Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

69 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Thiết bị vật tư du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.44 KB, 103 trang )

Lời mở đầu
lời mở đầu
Trong những năm qua, thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nền
kinh tế nớc ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ, trong đó các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau
và bình đẳng trớc pháp luật. Nhng dù kinh doanh trong lĩnh vực nào và thuộc các
thành phần kinh tế nào thì tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hoá hay không là yếu tố
then chốt quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ có tiêu thụ đợc sản
phẩm hàng hoá, doanh nghiệp mới có thể đảm bảo trang trải các chi phí kinh
doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất giản đơn cũng nh mở
rộng, là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc, ổn định tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động trong lĩnh vực
tiêu thụ hàng hoá nói riêng phát triển thì chúng ta không thể coi nhẹ vấn đề hạch
toán kế toán. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, thời gian qua công tác
hạch toán kế toán đã dần đợc hoàn thiện. Tuy nhiên thực tế còn nhiều vấn đề đòi
hỏi phải có sự quan tâm nghiên cứu nhằm đa ra một phơng pháp thống nhất trong
công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là lĩnh vực tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng để các doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin một cách th-
1
ờng xuyên, chính xác và đầy đủ. Từ đó có biện pháp thúc đẩy quá trình kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập ở Công ty Thiết Bị Vật
T Du Lịch, đợc sự giúp đỡ của Phòng tài chính kế toán và sự hớng dẫn tận tình của
thầy giáo Trần Thị Dung, tôi chọn đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở Công ty Thiết Bị Vật T Du Lịch.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
-Đề tài làm rõ thêm về mặt lý luận của chế độ kế toán nói chung và chế độ
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng đặc biệt từ khi có sự ra
đời của các chuẩn mực kế toán và Thông t 89/QĐ-BTC. Dựa trên cơ sở khoa học


của chế độ kế toán, đề tài góp phần hoàn thiện thêm kế toán bán hàng và xác định
kết quả mang tính khoa học.
-Trên cơ sở khảo sát thực tế tại Công ty Thiết Bị Vật T Du Lịch, chỉ ra
những u điểm, nhợc điểm, đa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chuyên đề tập trung nghiên
cứu quá trình hạch toán các nghiệp vụ:
-Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nớc
-Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty thời gian qua.
Phơng pháp nghiên cứu: Chuyên đề có sử dụng tổng hợp các phơng pháp
nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng nh phơng pháp thống kê, phơng pháp
phân tích, phơng pháp tổng hợp...
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại.
2
Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty XNK nông sản - thực phẩm Hà Nội.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Công ty Thiết Bị Vật T Du Lịch.
Vì thời gian và khả năng có hạn, luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất
mong nhận đợc sự đóng góp, chỉ đạo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Sinh viên
LÊ THị DIệU

3
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về
tổ chức kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại

1.1-Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại
1.1.1-Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại
Kinh doanh thơng mại khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau cùng
của chu kỳ tái sản xuất nhằm đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng phục vụ nhu cầu
sản xuất cũng nh tiêu dùng của họ.
Thơng mại đợc hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra kiếm lời rồi
lại tiếp tục mua hàng, bán ra nhiều hơn. Hoạt động thơng mại tách biệt hẳn, không
liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm nh thế nào, sản phẩm đợc sản xuất ra từ
đâu. Nó chỉ là hoạt động trao đổi lu thông hàng hoá dịch vụ trên cơ sở thoả thuận
về giá cả. Trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình tiêu thụ đợc sản
phẩm của mình, nhng nếu chỉ đơn thuần nh vậy thì việc chuyên môn hoá lao động
xã hội sẽ bị hạn chế, cơ hội phát triển và khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là
cha đủ. Chính vì vậy mà hoạt động kinh doanh thơng mại ra đời với mục tiêu chính
là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu dùng của con ngời và họ chú trọng tới việc mua bán
đợc nhiều hàng.
4
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động thơng mại bao trùm tất cả các lĩnh
vực, việc mua bán hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả.
Hoạt động thơng mại là hoạt động phi sản xuất, lu thông không tạo ra giá trị nhng
giá trị không nằm ngoài quá trình lu thông. Chính hoạt động lu thông buôn bán đã
làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển hàng hoá, tiền tệ diễn ra
nhanh chóng hơn. Nó kết nối đợc thị trờng gần xa không chỉ thị trờng trong nớc
mà còn cả thị trờng nớc ngoaì, điều đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp nói riêng và các quốc gia nói chung.
Trong thời đại ngày nay, xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới ngày càng trở nên phổ biến. Mỗi quốc gia trở thành một mắt xích quan
trọng trong hệ thống kinh tế đó. Trong quá trình này, hoạt động thơng mại quốc tế

trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng vì thông qua đó các mối liên hệ kinh tế đợc
thiết lập và thực hiện trên cơ sở phát huy tiềm năng và thế mạnh của mỗi nớc. Hoạt
động chính của thơng mại quốc tế là xuất nhập khẩu . Đó là sự mua bán trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới và cũng là hình thức mua
bán hàng hoá đợc nhiều doanh nghiệp thơng mại thực hiện và trở thành nghiệp vụ
chính cuả doanh nghiệp kinh doanh XNK. Đặc điểm chủ yếu của kinh doanh XNK
bao gồm:
-Kinh doanh XNK có thị trờng rộng lớn cả trong và ngoài nớc, chịu ảnh h-
ởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nớc và thị trờng ngoài nớc.
-Ngời mua, ngời bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý,
phong tục, tập quán tiêu dùng khác nhau và chính sách ngoại thơng của mỗi quốc
gia cũng khác nhau.
-Hàng hoá xuất khẩu đòi hỏi chất lợng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu từng
khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ.
5
-Điều kiện về mặt địa lý, phơng tiện chuyên chở, điều kiện thanh toán có
ảnh hởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh làm cho thời gian giao hàng và
thanh toán có khoảng cách khá xa.
Với những đặc điểm riêng biệt của hoạt động kinh doanh thơng mại, kinh
doanh XNK nh trên sẽ có ảnh hởng đến công tác kế toán nói chung, kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng.
1.1.2-Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Nh đã trình bày ở trên, hoạt động thơng mại gồm hai nghiệp vụ cơ bản, đó là
mua và bán. ở đây, ta nghiên cứu nghiệp vụ bán hàng - hoạt động chính trong quá
trình kinh doanh cũng nh nguồn tạo lợi nhuận chính của các doanh nghiệp thơng
mại.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về thành phẩm, hàng hoá dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền. Bán hàng đó là
bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. Đó là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng

tiền và hình thành kết quả. Bán hàng có thể thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác
hoặc các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp gọi là tiêu thụ ra ngoài. Nếu cung
cấp giữa các đơn vị trong cùng một tập đoàn, một công ty... gọi là tiêu thụ nội bộ.
Hiện nay, hoạt động tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp diễn ra cả ở
trong và ngoài nớc. Nó luôn chứng tỏ rằng đó là một hoạt động chiến lợc, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với từng doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh
tế nói chung. Thông qua việc bán hàng mà vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc
thu hồi, các chi phí đợc bù đắp và đem lại lợi nhuận giúp công ty có đủ nguồn lực
tài chính để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Riêng đối với hoạt động
tiêu thụ hàng hoá XNK thì lại có một ý nghĩa lớn hơn. Đối với Việt Nam hiện nay,
việc các doanh nghiệp tăng cờng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam ra
6
thị trờng quốc tế hàng năm đã mang lại cho đất nớc một nguồn ngoại tệ không nhỏ
phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nớc. Việc hàng hoá của Việt Nam có thể tìm
cho mình một chỗ đứng trên thị trờng thế giới sẽ tạo cho bạn bè thế giới niềm tin
về sản phẩm hàng Việt Nam, là tiền đề vững chắc để từng bớc tăng sản lợng xuất
khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu trong thời gian tới.
Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng nh vậy nhng mối quan
tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tổ chức thực hiện đó. Kết quả
của hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt động lu chuyển
hàng hoá. Nó là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu bán hàng thuần trừ đi tổng chi
phí hoạt động kinh doanh bao gồm chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Từ những phân tích trên ta thấy rằng thực hiện tốt việc bán hàng và xác định
kết quả bán hàng có vai trò then chốt đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Do
vậy công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn các yêu cầu sau:
-Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng.
-Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng loại hàng hoá bán ra.
-Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh
nghiệp, tăng vòng quay của vốn lu động.

Một nhân tố giữ vai trò then chốt mang lại hiệu quả cao cho công tác quản
lý này đó là thông tin kế toán về quá trình bán hàng, xuất khẩu hàng hoá của đơn
vị và xác định kết quả kinh doanh. Bởi kế toán là một công cụ để quản lý, nó đảm
bảo cung cấp thông tin một cách chính xác đầy đủ và kịp thời về tình hình sản xuất
kinh doanh nói chung, tình hình bán hàng và xác định kết quả nói riêng xuất phát
từ chức năng của kế toán là thông tin và kiểm tra. Khi mà cạnh tranh trong cơ chế
thị trờng ngày càng trở nên gay gắt, các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với nhu
cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong phú hơn. Tự động hoá kế
7
toán, quản trị doanh nghiệp dới sự trợ giúp của công nghệ thông tin là việc làm tất
yếu của mọi doanh nghiệp muốn đứng vững trong thời đại canh tranh này. Chính vì
vậy mà tổ chức công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng, đặc biệt là
tổ chức trên máy vi tính, trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
1.1.3-Yêu cầu, nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
1.1.3.1.Yêu cầu
-Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là đã bán để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình hình bán hàng
và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm
giám sát chặt chẽ hàng bán về số lợng, chất lợng, thời gian..., đôn đốc việc thu tiền
khách hàng nộp về quỹ.
-Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luôn chuyển chứng từ hợp lý,
khoa học.
-Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết quả chuyển chi phí
cho hàng hoá trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
1.1.3.2.Nhiệm vụ
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có các nhiệm vụ sau:
-Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính
toán đúng đắn giá trị vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí

khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
-Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thanh
toán với ngời mua và với Ngân sách nhà nớc.
-Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
8
Nh vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan
trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lợng và giá trị hàng hoá bán ra cũng nh
doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó giúp nhà quản lý
nắm vững tình hình kinh doanh hàng hoá và sự biến động của nó, thiết lập đợc mối
quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, tìm ra và lựa chọn phơng án bán hàng có hiệu
quả nhất, từ đó định hớng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2-Lý luận cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng.
1.2.1-Các phơng thức bán hàng.
*Theo cách thức giao hàng ,phơng thức bán hàng đợc chia thành các loại:
-Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba ( mua bán thẳng).
Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá
đợc xác định là đã bán. Theo phơng thức này có các trờng hợp: Bán buôn trực tiếp,
bán lẻ, bán theo phơng thức trả góp và trờng hợp hàng đổi hàng.
-Phơng thức gửi hàng đi bán:
Theo phơng thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ
sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm
quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi bán, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy
hàng hoá đợc tính là đã bán. Theo phơng thức này bán hàng qua đại lý là chủ yếu.
Bên cạnh đó xuất khẩu hàng hoá cũng đợc coi là gửi hàng đi bán. Có hai hình thức
xuất khẩu chủ yếu:
+ Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh XNK

đợc nhà nớc cấp giấy phép xuất khẩu tiến hành trực tiếp xuất khẩu.
9
+Xuất khẩu uỷ thác: Doanh nghiệp có quyền XNK nhận uỷ thác xuất khẩu
cho các đơn vị không có quyền hoặc đơn vị cha đủ điều kiện ký kết hợp đồng kinh
tế với nớc ngoài nhng có khả năng về hàng hoá xuất khẩu, do vậy họ uỷ thác cho
đơn vị đủ điều kiện xuất khẩu hộ.
Các hàng hoá,dịch vụ sau đây đợc tính là xuất khẩu:
-Hàng hoá,dịch vụ bán cho nớc ngoài thông qua hợp đồng ký kết giữa doanh
nghiệp XNK nớc ta với doanh nghiệp nớc ngoài thanh toán bằng ngoại tệ.
-Hàng hoá gửi đi tham gia hội chợ,triển lãm ở nớc ngoài sau đó bán đi thu
ngoại tệ.
-Hàng hoá viện trợ cho nớc ngoài thông qua các Hiệp định,Nghị định th do
Chính phủ nớc ta ký kết với Chính phủ nớc ngoài,giao cho doanh nghiệp XNK thực
hiện.
-Hàng hoá,dịch vụ bán tại các cử hàng bán lẻ cho khách hàng nớc ngoài
tham quan ,du lịch và kiều bào về thăm quê hơng thanh toán bằng ngoại tệ.
-Nguyên vật liệu,vật t,thiết bị cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ
theo yêu cầu của nớc ngoài bán cho công trình thiết bị toàn bộ của nớc ta thanh
toán bằng ngoại tệ.
-Các dịch vụ sửa chữa tàu biển,máy bay,tàu hoả....cho nớc ngoài thanh toán
bằng ngoại tệ.
Đối với hình thức xuất khẩu hàng hoá, theo quy ớc hiện hành thời điểm bán
hàng đợc tính từ khi hàng đã sắp xếp lên phơng tiện vận chuyển, hoàn thành thủ
tục hải quan, rời khỏi hải phận, địa phận hoặc sân bay quốc tế cuối cùng của nớc
ta.
*Theo phơng thức thanh toán:
10
+Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng trả tiền
ngay.Khi đó lợng hàng hoá đợc xác định ngay là đã bán đồng thời ghi nhận doanh
thu bán hàng.

+Bán hàng trả góp: Trờng hợp này doanh thu bán hàng đợc ghi nhận ngay
nhng doanh nghiệp chỉ thu đợc một phần tiền bán hàng,phần còn lại sẽ đợc khách
hàng thanh toán dần vào các kỳ sau(cả gốc và lãi) theo hợp đồng đã ký kết giữa các
bên.
+Bán hàng trả chậm: Ngời mua chấp nhận thanh toán nhng cha trả tiền
ngay.Thời điểm xác định hàng bán là khi khách hàng chấp nhận thanh toán.
Ngoài ra còn có thể phân chia theo quá trình vận động của hàng hoá:bán
buôn và bán lẻ.
Một phơng thức bán hàng mà các doanh nghiệp XNK hay sử dụng là bán
hàng vận chuyển thẳng. Phơng thức bán hàng vận chuyển thẳng đợc chia làm hai
hình thức:
+Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:Theo hình thức này doanh
nghiệp XNK ký kết hợp đồng với khách hàng và với ngời cung cấp để mua hàng ở
bên cung cấp bán cho khách hàng.Hàng hoá không chuyển về kho của doanh
nghiệp XNK mà đợc thực hiện bằng hai cách:
(1) Bên cung cấp chuyển hàng thẳng đến bên khách hàng.
(2) Khách hàng trực tiếp nhận hàng tại kho hoặc địa điểm nào đó do bên
cung cấp giao hàng.
Doanh nghiệp XNK có trách nhiệm đòi tiền của khách hàng và trả tiền cho
nhà cung cấp.
+Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:Theo hình thức này,doanh
nghiệp XNK không tham gia vào quá trình mua,bán hàng hoá mà chỉ đóng vai trò
11
trung gian , môi giới giữa bên bán và bên mua để hởng phần thủ tục phí theo hợp
đồng thoả thuận giữa các bên.
1.2.2-Doanh thu và các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu bán hàng.
*Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán
hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:

a)Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
b)Doanh nghiệp không còn nắm giữa quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
c)Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
d)Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
e)Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
*Phân loại doanh thu:
- Theo cách tính doanh thu:
+Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT: đối với các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
+Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán: đối với các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Theo phạm vi hàng bán:
+Doanh thu bán hàng ra bên ngoài.
+Doanh thu bán hàng nội bộ.
Đối với các doanh nghiệp XNK doanh thu còn có thể chia thành:
12
-Doanh thu bán hàng ra nớc ngoài: doanh thu bán hàng xuất khẩu).Thời
điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu là khi hàng đã đợc xác định là xuất
khẩu (hoàn thành thủ tục Hải quan và rời khỏi hải phận,địa phận,sân bay quốc tế
cuối cùng của nớc ta) và đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
-Doanh thu bán hàng trong nớc: gồm cả hàng nhập khẩu bán trong nớc và
hàng kinh doanh nội địa.
-Doanh thu từ hoạt động uỷ thác.
Các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu bán hàng gồm:
Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua do
ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ
phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ phần
trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
Thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp: Là khoản thuế doanh nghiệp
phải nộp tính theo công thức:
13
Thuế GTGT Giá thanh toán Giá thanh toán Thuế suất thuế
phải nộp = của hàng hoá - của hàng hoá x GTGT của
dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào hhoá,dvụ đó
Theo thông t 89/2002/TT-BTC thì các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết
khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, còn chiết khấu thanh
toán đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính
1.2.3-Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hoá, dịch vụ của hoạt
động kinh doanh chính, đợc thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Nó là phần chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
-Doanh thu bán hàng thuần: là doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các
khoản giảm doanh thu.
-Giá vốn hàng hoá: gồm trị giá mua hàng xuất kho để bán và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
-Chi phí bán hàng: là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá

trình bán hàng.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí chi cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp.
1.3-Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.1-Chứng từ kế toán sử dụng.
14
Chứng từ kế toán là một phơng thức kiểm tra và giám đốc các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán
phải lập, thu thập đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung, quy định của
nhà nớc nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Các chứng từ chủ yếu dùng trong kế toán bán hàng gồm:
-Hoá đơn bán hàng ( thông thờng, GTGT)
-Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03-VT)
-Giấy báo có ngân hàng, phiếu thanh toán tiền mặt
-Các chứng từ khác
Đối với doanh nghiệp có hoạt động XNK hàng hoá, các chứng từ còn gồm:
-Hoá đơn thơng mại -Giấy chứng nhận số
-Vận đơn đờng biển,đờng không lợng,trọng lợng
-Giấy chứng nhận kiểm dịch -Phiếu đóng gói
-Giấy chứng nhận bảo hiểm -Tờ khai hải quan
-Giấy chứng nhận phẩm cấp
-Bảng kê chi tiết hàng xuất khẩu
Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính thì việc
tổ chức hệ thống chứng từ kế toán cần lu ý các đặc điểm:
-Xây dựng danh mục chứng từ để quản lý các chứng từ.
Để phát huy hết thế mạnh của máy vi tính trong quá trình xử lý thông tin
một cách tự động nh nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng,tăng tốc độ xử lý,độ
chính xác,giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ phải mã hóa các đối tợng

thông tin cần quản lý.Thông thờng các đối tợng sau kế toán phải mã hoá để quản
lý: Danh mục chứng từ, danh mục tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục thuế
suất, danh mục hàng hoá,....
15
Đối với danh mục chứng từ: mỗi loại chứng từ mang một mã hoá riêng. Mã
chứng từ dùng để nhận biết là dữ liệu, thông tin trên các báo cáo đợc cập nhật từ
màn hình nào, phân hệ nào. Xây dựng danh mục càng chi tiết, cài đặt nhiều tham
biến ngầm định cho mỗi loại chứng từ, công việc nhập số liệu càng đợc giảm nhẹ.
-Tuỳ theo phân công, phân nhiệm trong hệ thống và đặc điểm sản xuất kinh
doanh, quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà xây dựng trình tự
luân chuyển từ khâu lập, thu nhận, phân loại kiểm tra đến xử lý, lu trữ qua bộ phận
máy tính một cách hợp lý.Đặc biệt là phải dễ kiểm tra,dễ đối chiếu giữa các bộ
phận có liên quan và cuối cùng chuyển về nhân viên kế toán để tiến hành nhập
liệu.
1.3.2-Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ.
1.3.2.1-Tài khoản kế toán sử dụng
-TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuả doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
TK 511 có bốn TK cấp 2: TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112-Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
-TK512-Doanh thu nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK512 có ba TK cấp 2: TK 5121-Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122-Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-TK521 - Chiết khấu thơng mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng đã mua
16

hàng với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
-TK 531-Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh trị giá của số hàng hoá đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
-TK 532-Giảm giá hàng bán:Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán
thực tế phát sinh trong kỳ kế toán và các TK khác có liên quan.
Hệ thống tài khoản là xơng sống của toàn bộ hệ thống kế toán. Hầu hết mọi
thông tin kế toán đều đợc phản ánh trên các tài khoản. Việc xây dựng hệ thống TK
sẽ quyết định đến toàn bộ khả năng xử lý và khai thác thông tin tiếp theo. Điều này
đặc biệt càng đúng trong việc xử lý số liệu kế toán trên máy. Danh mục hệ thống
TK đợc sử dụng để quản lý các TK trong danh mục. Mỗi TK đợc nhận diện duy
nhất thông qua mã TK. Vì vậy khi xây dựng danh mục TK phải xem xét kỹ các
yêu cầu quản lý đặt ra và phơng án xử lý, khai thác thông tin của phần mềm kế
toán.
1.3.2.2.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (xem sơ đồ 1.5,1.6,1.7)
1.3.2.Kế toán giá vốn hàng bán.
1.3.2.1- Các phơng pháp xác định giá vốn hàng bán.
1.3.2.1.1-Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên:
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua
của số hàng đã xuất kho để bán.
Theo chuẩn mực 02 có thể tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo
các phơng pháp sau:
17
-Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này doanh nghiệp sử
dụng giá thực tế nhập kho của lô hàng xuất kho để xác định trị giá vốn thực tế xuất
kho của chính lô hàng đó.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.

-Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định
là hàng hoá đợc mua trớc thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho đợc mua gần thời điểm cuối kỳ. Trị giá mua thực tế hàng xuất kho đợc tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ nhân với số l-
ợng hàng hoá xuất kho tơng ứng.
-Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định hàng hoá đợc mua sau đợc xuất
trớc và hàng hoá còn lại cuối kỳ là hàng hoá đợc mua trớc đó. Trị giá mua thực tế
hàng hoá xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng nhân
với số lợng hàng hoá xuất kho tơng ứng.
-Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, giá trị của từng
loại hàng hoá đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hoá tơng tụ đầu kỳ
và đợc mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi
khi nhập một lô hàng về:
+Tính theo thời kỳ:
Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế
Trị giá vốn Số lợng hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập trong kỳ
thực tế = hàng x
hàng xuất kho xuất kho Số lợng hàng Số lợng hàng
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ

18
+Tính sau mỗi lần nhập: Về cơ bản phơng pháp này giống phơng pháp trên
nhng giá trị trung bình đợc xác định trên cơ sở giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn
giá từng lần nhập hàng hoá trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng hoá thì tính lại
giá trị trung bình sau lần nhập đó, từ đó xác định trị giá mua thực tế hàng xuất sau
lần nhập.
+Tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho hàng xuất kho:
Chi phí mua phân bổ Chi phí mua hàng
Chi phí mua cho hàng đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Trị giá mua

phân bổ cho = x của hàng
hàng xuất kho Trị giá mua của + Trị giá mua của xuất kho
hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
1.3.2.1.2.Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
Cuối kỳ, doanh nghiệp kiểm kê hàng hoá tồn kho và tính trị giá vốn thực tế
hàng xuất kho theo công thức:
Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực
tế hàng hoá = tế của hàng hoá + tế hàng hoá nhập - tế hàng hoá
xuất kho tồn kho đầu kỳ kho trong kỳ tồn kho cuối kỳ.
1.3.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng.
-TK 156-hàng hoá (phơng pháp KKTX). TK này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao
gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
TK 156 gồm hai TK cấp 2: TK 1561 : Giá mua hàng hoá
TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hoá.
TK 611-Mua hàng (Phơng pháp KKĐK). TK này dùng để phản ánh trị giá
hàng hoá mua vào trong kỳ.
19
TK 611 có 2 TK cấp 2 trong đó: TK 6112: Mua hàng hoá.
-TK 157-Hàng gửi đi bán: dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi đi hoặc
chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá gửi bán đại lý, ký gửi cha đợc chấp nhận
thanh toán.
-TK 632-Giá vốn hàng hoá: dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá dịch
vụ bán trong kỳ.
1.3.2.3.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1.3.2.3.1.Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKTX
(xem sơ đồ 1.8)
1.3.2.3.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp

KKĐK
(xem sơ đồ 1.9)
1.3.4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4.1.Tài khoản kế toán sử dụng
-Kế toán sử dụng tài khoản 641-Chi phí bán hàng để phản ánh,tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,hàng hoá,lao
vụ,dịch vụ.TK641 gồm bẩy tài khoản cấp 2 :
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu,bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ,đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
20
-Kế toán sử dụng tài khoản 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản
ánh,tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình quản lý
kinh doanh,quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung
của cả doanh nghiệp.TK642 gồm tám tài khoản cấp 2 :
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425: Thuế,phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
1.3.4.2.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(xem sơ đồ 1.10)
1.3.5.Kế toán xác định kết quả bán hàng

Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí quản lý
bán hàng thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
1.3.5.1.Tài khoản kế toán sử dụng.
-TK 911-Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để phản ánh,xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
-TK 421-Lợi nhuận cha phân phối : Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả
kinh doanh (lãi,lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ hạch toán
TK 421 có hai tài khoản cấp 2: TK 4211: Lợi nhuận năm trớc
TK 4212: Lợi nhuận năm nay
21
1.3.5.2.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(xem sơ đồ 1.11)
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển Giá vốn Kết chuyển Doanh
hàng bán thu thuần
TK 642,641 TK 421
Kết chuyển CPBH, Lỗ
CPQLDN
TK 1422
CPBH,CPQLDN
kỳ trớc
Lãi

Sơ đồ 1.11
1.3.6.Tổ chức hệ thống Sổ kế toán
Hệ thống Sổ kế toán trong doanh nghiệp đợc sử dụng để ghi chép,hệ thống
hoá thông tin từ các chứng từ kế toán,phù hợp với hình thức kế toán doanh nghiệp
đang sử dụng.
-Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung,kế toán có

thể sử dụng các sổ:
+Sổ Nhật ký chung,Sổ Nhật ký đặc biệt.
+Sổ cái các TK 632,511,521,531,532,641,641,911,...
22
+Sổ,thẻ chi tiết liên quan nh: Sổ chi tiết bán hàng,Sổ chi tiết phải thu khách
hàng ,Sổ chi tiết chi phí,....
-Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ , kế toán
có thể sử dụng các sổ:
+Sổ Nhật ký chứng từ số 1,2,5,8....
+Bảng kê số1,,22,8,10,11,....
+Sổ cái các TK 632,511,521,531,532,641,641,911,....
+Sổ,thẻ chi tiết liên quan nh: Sổ chi tiết bán hàng,Sổ chi tiết phải thu khách
hàng ,Sổ chi tiết chi phí,....
-Hệ thống Sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ gồm:
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+Sổ cái các TK 632,511,521,531,532,641,641,911,....
+Sổ,thẻ chi tiết liên quan.
-Hệ thống Sổ kế toán trong hình thức Nhật ký Sổ cái gồm:
+Sổ Nhật ký Sổ cái.
+Sổ,thẻ chi tiết liên quan.
Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính ,thông
thờng với chơng trình phần mềm kế toán đã cài đặt, chơng trình sẽ tự động chạy và
cho phép kiết xuất,in ra các sổ và báo cáo kế toán tơng ứng với từng hình thức kế
toán và theo yêu cầu của ngời sử dụng.

23
Chơng 2
Thực trạng kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng ở Công ty
thiết bị vật t du lịch

2.1. Đặc điểm chung của công ty thiết bị vật t du lịch.
2.1.1-Quá trình hình thành và phát triển.
Tổng công ty thiết bị vật t du lịch với tên giao dịch quốc tế là Agrexport Hà
Nội, viết tắt của Hà Nội National Agricultral Produce and Foodstuff Export
Import Company có trụ sở tại số 6 Tràng Tiền, Hoàn Kiếm,Hà Nội, đợc thành lập
từ năm 1963 theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ, trực thuộc Bộ thơng mại.
Đến năm 1985, Tổng công ty chuyển sang thuộc Bộ nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm quản lý theo quyết định số 08/HĐBT ngày 14/1/1985. Và đến năm
1994, Tổng công ty XNK nông sản thực phẩm đợc đổi tên thành Công ty XNK
nông sản-thực phẩm Hà Nội theo quyết định số 90/TTg ngày 7/1/1994 của Thủ t-
ớng Chính Phủ và công văn hớng dẫn của Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc số 04/UBKH
ngày 5/5/1994.
2.1.2-Đặc điểm hoạt động kinh doanh
-Hoạt động XNK gồm:
+ XNK tự doanh: Công ty trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng trên cơ sở
nghiên cứu chính sách luật pháp, nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, tính toán
đầy đủ chi phí hoạt động kinh doanh. Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu của
Công ty.
24
+XNK uỷ thác: Công ty là bên nhận uỷ thác nên phải tiến hành đàm phán
với nớc ngoài để làm thủ tục XNK theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một
tỷ lệ % nhất định gọi là phí uỷ thác.
-Hoạt động kinh doanh khác: Đầu t xây dựng nhà máy chế biến hoa quả,
thực phẩm, nông lâm sản tại một số tỉnh trong cả nớc phục vụ cho việc xuất khẩu.
Với chức năng là XNK nông sản thực phẩm theo quyết định cấp ngày
10/5/1995 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành nghề kinh doanh của
Công ty là XNK và kinh doanh nông sản hoá chất phục vụ sản xuất nông nghiệp,
kinh doanh hàng tiêu dùng và thực phẩm, kinh doanh nguyên vật liệu phục vụ
ngành dệt và tơ tằm. Đến năm 1998, ngành nghề kinh doanh của Công ty đợc bổ
sung, công ty đợc phép xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và nhập khẩu vật t

nguyên liệu, máy móc thiết bị phụ tùng cho sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, các mặt hàng XNK chủ yếu của Công ty gồm:
-Xuất khẩu: Các mặt hàng gạo,lạc nhân, hạt điều, quế, hồi, các loại đậu...
-Nhập khẩu: Các loại thuốc trừ sâu, bánh quy, bơ, dầu cọ,sữa...
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
*Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :(xem sơ đồ 2.1)
Qua sơ đồ trên ta thấy, Công ty có bộ máy tổ chức đợc thực hiện theo cơ cấu
trực tuyến chức năng nghĩa là theo chế độ một thủ trởng và các nhân viên dơí
quyền đợc nhóm vào các bộ phận phòng ban trên cơ sở sự hình thành tay nghề
hoặc các hoạt động giống nhau, tuy không phải không có nhợc điểm nhng đây là
kiểu quản lý gọn nhẹ, phù hợp với quy mô của Công ty.
*Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng trong bộ máy quản lý:
- Giám đốc: điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
chịu trách nhiệm trớc Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn về kết quả kinh
doanh của Công ty.
25

×