Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

75 Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Long Thịnh (máy móc xây dựng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.36 KB, 69 trang )

Lời nói đầu
Sản xuất v tiêu thụ là hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất, tiêu
thụ là hoạt động đi sâu sản xuất, chỉ thực hiện đợc khi đã sản xuất đợc sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng tiêu thành phẩm là hoạt động cực kì quan trọng và
quyết định hoạt động sản xuất.
Để đạt đợc lợi nhuận hoạt động kinh doanh cao doanh nghiệp đẩy mạnh
doanh thu bán hàng và quản lý tốt các khoản chi phí. Doanh thu bán hàng cao thể
hiện chất lợng sản phẩm, dịch vụ, uy tín của doanh nghiệp, sự hợp lý hóa các dây
chuyền công nghệ, sự thích ứng với thị hiếu ngời tiêu dùng, hay nói cách khác,
doanh thu bán hàng cao hay thấp phản ánh khá đầy đủ điểm mạnh điểm yếu của
doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ một doanh nghiệp ,doanh thu bán hàng năm có ý nghĩa lớn
đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó là nguồn tài chính
quan trọng để trang trải các hoạt động kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp tiếp
tục tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng , thực hiện các nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà nớc, góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị
khác
Nhận thức đợc tầm quan trọng của doanh thu bán hàng đối với các doanh
nghiệp , tôi đã chọn đề tài Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Thơng mại Long Thịnh
Chuyên đề thực tập này đợc chia làm 3 Chng:
Chng 1: Khái quát những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán bán
hàng
Chng 2: Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Thơng mại Long Thịnh .
Chng 3:Một số đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thơng mại Long Thịnh.
Chơng 1
Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
1.1. sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xá định


kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1.Vai trò và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng:
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa trong
DN thơng mại . Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh , nó có
vai trò quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, có bán đợc hàng thì mới có thu nhập để
bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh . Xác định chính xác
lợng hàng hóa bán ra là cơ sở đẻ xác định các chỉ tiêu kinh tế khác để đánh giá
trình độ hoạt động của đơn vị nh: xác định tốc độ luân chuyển vốn, xác định tỷ
suất lợi nhuận trên doanh số là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nớc nh nộp thuế GTGT , thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bán hàng là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Ngoài ra , bán hàng góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng,
giữa khả năng và nhu cầu.
Một DN đợc coi là kinh doanh có hiệu quả khi toàn bộ chi phí bỏ ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh đều đợc bù đắp lại bằng doanh thu bán hàng và
thu đợc lợi nhuận. Mở rộng (bán hàng, tăng doanh thu ) thị trờng , hoạt động củng
cố khẳng định vị trí của mình trên thị trờng , đứng vững trong đIũu kiện cạnh
tranh hiện nay.
1.1.2.Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình mua bán về
khối lợng và giá trị của hàng hóa bán ra, về số liệu từ các tài khoản doanh thu ,
giảm trừ doanh thu và chi phí.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho việc điều
hành hoạt động kinh doanh thơng mại , báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình

bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại khách hàng và từng
hợp đồng kinh tế.
- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT đầu vào
phải nộp cho ngân sách nhà nớc. Phản ánh kiểm tra tiến độ, tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng , kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng.
- Ghi chép, phản ánh đúng giá trị của hàng hóa trong kỳ kinh doanh.
- Thực hiện phân phối về kết quả hoạt động kinh doanh đúng với quy định
của cơ chế tài chính hiện hành.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng
1.2.1.Các khái niệm liên quan chủ yếu
*Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh thu chỉ bao
gồm tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đợc trong kỳ kế toán phát sinh
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp góp phần
làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tùy thộc DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp nào hoặc đợc miễn thuế
GTGT mà doanh thu bán hàng đợc xác định nh sau :
+ đối với cơ sở kinh doanh thộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ( cha có thuế GTGT)
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung
ứng dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
- Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm thu đợc tiền hàng hoặc thời
điểm khách hàng nhận nợ (chấp nhận thanh toán)
*Giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá của sẩn phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
thời kỳ.Đối với sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn đối
với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm giá trị mua hàng của hàng tiêu thụ cộng

với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ .
*Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nh: chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi
phí tiếp thị, quảng cáo chào hàng
*Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
1.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.2.1.Kế toán giá vốn hàng xuất bán:
Do hàng hóa mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán đ ợc mua từ
những nguồn khác nhau, thời điểm khác nhau nên giá trị của chúng không hoàn
toàn giống nhau, do vậy khi xuất kho phải tính đợc giá trị thực tế của hàng xuất
kho tùy theo từng loại hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của bộ kế
toán mà có thể áp dụng một trong những phơng pháp sau:
*Phơng pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền(bình quân cả kỳ
dự trữ):
Giá thực tế hàng hóa xuất kho = số lợng hàng hóa xuất kho * đơn giá thực tế
bình quân
Đơn giá thực tế bình quân = trị giá thực tế hàng đầu kỳ + trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ/ số lợng hàng tồn đầu kỳ + số lợng hàng nhập trong kỳ.
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao, hơn nữa
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói
chung.
* Phơng pháp tính giá thực tế nhập trớc xuất trớc
Theo phơng pháp này lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập
trớc mới đến số nhập sau theo giá trị thực tế của hàng mua trớc. Nói cách khác,cơ
sở của phơng pháp này là giá trị thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc làm giá để tính
giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp giá cả ổn

định hoặc có xu hớng giảm.
*Phơng pháp tính giá theo giá nhập sau xuất trớc
Theo phơng pháp này hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên , ngợc lại với
phơng pháp nhập trớc xuất trớc .Nhập sau xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm
phát.
*Phơng pháp tính giá theo giá trị thực tế đích danh
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hàng hóa theo lô
hàng khi xuất kho, hàng thuộc lô nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và giá trị
nhập khi (mua) thực tế của lô hàng đó để tính giá trị thực tế xuất kho Phơng pháp
này thờng sử dụng với các hàng hóa có giá trị cao và tính cách biệt.
1.2.2.2.Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán:
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cần xác định đúng giá
trị vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán để
xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK632 giá vốn bán hàng.
Kế toán giá vốn theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(1): Xuất bán bán thành phẩm thông qua kho
Nợ Tk 632:
Có Tk 154:
(2): Xuất giửi bán thành phẩm
Nợ Tk 157:
Có Tk 155:
(3): Thành phẩm xuất bán
Nợ Tk 632:
Có Tk 155:
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn sang Tk 911 để XDKQKD
Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
(1): Kết chuyển giá vốn HH,DV xuất bán
Nợ Tk 632:

Có Tk 661:
(2):Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm gửi bán
Nợ Tk 632:
Có Tk 157:
(3): Giá trị thành phẩm nhập kho trong kỳ
Nợ Tk 632:
Có Tk 631:
(4): Nhập kho hàng bán bị trả lại
Nợ Tk 155,156:
Có Tk 632:
(5): Cuối kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm hàng gửi bán
Nợ Tk 157:
Có Tk 632:
(6): Cuối kỳ K/C giá vốn hàng hóa sang Tk 911 để XĐKQKD
Nợ Tk 911:
Có Tk 632:
1.2.3.Kế toán doanh thu bán hàng:
1.2.3.1.Các phơng thức bán hàng:
*Phơng thức bán hàng tiêu thụ trực tiếp:
Theo phơng thức này, ngời bán hàng giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại
kho hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho của doanh nghiệp. Số lợng
hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất
quyền sở hữu về số hàng mà ngời bán đã giao.
*Phơng thức bán hàng đại lý, gửi:
Là phơng thức mà bên chủ hàng(gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý,ký gửi(còn gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù
lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
*Phơng thức bán hàng trả góp:
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán một
phần lần đầu ngay tai thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận thanh

toán ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng tiền
trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và
một phần lãi trả chậm .Phơng thức này, về mặt kinh tế kế toán khi giao hàng cho
ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ .Về mặt thực chất, chỉ khi
nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
1.2.3.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:
a/Kế toán doanh thu bán hàng
-Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán doanh thu bán hàng, công ty sử dụng tài khoản 511 doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu
bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
- Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
- Số thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng
thực tế.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Bên có:
- Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 nh sau:
- TK 5111 Doanh thu bán hàng hóa phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lợng hàng hóa đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán
của doanh nghiệp.
- TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
b/Kế toán Hàng bán bị trả lại
-Tài khoản sử dụng:
TK 531 Hàng bán bị trả lại Tài khoản này phản ánh doanh thu của số hàng
hóa dịch vụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi
phạm hợp đồng kinh tế.

- Kết cấu:
Tài khoản này cuối kỳ không có số d và có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại
Bên có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511.
C/kế toán giảm giá hàng bán:
-T i kho n s dng
Tài khoản 532 giảm giá hàng bán:là số tiền giảm trừ cho khách hàng
ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân:
+ Do khách hàng quen thuộc
+ Trong trờng hợp khách hàng mua với số lợng lớn trong thời gian ngắn
+ Hàng hóa, sản phẩm kém chất lợng
- Kết cấu:
+Bên nợ:Phản ánh các khoản giảm giá đã chấp nhận cho khách hàng
+Bên có: kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho ngời mua hàng vào TK
511 để xác định doanh thu thuần
TK này không có số d cuối kỳ
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ cái TK TK511,512,131
Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết nợ phải thu của khách hàng.
Tài khoản 531 hàng bán bị trả lại:là TK phản ánh số hàng đã đợc coi là
tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận)
nhng bị ngời mua trả lại và từ chối thanh toán do lỗi của doanh nghiệp
*Hạch toán doanh thu bán hàng:
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
(1): Doanh thu bán hàng, thuế gtgt
Nợ Tk 111, 112, 131:
Có Tk 511:
Có Tk 333.1
(3): Giá vốn hàng bán
Nợ Tk 632:

Có Tk 155,156:
(4):+ Cuối kỳ K/C giá vốn hàng bán
Nợ Tk 911:
Có Tk 632:
+ Kết chuyển DTBH
Nợ Tk 511:
Có Tk 911:
+ Xác định lãi từ hoạt động kinh doanh
Nợ Tk 911:
Có Tk 421:
+ Xác định lỗ từ hoạt động kinh doanh
Nợ Tk 421:
Có Tk 911:
Phơng thức bán hàng qua đại lý, ký gửi: trình tự hạch toán đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:
(1): Hàng gửi bán
Nợ Tk 157:
Có Tk 156:
(2): Hàng đợc xác định đợc tiêu thụ
+ Doanh thu bán hàng
Nợ Tk 111, 112, 131:
Có Tk 511:
Có Tk 333.1:
+ Giá vốn hàng bán
Nợ Tk 632:
Có Tk 156, 157:
+ Hoa hồng trả cho đại lý
Nợ Tk 641:
Có Tk 111, 112, 131:
(3): Cuối kỳ kết chuyển DT & GV hàng hóa để XĐKQKD trong kỳ

+ Nợ Tk 511:
Có Tk 911:
+ Nợ Tk 911:
Có Tk 632:
+ Xác định lãi từ hoạt động kinh doanh
Nợ Tk 911:
Có Tk 421:
+ Xác định lỗ từ hoạt động kinh doanh
Nợ Tk 421:
Có Tk 911:
1.2.4.Kế toán các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại:
1.24.1.Tài khoản sử dụng:
TK 521:chiết khấu thơng mại
TK 531:hàng bán bị trả lại
TK 532:giảm giá hàng bán
Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
đợc kết chuyển sang bên nợ TK511 hoặc TK512 để giảm doanh thu bán hàng đã
ghi theo hóa đơn ở bên có của tk này
1.2.4.2.Kế toán xác định các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả
lại:
Trình tự kế toán xác định các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại
theo sơ đồ sau:
(1): Chiết khấu thơng mại, trị giá của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ:
Nợ Tk 521,531,532
Nợ Tk 3331:
Có Tk 111,112, 131:
(2): Cuối kỳ K/C Các khoản Chiết khấu TM, hàng bị trả lại, giảm giá hàng
bán:
Nợ Tk 511:

Có Tk 521, 531, 532:
1.3.nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.1.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.3.1.1.Kế toán chi phí bán hàng:
*Nội dung:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu
thụ hàng hóa, theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp đợc
phân thành các loại sau :
Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lơng phu cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hóa và các khoản trích
BHXH,BHYT, KPCĐ tiền lơng theo quy định .
Chi phí dụng cụ, đồ dùng đo lờng tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ
Chi phí khấu hao TSCĐ: của tài sản dùng trong khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ nh: nhà kho,cửa hàng, phơng tiện bốc dỡ, vận chuyển
Chi phí dịch vụ mua ngoài: phục vụ cho khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nh:
chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu hàng hóa, chi phí quảng cáo tiếp thị
*Chứng từ kế toán sử dụng:
phiếu chi, ủy nhiệm chi
phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ và các chứng từ khác
*Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641- chi phí bán hàng
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, nếu doanh nghiệp dự trữ hàng hóa giữa
các kỳ có biến động lớn cần phân bổ chi phí bán hàng cho số hàng còn lại cuối
kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng đợc trình bày theo sơ đồ sau :
(1): Chi phí vật liệu, CCDC phục vụ cho công tác bán hàng:
Nợ Tk 641:
Có Tk 152, 153:
(2): Chi phí lơng và các khoản trích theo lơng của NVBH

Nợ Tk 641:
Có Tk 334, 338:
(3): Chi phí KHTSCĐ
Nợ Tk 641:
Có Tk 214:
(4): Chi phí phân bổ dần, Chi phí trích trớc
Nợ Tk 641:
Có Tk 142, 335:
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ Tk 641:
Có Tk 111, 112, 331:
(6): Cuối kỳ kết chuyển chi phí sang Tk 911 để XĐKQKD trong kỳ
Nợ 911:
Có Tk 641:
1.3.1.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp:
*Nội dung: chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có
nội dung công dụng khác nhau bao gồm: chi phí nhân viên quản lý,chi phí vật liệu
quản lý,chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác , thuế
*Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho , các hợp đồng dịch vụ và các chứng từ khác
*Tài khoản sử dụng
TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp
*Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
(1): Chi phí vật liệu, CCDC phục vụ cho công tác bán hàng:
Nợ Tk 642:
Có Tk 152, 153:
(2): Chi phí lơng và các khoản trích theo lơng của NVBH
Nợ Tk 642:

Có Tk 334, 338:
(3): Chi phí KHTSCĐ
Nợ Tk 642:
Có Tk 214:
(4): Chi phí phân bổ dần, Chi phí trích trớc
Nợ Tk 642:
Có Tk 142, 335:
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ Tk 642:
Có Tk 111, 112, 331:
(6): Thuế, lệ phí
Nợ Tk 333:
Có Tk 642:
(7): Cuối kỳ kết chuyển chi phí sang Tk 911 để XĐKQKD trong kỳ
Nợ 911:
Có Tk 642:
TK142,242
1.3.2.Kế toán xác định kết quả bán hàng:
1.3.2.1.Nội dung:
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn
của sản phẩm bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.Các chủ
doanh nghiệp quan tâm nhất đến thông tin về kết quả kinh doanh ,để phân tích
đánh giá kết quả hoạt động và có hớng đầu t, sản xuất kinh doanh đúng và có hiệu
quả cao.Do vậy, chủ doanh nghiệp thờng đòi hỏi kế toán phải cung cấp những
thông tin về donh thu ,chi phí và kết quả kinh doanh của từng sản phẩm, từng hoạt
động, từng đơn vị phụ thuộc
Kết quả hoạt động kinh doanh = doanh thu bán hàng giá vốn hàng bán
chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.2.2.Các tài khoản sử dụng:
Để xác định kết quả kinh doanh ,kế toán sử dụng tài khoản 911 xác định

kết quả và TK421 lãi cha phân phối
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
liên quan:TK632,TK511 ,TK642, TK1422. Tính toán kết chuyển sang TK911.
1.3.2.3.Kế toán xác định kết quả bán hàng theo sơ đồ sau:
(1): Kết chuyển DTBH
Nợ Tk 511:
Có Tk 911:
(2): Kết chuyển G vốn hàng bán, Chi phí phát sinh trong kỳ
Nợ Tk 632,641,642:
Có Tk 911:
(3) Xác định lãi lỗ:
+ Xác định lãi từ hoạt động kinh doanh
Nợ Tk 911:
Có Tk 421:
+ Xác định lỗ từ hoạt động kinh doanh
Nợ Tk 421:
Có Tk 911
1.4-Các hình thức ghi sổ
Theo quyết định số: 15/2006/BTC ban hành ngày 20/3/2006.có 5 hình thức
sau đây:
1.4.1 Hình thức kế tóan nhật ký chung:
a/ Đặc điểm của hình thức kế tóan nhật ký chung
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống tòan bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng biệt là: sổ
nhật ký chung và sổ cái các tài khỏan.
- Tách rời việc ghi chép kế tóan tổng hợp với việc ghi chép kế tóan chi tiết để
ghi vào hai loại sổ kế tóan riêng biệt.
b/ Trình tự và phơng pháp ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên

sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khỏan kế tóan phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ kế tóan chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn đợc ghi vào các sổ, thẻ kế tóan chi tiết có liên
quan.
Trờng hợp đơn vị mở các sổ nhật ký chuyên dùng thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
nhật ký chuyên dùng liên quan. Định kỳ (5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối
lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp từng nhật ký chuyên dùng lấy số liệu
để ghi vào các tài khỏan phù hợp trên sổ cáI, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do
một nghiệp vụ đợc ghi đồng thời vào nhiều nhật ký chuyên dùng khác nhau nếu
có.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cáI, lập bảng cân đối tài
khỏan.
Cuối tháng (quý) phảI tổng hợp số liệu, khóa sổ và thẻ chi tiết rồi lập các
bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cáI và bảng tổng
hợp chi tiết, đợc dùng để lập các báo cáo kế tóan.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tóan của hình thức kế tóan nhật ký chung.
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu
C ) Ưu, nhợc điểm và điều kiện áp dụng của hình thức nhật ký chung:
- Ưu điểm: Hình thức kế tóan này là rõ ràng, dễ hiểu, mẫu sổ đơn giản,
thuận tiện cho công việc phân công lao động kế tóan, thuận tiện cho việc cơ giới
hóa công tác kế tóan.
- Nhợc điểm: Hình thức kế tóan này ghi chép trùng lặp.
- Hình thức kế tóan nhật ký chung thờng đợc áp dụng cho các đơn vị có quy
mô vừa, khối lợng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh không nhiều và sử
dụng máy vi tính trong công tác kế tóan.
1.4.2 Hình thức kế tóan chứng từ ghi sổ:
A ) Đặc điểm của hình thức kế tóan chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chuyên dùng
Sổ nhật ký
chung
Sổ thẻ kế
tóan chi tiết
Bảng cân đối
tài khỏan
Bảng tổng
hợp chi tiêt
Sổ Cái
Báo cáo tài
chính
- Các hoạt động kinh tê tài chính đợc phản ánh trên chứng từ gốc đều đợc
phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi
vào các sổ kế tóan tổng hợp liên quan.
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống trên hai sổ
kế tóan tổng hợp riêng biệt: Sổ cái các tài khỏan và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Tách rời ghi sổ kế toán tổng hợp với ghi sổ kế tóan chi tiết vào hai loại sổ
kế tóan riêng biệt
B ) Trình tự và phơng pháp ghi sổ:
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các sổ sách kế toán chủ yếu sau
đây:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Bảng cân đối số phát sinh ( bảng cân đối tài khoản)
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết:
+ Sổ chi tiết TSCĐ, khấu hao TSCĐ và nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.

+ Thẻ kho (ở kho vật liệu, sản phẩm, hàng hóa)
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
+ Sổ chi tiết chi phí trả trớc, chi phí phảI trả.
+ Sổ chi tiết tiền gửi và tiền vay.
+ Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT ( mẫu số S01-DN)
+ Sổ chi tiết thuế GTGT đợc hòan lại (Mẫu số S02-DN)
+ Sổ chi tiết thuế GTGT đợc miễn giảm (Mẫu số S03-DN)
+ Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua, ngời bán, thanh toán nội bộ, thanh
toán với ngân sách
+ Sổ chi tiết các tài khỏan đầu t chứng khoán.
+ Sổ chi tiết bán hàng.
+ .
Sổ cái là sổ kế tóan tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo các tài khỏan tổng hợp quy định trong chế độ kế
toán. Có hai loại sổ cái: sổ cái ít cột và sổ cáI nhiều cột. Sổ cáI ít cột đợc áp dụng
trong những trờng hợp hoạt động kinh tế tài chính đơn giản do đó quan hệ đối ứng
của tài khỏan cũng đơn giản. Trong trờng hợp hoạt động kinh tế phức tạp, các tài
khoản có nhiều quan hệ đối ứng với các tài khoản khác phảI sử dụng mẫu sổ cáI
nhiều cột để thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và thu nhận chỉ tiêu kinh tế cần
thiết phục vụ nhu cầu quản lý. Trên sổ cái nhiều cột số phát sinh bên nợ và bên có
của mỗi tài khoản đợc phân tích theo các tài khoản đối ứng và tài khoản đối ứng
nợ có liên quan. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi vào sổ cái hai lần: Một
lần ghi vào bên nợ và một lần ghi vào bên có của các tài khoản có quan hệ đối
ứng với nhau.
Sổ cái thờng là sổ đóng thành quyển, mở cho từng tháng một: Trong đó mỗi
tài khoản đợc dành riêng một trang hoặc một số trang tùy theo khối lợng nghiệp
vụ ghi chép ít hay nhiều. Trờng hợp một tài khỏan phải dùng một số trang thì cuối
mỗi trang phải cộng tổng số theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau. Cuối
mỗi tháng phải khóa sổ cộng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của

từng tài khỏan để làm căn cứ lập bảng đối chiếu số phát sinh.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là loại sổ sách kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian ( nhật ký ). Nội dung
của sổ này gồm các cột: Số thứ tự, số và ngày của chứng từ ghi sổ. Ngòai mục
đích đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ còn dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu với
sổ cái. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mở cho cả năm, cuối mỗi tháng phải cộng tổng
số phát sinh trong tháng để làm căn cứ đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Bảng cân đối số phát sinh đợc dùng để tổng hợp số phát sinh nợ, số phát
sinh có của tất cả các tài khỏan trên sổ cái, nhằm kiểm tra lại việc tập hợp và hệ
thống hóa số liệu trên sổ cái, đồng thời làm căn cứ để thực hiện việc đối chiếu số
liệu của sổ cái với số liệu của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( tức là giữa sổ nhật ký
và sổ cái). Trên bảng đối chiếu số phát sinh ngòai các cột phản ánh số phát sinh
nợ, phát sinh có cần có cột phản ánh rõ số d đầu tháng và số d cuối tháng (d nợ,
d có) của từng tài khỏan, do đó bảng này đợc dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối
kế toán và các bảng biểu kế toán khác.
Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, căn cứ để ghi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào các sổ sách kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ
ghi sổ là loại chứng từ dùng để tập hợp số liệu của chứng từ gốc theo từng loại sự
việc và ghi rõ nội dung vào sổ cho từng sự việc ấy (ghi nợ tài khoản nào, đối ứng
với bên có của những tài khỏan nào, hoặc ngợc lại). Chứng từ ghi sổ có thể lập
cho từng chứng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế
giống nhau và phát sinh thờng xuyên trong tháng. Trong trờng hợp th hai phải lập
các bảng tổng hợp chứng từ gốc. Bảng tổng hợp chứng từ gốc lập cho từng loại
nghiệp vụ và có thể lập định kỳ 5-10 ngày một lần hoặc lập một bảng lũy kế cho
cả tháng, trong đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa đợc ghi chép theo trình tự
thời gian, vừa đợc phân loại theo các tài khỏan đối ứng. Cuối tháng hoặc định kỳ
căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ.
b/Trình tự ghi chép trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hàng căn cứ vào chứng từ

gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều và thờng xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra đợc ghi vào bảng tổng
hợp chứng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ
gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đợc chuyển đến kế
toán trởng (hoặc ngời đợc kế toán trởng ủy quyền) ký duyệt rồi chuyển cho bộ
phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. cuối tháng khóa sổ tìm ra
tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của tất cả các tài
khoản tổng hợp. Tổng số phát sinh nợ và tổng sổ phát sinh có của tất cả các tài
khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và khớp với tổng
số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số d nợ và tổng số d có của các tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và số d từng tài khỏan (d
nợ, d có) trên bảng cân đối phải khớp với số d của tài khoản tơng ứng trên bảng
tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với
số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh đợc sử dụng để lập bảng cân đối kế
toán và các báo biểu kế toán khác.
Đối với những tài khỏan có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ
gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán tổng
hợp đợc chuyển đên các bộ phận kế tóan chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi
vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khỏan. Cuối tháng cộng
các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các
bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông
qua bảng cân đối số phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm tra đối
chiếu số liệu cùng với bảng cân đối số phát sinh đợc dùng làm căn cứ để lập các
báo cáo tài chính
C/ Ưu, nhợc điểm và điều kiện áp dụng của hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ:
- Ưu điểm: Kết cấu mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi cho
công tác phân công lao động kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng phơng tiện kĩ

thuật tính toán hiện đại.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép trùng lặp, khối lợng công việc ghi chép nhiều,
công việc đối chiếu, kiểm tra thờng dồn vào cuối kỳ làm ảnh hởng đến thời hạn
lập và gửi báo cáo tài chính.
- Hình thức kết tóan chứng từ ghi sổ phù hợp với mọi loại hình đơn vị có quy
mô khác nhau, đặc biệt là những đơn vị có nhiều cán bộ làm kế tóan.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
:Quan hệ đối chiếu
1.4.3 hình thức kế toán nhật ký - chứng từ:
a/ Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký - chứng từ:
- Các hoạt động kinh tế, tài chính đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân
loại, hệ thống hóa để ghi vào bên có của các tài khỏan trên các sổ nhật ký phân
loại, hệ thống hóa để ghi vào bên có của các tài khoản trên các sổ nhật ký chứng
từ, cuối kỳ tổng hợp số liệu từ nhật ký - chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
- Kết hợp ghi sổ theo thời gian với ghi sổ theo hệ thống để ghi vào một loại
sổ kế toán tổng hợp là các sổ nhật ký - chứng từ. Kết hợp kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết, đồng thời trên cùng một mẫu sổ và trong cùng thời gian.
b/ trình tự và phơng pháp ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết, thì
hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí SXKD phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân
bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ,
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng

hợp chi tiết
Chứng từ gốcSổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chưng từ ghi
sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
chính
sau đó lấy số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ
có liên quan.
Cuối tháng (quý) khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các nhật ký chúng từ với các sổ kế tóan chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chúng từ ghi
trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đợc
ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khỏan để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ,
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
C/ Ưu, nhợc điểm và điều kiện áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng
từ:
- Ưu điểm của hình thức kế toán này là giảm bớt khối lợng công việc ghi
chép kế toán, khắc phục đợc việc sổ kế toán trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu số
liệu đợc tiến hành thờng xuyên ngay trên trang sổ, cung cấp số liệu kịp thời cho

việc tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
- Nhợc điểm của hình thức kế toán này là mẫu sổ kế toán phức tạp nên việc
ghi sổ kế toán đòi hỏi cán bộ nhân viên kế tóan phải có trình độ chuyên môn cao,
không thuận lợi cho việc cơ giới hóa công tác kế toán.
- Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ
nhiều, điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Tuy nhiên,
nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tóan của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Sổ quỹ
Bảng kê Nhật ký chứng
từ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.4.4 Hình thức kế toán nhật ký sổ cái:
a/ Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký - chứng từ:
- Kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế toán tổng hợp
duy nhất là nhật ký sổ cái.
- Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết.
b/ Trình tự và phơng pháp ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,

kế tóan tiến hành định khoản rồi ghi vào nhật ký sổ cái. Mỗi chứng từ hoặc
bảng tổng hợp chứng từ ghi vào sổ nhật ký sổ cái một dòng, đồng thời cả ở 2
phần: Phần nhật ký (ngày, tháng ghi sổ, số hiệu và ngày, tháng chứng từ, diễn giải
và số phát sinh) và phần sổ cái (ghi nợ ghi có của các tài khoản có liên quan),
cuối kỳ , tháng, quý, năm tiên hành khóa sổ các tài khoản tính ra và dối chiếu số
liệu nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối sau:
Tổng số tiền ở Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

×