Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh ở công ty thiết bị phụ tùng xăng dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.62 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Thơng mại là một ngành kinh tế độc lập trong cơ cấu kinh tế, nó tách khỏi
lĩnh vực sản xuất và làm nhiệm vụ trong lĩnh vực lu thông phân phối. Nhiệm vụ
và vai trò của doanh nghiệp thơng mại ngày càng lớn, đặc biệt quan trọng trong
việc mua bán, trao đổi hàng hoá và cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất tiêu
dùng. Trong các doanh nghiệp thơng mại, hoạt động tiêu thụ hàng hoá (hay còn
gọi là bán hàng) là hoạt động kinh doanh chủ yếu và việc tiêu thụ hàng hoá
đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Trơc kia,
trong cơ chế tập trung, công tác bán hàng cha đợc coi trọng, bản thân các
doanh nghiệp đợc Nhà nớc bao cấp hoàn toàn từ khâu cung ứng và định sẵn nơi
tiêu thụ. Từ khi chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp đã đợc đặt trong điều kiện cùng tồn tại,
phát triển, cạnh tranh với nhau và bình đẳng trớc pháp luật. Chính trong điều
kiện cạnh tranh, việc thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác bán
hàng có ảnh hởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
hết sức quan trọng nhằm bảo đảm theo dõi chặt chẽ việc tiêu thụ hàng hoá
đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời phục vụ lãnh đạo doanh nghiệp
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan tâm đến vấn đề này và qua thời gian thực tập tại Công ty thiết bịị
phụ tùng và xăng dầu với sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế
toán cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Hải Hà hỡng dẫn em
chọn chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty thiết bị phụ tùng và xăng dầu.
Mục tiêu của Chuyên đề này là hệ thống hoá những vấn đề kế toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó đối
chiếu với chế độ kế toán Việt nam và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để
rút ra những nhận xét về tổ chức hoạt động kế toán bán hàng. Từ đó mạnh dạn
đa ra một số đề xuất đề hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết qủa kinh doanh của Công ty thiết bị phụ tùng và xăng dầu.


Chuyên đề này đợc nghiên cứu chủ yếu theo phơng pháp phân tích, so
sánh tổng hợp nội dung ngoài phần mở đầu, kết luận gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II: Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh ở Công ty thiết bị phụ tùng và xăng dầu.
Phần III: Phơng hớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty thiết bị phụ tùng và
xăng dầu.

Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả kinh doanh
I- Sự cần thiết của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh
1. Khái niệm bán hàng và các phơng thức bán hàng trong kinh doanh th-
ơng mại
1.1. Khái niệm bán hàng
Trong nền kinh tế thị trờng các sản phẩm hàng hoá dịch vụ làm ra để
phục vụ cho sản xuất tiêu dùng xã hội. Cùng với sự phát triển của lực lợng sản
xuất và phân công lao động xã hội, chức năng lu thông hàng hoá có thể đợc
tách ra cho các doanh nghiệp chuyên môn hoá. Đó là các doanh nghiệp thơng
mại. Tuỳ theo sự phát triển của chúng trong hoạt động thơng mại mà có thể chia
ra: các doanh nghiệp chuyên bán buôn bán lẻ, các doanh nghiệp chuyên
doanh theo ngành hàng may mặc, thiết bị, phụ tùng
Kế toán bán hàng là đặc trng cơ bản của công tác kế toán trong doanh

nghiệp thơng mại. Gắn với từng khâu trong quá trình bán hàng, công tác kế toán
bán hàng sẽ đợc tổ chức theo nội dung, nhiệm vụ cụ thể và có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá thành phẩm dịch vụ
cho khách hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền. Biểu hiện
qua quá trình vận động của vốn kinh doanh, từ vốn thành phẩm hàng hoá sang
vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
1.2. Các phơng thức bán hàng
- Bán hàng theo phơng thức gửi hàng: phơng thức gửi hàng hay còn gọi là
hàng gửi đi bán hoặc đại lý ký gửi. Theo phơng thức này định kỳ doanh nghiệp
gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa
hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ớc trong Hợp đồng. Khi xuất kho gửi
hàng đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách
hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó quyền sở hữu mới thuộc
quyền ngời mua và đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp: theo phơng thức này bên
khách hàng uỷ quyền cho các bộ phận nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của
doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba thông qua ngời môi giới, giả sử
các doanh nghiệp thơng mại buôn bán thẳng. Ngời nhận sau khi ký vào chứng
từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng đợc xác định là đã bán. Lúc này quyền
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sở hữu của hàng hoá đợc chuyển qua ngời mua, ngoài ra còn phơng thức bán
hàng theo Hợp đồng, bán hàng trả góp, bán lẻ, đổi hai chiều
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất
gay gắt thì công tác tiêu thụ hàng hoá đợc đặt lên vị trí quan tâm hàng đầu. Việc
tiêu thụ hàng hoá đợc gắn liền với phơng thức bán hàng.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngời tiêu dùng hiện nay các
doanh nghiệp thơng mại tổ chức mạng lới bán hàng rất đa dạng về chúng loại,
chất lợng giá cả. Điều này gắn liền với việc kế toán trong doanh nghiệp đợc tổ

chức theo hớng hạch toán trực tiếp tại cửa hàng đến kế toán tổng hợp tại văn
phòng Công ty.
Việc thực hiện quá trình bán hàng, các doanh nghiệp thơng mại phải bỏ ra
các chi phí phục vụ cho việc bán hàng, đồng nhất chi phí này phải đợc quản lý
chặt chẽ thông qua công tác hạch toán kế toán. Với đặc điểm kinh doanh của
mình thu nhập thơng mại đợc hình thành chủ yếu ở khâu bán hàng và thực hiện
các hoạt động dịch vụ. Tối đa hoá lợi nhuận, giảm thiểu chi phí là mục tiêu hàng
đầu của doanh nghiệp thơng mại. Chính vì vậy, việc tính toán chính xác thu
nhập của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiêụ quả kinh
doanh của đơn vị.
2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Kế toán là một lĩnh vực hoạt động gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính.
Với yếu t cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, nó có vai trò đặc biệt quan
trọng và cần thiết trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Tổ chức công
tác tốt kế toán ở doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho việc thu nhận hệ thống thông tin
kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài
chính (cả vi mô và vĩ mô). Hơn nữa, việc tổ chức tốt công tác kế toán còn giúp
cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản của doanh nghiệp, ngăn ngừa đợc
những hành vi tổn hại tài sản của doanh nghiệp.
3. Vai trò của kế toán trong việc quản lý bán hàng
Với chức năng thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phục vụ cho các nhu cầu thông tin khác nhau của xã hội.
- Kế toán phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế: Căn cứ vào thông tin kế
toán các nhà quản lý đặt ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện các
kế hoạch, các dự án đặt ra.
- Kế toán phục vụ cho các nhà đầu t: Dựa vào thông tin kế toán các nhà
đầu t nắm đợc hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó có các quyết định nên đầu t hay không và cũng biết đợc
doanh nghiệp đó đã sử dụng vốn đầu t đó nh thế nào.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán phục vụ Nhà nớc: Qua kiểm tra, tổng hợp các số liệu kế toán,
Nhà nớc nắm đợc tình hình chi phí, lợi nhuận của các đơn vị, từ đó đề ra các
chính sách về đầu t, thuế vụ thích hợp cũng nh hoạch định chính sách, soạn
thảo luật lệ.
Vậy hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về vốn kinh
doanh (tài sản và nguồn vốn) trong các doanh nghiệp, các tổ chức bằng hệ
thống phơng pháp khoa học nh chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản và tổng hợp
cân đối kế toán.
4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin, hạch toán kế toán phải
thực hiện một số công việc cụ thể nh sau:
- Lập (hoặc thu nhận) chứng từ nhằm ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Phân loại, tập hợp chứng từ theo từng loại nghiệp vụ và phản ánh vào sổ
sách, đồng thời khoá sổ kế toán khi kết thúc kỳ kế toán.
- Lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Các công việc trên đây đợc tiến hành liên tục kế tiếp nhau tạo thành ch-
ơng trình kế toán trong doanh nghiệp mà kế toán phải thực hiện.
5. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá
Hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, vì vậy để quản lý và
hạch toán chặt chẽ hàng hoá kế toán cần lu ý các nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua, từng số
lợng, chất lợng hàng hoá.
- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hoá và thủ kho đảm bảo
cho việc hạch toán hàng hoá đợc phản ánh kịp thời, chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý, phản ánh đúng tình
hình biến động của hàng hoá.
- Hàng hoá khi nhập kho, xuất kho phải ghi theo giá thực tế. Nếu hàng
ngày hạch toán chi tiết xuất nhập kho theo giá hạch toán thì cuối tháng kế toán

phải tính ra giá trị thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Tổ chức kế toán bán hàng
1. Chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng
Kế toán sử dụng chứng từ kế toán để thông tin và kiểm tra mọi hoạt động
của các đối tợng kế toán trong quá trình kinh doanh. Chứng từ kế toán là những
chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kế toán tài chính đã phát sinh và thực sự
hoàn thành. Nó vừa là căn cứ pháp lý chứng minh cho các sự kiện, vừa là căn cứ
để ghi sổ kế toán và chứng minh cho số liệu ghi trong sổ kế toán.
Tuỳ theo từng phơng thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng
các chứng từ kế toán sau:
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Báo cáo bán hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
+ Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng
+ Và các chứng từ kế toán khác có kiên quan
Luân chuyển chứng từ: Là giao chuyển chứng từ lần lợt bộ phận có liên
quan từ đó nắm đợc tình hình, lấy số liệu ghi vào sổ kế toán. Tuỳ theo từng loại
chứng từ mà có trình tự luân chuyển phù hợp theo nguyên tắc nhanh chóng, kịp
thời. Để luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán hợp lý cần xây dựng kế hoạch
luân chuyển chứng từ trong đó quy định đờng đi của chứng từ.
Nh vậy, chứng từ ban đầu chính là căn cứ để ghi chép hạch toán ban đầu.
Tổ chức tốt hạch toán ban đầu sẽ ghi chép phản ánh đợc kịp thời, đầy đủ và
trung thực các số liệu kế toán.
Xác định giá vốn hàng bán: Hàng hoá nhập, xuất kho trong kinh tế
doanh nghiệp thơng mại theo quy định đợc tính theo giá thực tế. Giá thực tế của
hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn khác nhau cũng nh tuỳ thuộc vào

phơng pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng.
Giá thực tế
hàng hoá thu
mua trong n-
ớc
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí sơ
chế, hoàn
thiện
+
Chi phí thu
mua hàng
hoá
-
Chiết khấu
giảm giá
hàng mua
Giá thực tế = Giá mua + Thuế nhập + Chi phí thu - Chiết khấu
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng hoá
nhập khẩu
hàng hoá
nhập khẩu
khẩu
mua hàng

hoá nhập
khẩu
giảm giá
hàng mua
Giá thực tế hàng thuê ngoài
(hoặc tự gia công, tự chế biến)
=
Giá mua hàng hoá
xuất gia công
+
Chi phí liên quan đến
việc gia công
Giá thực tế hàng hoá bao gồm hai bộ phận trị giá mua và chi phí mua
hàng. Khi xuất kho để tính giá thực tế của hàng hoá kế toán phải tách riêng hai
bộ phận trên để tính toán. Đối với trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong
các phơng pháp tính giá xuất kho: Giá đơn vị bình quân, giá nhập trớc xuất trớc,
giá nhập trớc xuất sau, giá hạch toán Đối với chi phí mua hàng, do liên quan
đến cả lợng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần đợc phân bổ cho
cả hàng tiêu thụ và cha tiêu thụ.
2. Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng
- TK 111 : Tiền mặt
- TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng
- TK 131 : Phải thu của khách hàng
- TK 156 : Hàng hoá
- TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- TK 511 : Doanh thu Bán hàng
- TK 531 : Hàng bán bị trả lại
- TK 532 : Giảm giá hàng bán
- TK 632 : Giá vốn hàng hoá
- Và các tài khoản khác

* Kết cấu TK 156 Hàng hoá
- Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hoá tại
kho, tại quầy bán hàng.
- Bên có: + Trị giá mua hàng hoá xuất kho, xuất tại quầy
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá
- Số d: Trị giá thực tề hàng hoá tồn kho.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* TK 511 Doanh thu bán hàng dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp thực hiện trong thời kỳ sản xuất kinh doanh, thu thực tế là thu
sản phẩm hàng hoá đã đợc xác định là tiêu thụ bao gồm trờng hợp đã thu đợc
tiền ngay và cha thu đợc tiền nhng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nội dung và kết cấu của tài khoản doanh thu bán hàng.
- Bên nợ: + Doanh thu bán hàng bị trả lại
+ Khoản giảm giá hàng bán
+ Kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
- Bên có: + Doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch
vụ của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có d cuối kỳ và mở tài khoản cấp 2.
3. Phơng pháp kế toán bán hàng
Trình tự kế toán nghiệp vụ bán hàng
* Trình tự kế toán theo phơng thức bán hàng trực tiếp (tính thuế VAT theo phơng
pháp khấu trừ)
Ghi chú:
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 8
TK 111, 112,131 TK 531, 532 TK 511 TK 111, 112, 131
TK 156 TK 632 TK 911 TK 33311
TK 1331
(3) (4)

(5)(1) (6) (7)
(8)
Tổng giá bán
cả thuế VAT
(2)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) Giá trị vốn thực tế của hàng xuất bán
(2) Doanh thu bán hàng (không thuế VAT)
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu
(4) Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(5) Kết chuyển giá vốn
(6) Kết chuyển doanh thu
(7) Thuế VAT phải nộp
(8) Thuế VAT đợc khấu trừ.
* Trình tự kế toán theo phơng thức hàng gửi bán
- Trờng hợp doanh nghiệp tính hoa hồng cho các đại lý trên giá bán không
có thuế VAT.
Ghi chú:
(1) Xuất thành phẩm gửi bán
(2) Doanh thu bán hàng (cha có thuế VAT)
(3) Thuế VAT phải nộp
(4) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định doanh thu
(5) Chi hoa hồng cho các đại lý
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả
(7) Kết chuyển doanh thu thuần
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 9
TK 156 TK 157 TK 632 TK511 TK 111, 112, 131 TK 641
(1) (4)
(6) (7)
(2) (5)

(3)
TK 911
TK 3331
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trờng hợp doanh nghiệp tính hoa hồng cho các đại lý trên giá bán có
thuế VAT.
Ghi chú:
(5a) Hoa hồng cho các đại lý
(5b) Thuế VAT tính trên hoa hồng.
- Trờng hợp kế toán theo phơng thức bán hàng trả góp.
TK 911 TK 511 TK 111, 112
TK 33311 TK 131
TK 711
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 10
TK 156 TK 157 TK 632 TK511 TK 111, 112, 131 TK 641
TK 156 TK 157 TK 632 TK511 TK 111, 112, 131 TK 641
(1) (4)
TK 911 TK 3331
(2)
(5a)
TK 1331
(5b)
(3)
(7)
(6)
(4)
(2)
(7)
(5) (6)
(1)

(3)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
(1) Kết chuyển doanh thu thuần
(2) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế VAT)
(3) Số tiền của ngời mua trả lần đầu
(4) Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
(5) Tổng số tiền còn phải thu của ngời mua
(6) Thu tiền của ngời mua các kỳ sau
(7) Lợi tức trả chậm
- Phản ánh doanh thu bán hàng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 - Số tiền bán hàng cha có thuế
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT
- Doanh thu ngoại tệ, doanh nghiệp sử dụng hạch toán
Nợ TK 111, 112, 131 - Ghi theo tỷ giá hạch toán
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Ghi theo tỷ giá thực tế
- Dùng vật t hàng hoá, sản phẩm biếu tặng bằng nguồn quỹ phúc lợi
Nợ TK431 - Nguồn quỹ phúc lợi
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK511 - Doanh thu bán hàng
Trờng hợp doanh nghiệp bán lẻ, cuối kỳ, hàng ngày có sự thừa thiếu giữa số tiền
thực nộp với bảng kê nộp tiền.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Số tiền thực nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
CóTK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Nếu nộp đủ tiền:
Nợ TK111 - Tiền mặt
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
4. Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu
4.1. Kế toán thuế.
Thuế gắn liền với kế toán bán hàng, thuế có nhiều loại: Thuế VAT, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu Nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán đầy
đủ, chính xác kịp thời số thuế phải nộp, tiến hành hạch toán đúng nh trình tự quy
định các tài khoản và sổ kế toán.
Hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng luật thuế GTGT. Đây là loại
thuế gián thu, đợc thu trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ. Có hai
phơng pháp tính thuế GTGT là phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính
thuế trực tiếp trên GTGT. Trình tự hạch toán nh sau:
Theo phơng pháp khấu trừ thuế
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=

Giá tính thuế
của hàng hoá
dịch vụ chịu
thuế bán ra
x
Thuế suất
thuế GTGT
của hàng
hoá dịch vụ
đó
Thuế GTGT
đầu vào
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
Sơ đồ tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 111, 112 TK 131 TK 133
Số đã nộp Số phải nộp
Số đợc khấu trừ
- Phơng pháp trực tiếp
Thuế GTGT = Thuế suất x (Giá bán - Giá mua)
TK 111, 112, 131 TK 3331 TK 641, 811,
821
Số đã nộp Số phải nộp


TK 712

Số đợc khấu trừ
4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo chế độ kế toán hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Giảm giá hàng bán là giá bán số tiền doanh nghiệp phải giảm cho khách
hàng không thực hiện đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng về thời hạn
giao hàng, chất lợng hàng hoá
Hàng bán bị trả lại là số hàng doanh nghiệp đã tiêu thụ nhng do sản
phảm của doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng không đúng hợp đồng về
chủng loại, quy cách chất lợng mà khách hàng không chấp nhận trả lại.
Để hạch toán hai khoản giảm trừ doanh thu này kế toán sử dụng 2 tài
khoản.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 531 "Hàng bán bị trả lại": Trong kỳ kế toán trị giá hàng bán bị trả lại đ-
ợc phản ánh vào bên Nợ TK 531 cuối kỳ, tổng trị giá hàng bán bị trả lại đợc kết
chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 532 "Giảm giá hàng bán": Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng
bán phát sinh thực tế đợc phản ánh vào bên Nợ TK 532 để xác định doanh thu
thuần thực tế thực hiện trong kỳ.
- Các khoản giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ kế
toán ghi:
Nợ TK531, 532 - Giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại
Có TK131, 111, 112 Trừ vào khoản phải thu của khách hàng hoặc
thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Hàng hoá bị trả lại doanh nghiệp nhập kho theo trị giá vốn đồng thời giảm
thuế GTGT đầu ra một khoản tơng ứng.
Nợ TK155, 156 - Nhập kho thành phẩm hàng hoá
Có TK632 - Trị giá vốn hàng nhập lại kho
Nợ TK531 - Hàng bán bị trả lại

Nợ TK3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK111, 112, 131
III- Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh chi
phí nhân viên bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo
Các khoản chi phí bán hàng có liên quan đến hàng tồn cuối kỳ cần phân
bổ theo công thức sau:
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí bán hàng
cần phân bổ cho
hàng còn lại
=
CFBH cần phân bổ
cho hàng đầu kỳ +
CFBH cần phân bổ
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá hàng
hoá còn
Trị giá hàng hoá xuất
kho trong kỳ
+ Trị giá hàng hoá
còn lại cuối kỳ
lại cuối kỳ
Đối với doanh nghiệp thơng mại trị giá hàng hoá còn lại cuối kỳ gồm số d
TK 151, 156,157. Từ đó xác định chi phí bán hàng cần phân bổ cho hàng hoá
đã bán trong kỳ theo công thức sau:

CFBH phân bổ
cho hàng đã
bán trong kỳ
=
CFBH phân
bổ cho hàng
còn lại đầu kỳ
+
CFBH phát
sinh trong kỳ
-
CFPB cho
hàng còn lại
cuối cùng
Trong kỳ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng
Có TK liên quan
Ngoài ra trong quá trình tiêu thụ hàng hoá vẫn phát sinh thêm khoản chi
phí phục vụ cho công tác quản lý, đó là chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là
những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của
cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh chi phí
quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý chung khác.
Trong kỳ căn cứ vào chứng từ có liên quan đến chi phí quản lý doanh
nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK liên quan
Để hạch toán hai chi phí này kế toán sử dụng hai TK 641 "Chi phí Bán
hàng" và TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Trong kỳ hạch toán, các khoản
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh sẽ đợc ghi
vào bên Nợ TK 641 và TK 642. Cuối kỳ kế toán kết chuyển hai chi phí này vào

bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp
chính là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ. Trong doanh nghiệp thơng mại kết quả hoạt
động kinh doanh là kết quả bán hàng. Lợi nhuận bán hàng và phần chênh lệch
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa doanh thu bán hàng và các khoản chi phí kinh doanh và thuế trong khâu
bán hàng.
Lãi
hoặc lỗ =
Doanh thu
thuần -
Trị giá vốn
hàng bán -
Chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng TK 911 Xác định kết quả
bán hàng và một số tài khoản liên quan khác nh TK 641 Chi phí bán hàng ,
TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp , TK 421 Lãi ch a phân phối .
* Nội dung và phơng pháp kế toán kết quả kinh doanh nh sau:
- Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng hoá:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 911 Xác định kết quả bán hàng
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán đã tiêu thụ
Nợ TK 911 Xác định kết quả bán hàng
Có TK 632 Giá vốn hàng bán

- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1562) Chi phí thu mua hàng hoá
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 Xác định kết quả bán hàng
Có TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Kế toán xác định kết quả bán hàng:
+Nếu lãi, kế toán ghi
Nợ TK 911 Xác định kết quả bán hàng
Có TK 421 Lãi ch a phân phối
+Nếu lỗ, kế toán ghi
Nợ TK 421
Có TK 911
IV-Hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán là hình thức sổ sách kế toán để chỉnh lý tổng hợp và
ghi chép hệ thống hoá số liệu kế toán từ các chứng từ gốc cung cấp những chỉ
tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính theo trình tự và phơng pháp nhất định.
Chế độ sổ sách đợc ban hành theo quyết định số 114/TC/CĐKT ngày
11/01/1995 của Bộ Tài chính quy định rõ hệ thống sổ kế toán đối với từng hình
thức cụ thể cũng nh các quy định liên quan nh mở sổ sách, ghi sổ, quản lý.
Trong doanh nghiệp thơng mại áp dụng các hình thức sau:
Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
* Nguyên tắc đặc trng cơ bản
+ Hình thức kế toán nhật ký chung

Đặc trng cơ bản của Hình thức nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kế
toán tài chính phát sinh đều phải ghi vào nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệph vụ phát
sinh.
+ Hình thức nhật ký sổ cái
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc trng cơ bản: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép
theo trình tự thời gian nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp
duy nhất là nhật ký sổ cái, là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
+ Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ
ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: ghi theo trình tự thời gian trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từ chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và các chứng từ gốc đính kèm,
phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán.
+ Hình thức nhật ký chứng từ
Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo vế có của taì khoản. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một tài
khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với
nhau.
Căn cứ để ghi chép các nhật ký chứng từ là các chứng từ gốc, số liệu của
số kế toán chi tiết, bảng kê và bảng phân bổ số 2.
Nhật ký chứng từ phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá số
nhâth ký chứng từ cũ và mở nhật ký chứng từ mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá
sổ cũ, mỗi sổ mới phải chuyển toàn bộ số d cần thiết từ nhật ký chứng từ cũ

sang nhật ký chứng từ mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II
Thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty Thiết bị Phụ tùng xăng dầu
I. Tình hình đặc điểm chung của Công ty Thiết bị Phụ tùng xăng dầu
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thiết bị phụ tùng và xăng
dầu
Tổng công ty Máy và phụ tùng là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
Bộ thơng mại đợc thành lập ngày 03/03/1956 với chức năng lên đơn hàng và ký
kết các hợp đồng ngoại thơng thực hiện các nghị định mậu dịch giữa nớc ta với
các nớc XHCN theo chỉ đạo của Bộ ngoại thơng và Uỷ ban kế hoạch nhà nớc,
sau này là một trong Tổng công ty 90 của Nhà nớc.
Năm 1960, trớc tình hình lực lợng hàng hoá nhập khẩu chủ yếu từ vay nợ,
viện trợ ngày càng lớn, đặc biệt là khối lợng máy móc thiết bị, tăng nhanh, đồng
thời phải tổ chức thực hiện tốt chính sách phân bổ nguồn lực bên ngoài theo
đúng phơng hớng chỉ đạo của nhà nớc, Tổng công ty Thiết bị phụ tùng - dới sự
điều hành của Tổng cục vật t đợc thành lập, với chức năng tập hợp nhu cầu của
các nghành sản xuất công nghiệp trong nớc, Tổng công ty lên đơn hàng nội
chuyển qua Tổng công ty xuất nhập khẩu máy để lên đơn hàng ngoại, ký kết
hợp đồng đa hàng về nớc.
Tổng công ty thiết bị phụ tùng đã trở thành khách hàng lớn nhất của Tổng
công ty xuất nhập khẩu máy. Quan hệ hợp tác giữa hai đơn vị ngày càng tăng c-
ờng, tạo ra dây truyền khép kín giữa hai Tổng công ty, phân phối trong cơ chế
kế hoạch hoá của nhà nớc.
Theo quyết định số 163/TMDL-TCCB năm 1992 của Bộ Thơng mại và du
lịch, hai Tổng công ty đợc hợp nhất lại thành Tổng công ty máy và phụ tùng.
Đây chính là sự tiếp nối quá trình hình thành và phát triển chung của hai Tổng
công ty.

Tổng công ty Máy và Phụ tùng đợc thủ tớng chính phủ quyết định thành
lập lại theo quyết định số 225/TTG ngày 17/4/1995 cho phù hợp với tình hình
mới. Từ khi ra đời đến nay Tổng công ty đã có những thay đổi lớn về chất và
phát triển thành công qua các giai đoạn lịch sử của đất nớc từ thời kỳ xây dựng
hoà bình trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đến giai đoạn chuyển đổi sang kinh
tế thị trờng hiện nay.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tên : tổng công ty máy và phụ tùng
Tên giao dịch quốc tế : việt nam national machinery import
and export corporation.
Viết tắt : MACHINOIMPORT
Trụ sở giao dịch : Số 8 phố Tràng Thi Quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà
Nội
Ngày 7/10/1997 Bộ Thơng mại quyết định thành lập Công ty đại lý dịch
vụ xăng dầu là một trong 10 Công ty thành viên thuộc Tổng công ty Máy và Phụ
tùng (Bộ Thơng mại ).
Công ty có trụ sở tại số 4 Trần Hng Đạo Quận Hoàn Kiếm Thành phố
Hà Nội. Công ty có t cách pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng.
Công ty hoạt động theo điều lệ tổ chức do hội đồng quản trị của Tổng
công ty ký duyệt và đăng ký kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu do nhà nớc
cấp.
Năm 1999 Công ty đổi tên thành Công ty thiết bị phụ tùng và xăng dầu.
Chức năng và nhiệm vụ :
- Kinh doanh tất cả máy móc, thiết bị phục vụ cho nhu cầu nền kinh tế
quốc dân.
- Kinh doanh tất cả các loại phơng tiện vận tải các loại phụ tùng thay thế.
- Kinh doanh xăng, dầu nhớt.
- Xuất nhập khẩu uỷ thác cho mọi nhu cầu trong nớc.
- T vấn thơng mại và đầu t liên doanh liên kết.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 20
Ban giám đốc
Phòng KD Phòng TCHC Phòng TCKTVăn phòng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo cơ cấu tổ chức trên, Ban giám đốc là ngời chỉ đạo trực tiếp của các
phòng ban. Các bộ phận phòng ban có chức năng hỗ trợ giúp giám đốc. Mô
hình này rất phù hợp với Công ty, mọi thông tin đợc phản hồi giữa ban giám đốc
và các phòng ban một cách nhanh chóng và chính xác.
Giám đốc: Do chủ tịch hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm là ngời điều hành
trực tiếp các phòng ban và là ngời có quyền điều hành cao nhất tại Công ty.
Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch thực hiện và quản lý kinh doanh nghiên cứu
nắm bắt thị trờng để có biện pháp phơng thức kinh doanh phù hợp nhằm đạt
hiệu quả cao ngoài ra phòng kinh doanh còn tham gia lập các kế hoạch khác.
Phòng Tổ chức hành chính: xây dựng và quản lý mô hình tổ chức, kế hoạch lao
dộng tiền lơng, tham mu cho Giám đốc về công tác tổ chức, bố trí xắp xếp cơ
cấu cán bộ phù hợp với bộ máy quản lý của Công ty, giải quyết chế độ cho ngời
lao động
Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ thực hiện tốt chức năng quản lý tài sản,
tiền vốn kế toán thống kê toàn bộ các khoản thu chi của Công ty. Thực hiện
ccác chức năng và chế độ tài chính do Nhà nớc và cơ quan cấp trên quy định.
Nhân sự: Toàn Công ty có 31 cán bộ công nhân viên trong đó số ngời lớn tuổi
chiếm ột tỷ lệ lớn (độ tuổi trên 40 chiếm tới 63%). Lớp trẻ trong Công ty đang
dần khẳng định mình trở thành lực lợng chủ chốt trong tơng lai.
Năng lực tài chính và cơ sở vật chất:
Công ty có vốn cố định là 189 triệu đồng, vốn lu động là 389 triệu đồng,
cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu là cửa hàng, nhà xởng xây dựng từ những năm
1965 đã đợc đầu t cải tạo sửa chữa và nâng cấp. Trong đó, diện tích nhà xởng là
1.500m

2
, diện tích nhà làm việc là 1.000m
2
bao gồm văn phòng phục vụ kinh
doanh và nhà làm việc.
3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty Thiết bị Phụ tùng và Xăng
dầu
Công ty thiết bị phụ tùng xăng dầu là một đơn vị kinh doanh đợc Tổng
công ty Máy và phụ tùng Bộ Th ơng Mại quan tâm, do đó cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ kinh doanh tốt.
Để đạt đợc một kết quả kinh doanh khả quan trong nền kinh tế thị trờng. Ngoài
nhiêm vụ kinh doanh máy móc, thiết bị , phụ tùng Công ty còn mở rộng kinh
doanh các dịch vụ khác. Với phơng châm phát triển cơ sở vật chất, Công ty đã
cho thuê nhà bớc đầu khai thác có hiệu quả. Công ty đã xắp xếp công tác kinh
doanh theo một trình tự hợp lý, gồm các bớc sau:
- Nghiên cứu thị trờng
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đàm phán thoả thuận mua bán và ký hợp đồng thực hiện mua bán với
các khách hàng trong và ngoài nớc
- Vận chuyển giao hàng, thanh toán tiền hàng
- Hạch toán các nghiệp vụ
- Thanh lý Hợp đồng
Từ khi bắt đầu kinh doanh (7/10/1997) đến nay, Công ty thiết bị phụ tùng
xăng dầu ngày càng phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh đặc biệt trên thị tr-
ờng xuất nhập khẩu. Đồng thời góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế
đất nớc. Để ổn định và phát triển kinh doanh trong nền kinh tế mới, lãnh đạo
Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo, điều hành các phòng ban
theo dõi, cung cấp đầy đủ, chính xác về tình hình cung cầu, giá cả trên thị trờng,
cũng nh tình hình tài chính của Công ty để lãnh đạo Công ty đa ra những quyết

định kinh doanh đúng đắn mang lại lợi nhuận cho Công ty và đảm bảo đời sống
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu là máy móc, thiết bị, phụ tùng. Đây là mặt
hàng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, mẫu mã khác nhau. Mỗi loại đều
có những đặc điểm riêng nhng đều đợc sản xuất để phục vụ cho nhu cầu lao
động và sinh hoạt của con ngời.
Trong những năm qua biến động thị trờng của những mặt hàng này rất
phức tạp. Tuy nhiên để kinh doanh hiệu quả Công ty đã chú trọng nghiên cứu
nhu cầu của khách hàng, có nhiều biện pháp khác nhau nhng Công ty đã sử
dụng các biện pháp khác nhau Công ty đã sử dụng các biện pháp chủ yếu sau:
- Dự toán nhu cầu khách hàng thông qua đơn đặt hàng của khách hàng,
thông qua Hội chợ triển lãm tổ chức đăng ký nhu cầu của khách hàng.
- Dự toán nhu cầu bằng nhiều biện pháp cử cán bộ nghiệp vụ tìm hiểu
nhu cầu các đơn vị khách hàng.
- Phơng pháp phỏng vấn các chuyên gia về kinh doanh các mặt hàng này
của các tổ chức thơng mại khác.
Để cạnh tranh đợc với các tổ chức thơng mại khác trong quá ttrình kinh
doanh Công ty luôn luôn bám sát nhu cầu thực tế của thị trờng, để từ đó tạo
nguồn hàng và tổ chức kế hoạch bán hàng. Công ty luôn tìm ra biện pháp liên
hệ chặt chẽ với bạn hàng, đồng thời luôn phải giữ uy tín với bạn hàng, thoả
thuận đợc những phơng thức thanh toán phù hợp hai bên cùng có lợi, nên tạo đ-
ợc nguồn hàng, đảm bảo kế hoạch tiêu thụ và dự trữ.
Qua 5 năm xây dựng và phát triển, Công ty thiết bị phụ tùng và xăng dầu
từ một đại lý dịch vụ xăng dầu làm ăn không có hiệu quả đến này Công ty đã đạt
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh thu 70.762.032.348 đồng. Điều đó khẳng định sức mạnh vơn lên mạnh
mẽ và không ngừng của Công ty, từng bớc khẳng định mình trong nền kinh tế thị
trờng. Là một doanh nghiệp liên tục kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển đợc vốn, nộp ngân sách mỗi năm một tăng, đời sống của ngời lao động đợc

cải thiện. Để hiểu đợc tình hình hoạt động của Công ty ta xem xét kết quả kinh
doanh của Công ty mấy năm trở lại đây.
Bảng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
STT Chỉ tiêu 2000 2001
So sánh 2001/2000
Mức %
1
Tổng doanh thu (VNĐ) 52.785.000.000 70.762.032.348 17.977.032.348 34
2
Nhập khẩu (USD) 3.500.000 4.300.000 800.000 23
3
Xuất khẩu (USD) 139.000 459.989 320.989 230
4
Nộp ngân sách (VNĐ) 5.022.000.000 7.145.733.583 2.123.733.582 42
5
Lợi nhuận (VNĐ) 177.300.000 223.377.969 46.077.969 26
6
Thu nhập bình quân 992.000 1.234.000 242.000 24
Từ biểu trên ta thấy năm 2000 2001 các chỉ tiêu đều tăng chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của Công ty trong năm có hiệu quả. Để đạt đợc những mục
tiêu quan trọng trong nền kinh tế thi trờng Công ty thiết bị phụ tùng xăng dầu đã
tổ chức quản lý có hiệu quả từ khâu mua đến khâu tổ chức tiêu thụ.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán tái chính
Phòng Kế toán tài chính của Công ty đã tập hợp những cán bộ, nhân
viên cùng với những trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện toàn bộ công tác hạch
toán kế toán của Công ty.
Phòng Kế toán tài chính phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ toàn bộ tài sản hiện có cũng nh sự vận động tài sản
của đơn vị, qua đó quản lý chặt chẽ và bảo vệ tài sản của mình nhằm nâng cao

hiêu quản của việc sử dụng tài sản đó.
- Phải phản ánh đợc đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh
doanh cũng nh kết quả của quá trình kinh doanh đem lại, nhằm kiểm tra việc
thực hiện nguyên tắc tự bù đắp chi phí và có lãi trong việc kinh doanh.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phải phản ánh đợc cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản để giám
sát việc sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Ngoài ra phải
xác định đợc kết quả lao động của ngời lao động để khuyến khich lợi ích vật chất
và tinh thần nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phòng Tài chính kế toán còn cung cấp các thông tin cần thiết để ra các
quyết định quản lý, đem lại hiệu quả tối u. Đối với các khách hàng, các nhà cung
cấp phòng Tài chính kế toán sẽ giúp họ lựa chọn mối quan hệ phù hợp nhất để
quyết định các vấn đề đầu t, góp vốn mua hàng hay bán hàng đạt hiệu quả cao.
Đối với Nhà nớc phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ tính toán và kiểm tra việc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Từ những yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh của Công ty, phòng
Tài chính kế toán của Công ty mỗi ngời có từng nhiệm vụ cụ thể sau:
* Kế toán trởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, duyệt các báo cáo, các
tài liệu có liên quan.
* Kế toán TSCĐ và công nợ: theo dõi TSCĐ và công nợ giữa Công ty với Tổng
công ty
* Kế toán tiền lơng và công nợ nội bộ: Theo dõi lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
* Kế toán đối ngoại: Chịu trách nhiệm mở LC và thanh toán với ngân hàng.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt và thu chi tiền mặt.
* Kế toán thanh toán: Theo dõi thu chi của Công ty.
Sơ đồ tổ chc bộ máy kế toán
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 24
Kế toán trởng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Để phù hợp với quy mô kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty, lãnh
đạo Công ty và Kế toán trởng đã lựa chon hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập
trung. Theo hình thức này Công ty chỉ tổ chức một phòng Tài chính kế toán
làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và lập báo cáo toàn Công ty.
4.3.Tình hình công tác quản lý hàng hoá ở Công ty
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty nên việc tổ chức quản lý hàng hoá
là việc làm rất cần thiết. Nhận thức đợc vấn đề Công ty đã chú trọng đến công
tác quản lý hàng hoá ngay từ khâu mua vào đến khâu bảo quản, trông coi. Công
tác quản lý hàng hoá của Công ty đợc tiến hành cả về mặt hiện vật và giá trị
hàng hoá mua về đợc quản lý theo dõi từng loại, từng lô vì cùng một loại hàng
nhng mỗi lần nhập lại có giá trị khác nhau. Để tránh mất mát những chi tiết cấu
thành nên hàng hóa, chất lợng hàng hoá và để quản lý tốt hàng hoá Công ty đã
xây dựng Nội quy, quy chế quy định rõ trách nhiệm cho các phòng ban, các bộ
phận phối hợp cùng thực hiện nh phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chính,
phòng tài chính kế toán trong đó phòng tài chính kế toán có trách nhiệm
kiểm tra giám sát và phản ánh kịp thời cả về số lợng và giá trị hàng hoá trong
quá trình nhập xuất hàng hoá tồn kho, tổ chức công tác ghi chép từ khâu hạch
toán ban đầu đến khâu xác định kết quản kinh doanh.
4.4.Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế dộ kế toán mới ban hành theo quyết
định số 1441TC/QD/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trơng Bộ Tài chính
Căn cứ vào tổ chức bộ máy kế toán Công ty và đặc điểm quy mô hoạt động kinh
doanh, Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ để tổ chức ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Chứng từ gốc: Phiếu thu, phiếu chi, Phiếu xuất kho, hoá đơn các loại
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 25
Kế

toán
theo
dõi
TSCĐ
Kế
toán
tiền l-
ơng
Kế
toán
XNK
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ

×