Vốn khác
TK412: Chêh lệch đánh giá lại tài sản
TK413: Chêch lệch tỷ giá hối đoái
TK4131: Chêch lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
TK4132: Chêch lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB
TK414: Quỹ đầu tư phát triển
TK415: Quỹ dự phòng tài chính
TK418: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
TK419: Cổ phiếu
TK421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
TK4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 19 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TK4311: Quỹ khen thưởng
TK4312: Quỹ phúc lợi
TK4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
TK441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
TK461: Nguồn kinh phí sự nghiệp
TK4611: Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
TK4611: Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
Tk466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

* Loại TK 5: Doanh thu
TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK5122: Doanh thu bán các thành phẩm
TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK521: Chiết khấu thương mại
TK531: Hàng bán bị trả lại
TK532: Giảm giá hàng bán
* Loại TK 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
TK611: Mua hàng (áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 20 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK6112: Mua hàng hoá
TK621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK6231: Chi phí nhân công
TK6232: Chi phí vật liệu
TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK6238: Chi phí bằng tiền khác
TK627: Chi phí sản xuất chung
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí bằng tiền khác
TK631: Giá thành sản xuất
TK632: Giá vốn hàng bán
TK635: Chi phí tài chính
TK641: Chi phí bán hàng
TK6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao, TSCĐ
TK6415: Chi phí bảo hành
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 21 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK6418: Chi phí bằng tiền khác
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6425: Thuế, phí và lệ phí
TK6426: Chi phí dự phòng
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK6428: Chi phí bằng tiền khác
* Loại TK 7: Thu nhập khá
TK711: Thu nhập khác (chi tiết theo hoạt động)
* Loại TK 8: Chi phí khác
TK811: Chi phí khác (chi tiết theo hoạt động)
TK821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
* Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh
TK911: Xác định kết quả kinh doanh
1.5.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã áp dụng
hình thức kế toán nhật ký chung. Trình tự tổ chức sổ kế toán theo sơ đồ
sau:
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 22 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 03: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Công ty Xây dựng công trình
giao thông
* Trình tự ghi sổ như sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó từ
Nhật ký chung lấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoản. Với các đối tượng
liên quan đến hạch toán chi tiết từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi
tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ cái lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh,
cộng sổ chi tiết lấy số liệu lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu giữa Sổ cái
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 23 -
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ CÁI
Sổ kế toán chi tiết

Nhật ký chung
CÁC SỔ NHẬT KÝ
“ĐẶC BIỆT”
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi định kỳ (5 ngày)
Quan hệ đối chiếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với Bảng tổng hợp chi tiết nhằm đảm bảo tính khớp đúng của số liệu sau đó
lập các Báo cáo Tài chính.
1.5.4. Tình hình vận dụng báo cáo kế toán:
Kỳ báo cáo kế toán của Công ty là quý. Định kỳ, kế toán tổng hợp tiến
hành ghi các bút toán kết chuyển, tính số dư các tài khoản để dựa vào đó lập
các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ
thống Báo cáo tài chính tại Công ty bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 24 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TẾ CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG
2.1. Đặc điểm chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở
Công ty Xây dựng công trình giao thông
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty Xây dựng
công trình giao thông luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ trong quá
trình thi công. Các công trình trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán
thiết kế để các bên duyệt và làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán
công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản được phân tích theo từng
khoản mục chi phí và toàn bộ khoản mục chi phí sản xuất của Công ty Xây
dựng công trình giao thông được phân loại chi phí theo 4 khoản mục:
2.1.1. Phân loại chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện bê tông, phụ gia, giàn giáo, ván khuôn...
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất máy thi công, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao máy thi
công, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác sử dụng cho máy thi công, chi phí
sửa chữa lớn máy thi công...
- Chi phí sản xuất chung: Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ
phận quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, chi phí
vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định không
phải là máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
dùng cho đội sản xuất.
Trường Đại học KTQD Hà Nội
- 25 -

×