Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

75 Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại An Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 72 trang )




Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt trong chuyên đề…………..……….….………….. 3
Danh mục sơ đồ bảng biểu…………………………………………………. 4
Lời nói đầu ………………………………………………….…………….. 5
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại An Thành với kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ……….……..….…….…. 7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty………………………… 7
1.2. Tổ chức kinh doanh của Công ty ……………………………….…….. 10
1.3. Công tác tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh ………….. 11
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ………………….…… 14
1.4.1. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty……………… 14
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán………………………………….….………. 18
Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty
TNHH Thương mại An Thành………………………………………….. 21
2.1. Đặc điểm hàng hóa kinh doanh và quản lý hàng hóa tại Công ty
TNHH Thương mại An Thành……………………………….……………. 21
2.1.1. Đăc điểm hàng hóa và phân loại hàng hóa kinh doanh tại Công ty … 21
2.1.2. Đặc điểm quản lý hàng hóa tại Công ty ……………………………. 22
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán ………………………….…………………. 27
2.3. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng ……………….…... 28
2.4. Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu……... 41
2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng …………………………….……... 51
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại An Thành ….. 59
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán


hàng………………………………………………………………………... 59
3.1.1. Những Thành tựu đạt được…………………………..……………… 59
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục………………….…………………….. 60
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng………………………………………………………………………… 61
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 1 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh …………. 61
Kết luận………………………………………..……………….…….……. 66
Phụ lục …………………………………………….……………………… 68
Danh mục tài liệu tham khảo ………………………….………………… 71
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 2 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Uỷ ban nhân dân

GTGT Giá trị gia tăng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
TCKT Tài chính kế toán
ĐVT Đơn vị tính
SL Số lượng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1 Bảng danh sách nhân viên của Công ty TNHH Thương mại An
Thành theo trình độ đào tạo.
Bảng 2 Các chỉ tiêu kinh tế Công ty TNHH Thương mại An Thành đạt được
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 3 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
qua các năm
Sơ đồ 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại An
Thành
Sơ đồ 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại An
Thành
Sơ đồ 3 Quy trình ghi sổ tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại An
Thành

Sơ đồ 4 Xử lý trong BRAVO
Mẫu số 1 Biểu chủng loại hàng hóa
Mẫu số 2 Phiếu xuất kho
Mẫu số 3 Giao diện tính giá vốn
Mẫu số 4 Giấy đề nghị xuất kho
Mẫu số 5 Hóa đơn GTGT
Mẫu số 6 Biên bản bàn giao
Mẫu số 7 Bảng kê phiếu nhập/xuất/hóa đơn
Mẫu số 8 Bảng kê hóa đơn bán hàng
Mẫu số 9 Tổng hợp nhập – xuất - tồn
Mẫu số 10 Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Mẫu số 11 Sổ tổng hợp phải thu khách hàng
Mẫu số 12 Sổ cái tài khoản 131
Mẫu số 13 Sổ cái tài khoản 632
Mẫu số 14 Sổ cái tài khoản 511
Mẫu số 15 Sổ cái tài khoản 3331
Mẫu số 16 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra GTGT
Mẫu số 17 Sổ cái tài khoản 641
Mẫu số 18 Sổ cái tài khoản 642
Mẫu số 19 Sổ cái tài khoản 911
Mẫu số 20 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Mẫu số 21 Sổ nhật ký chung
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh là điều tất yếu. Nó vừa là cơ
hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 4 -




Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
thương mại nói riêng. Đối với các doanh nghiệp thương mại bán hàng có một vị
trí đặc biệt quan trọng nó quyết định trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo
thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển, ngược lại doanh nghiệp
nào tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi
đến bờ vực phá sản, thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó.
Bước sang năm 2008 khi Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của
WTO, việc bán hàng hóa của công ty TNHH thương mại An Thành càng phải
đối mặt với không ít khó khăn thử thách, do vậy để có thể đứng vững trên
thương trường thì công ty phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán
hàng thích hợp cho phép công ty chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ
hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có để bảo toàn và phát triển vốn nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả
bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ một vai trò hết sức
quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng
như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về
hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có được
những quyết định kinh doanh đúng đắn kịp thời và có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng thực tế tại
công ty và xác định kết quả bán hàng, cùng với sự động viên giúp đỡ của các
cán bộ trong phòng kế toán em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu được thực tế qua đề
tài "Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Thương mại An Thành” cho chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu của Chuyên đề gồm ba phần sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại An Thành với kế toán

bán hàng và xác định kết quả bán hàng;
Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty
TNHH Thương mại An Thành;
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 5 -



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD GS-TS
Nguyn Quang Quynh
Phn 3: Nhn xột v kin ngh hon thin k toỏn bỏn hng v xỏc nh
kt qu bỏn hng ti Cụng ty TNHH Thng mi An Thnh.
PHN 1
TNG QUAN V CễNG TY TNHH THNG MI AN THNH VI
K TON BN HNG V XC NH KT QU BN HNG
1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty
SVTH: Tạ Phúc Hùng
Trờng ĐHKTQD
- 6 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
Công ty TNHH thương mai An Thành được thành lập theo Quyết định Số:
450/QĐ-SKHĐT Ngày 15 Tháng 12 Năm 2004 của Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh
Phú Thọ, có trụ sở tại 273 – Phường Gia cẩm – Thành phố Việt trì – Tỉnh phú

thọ.
An Thành là một Công ty chuyên kinh doanh rượu, bia và nước giải
khát từ những năm 2004, đến năm 2005 thì thành lập Công ty do 3 cổ
đông sáng lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.Công ty TNHH Thương
mại An Thành là một trong số ít công ty có các sản phẩm của các nhà
cung cấp có uy tín, thương hiệu trên thị trường trong nhiều năm liền và
được các hãng sản xuất rượu, bia và nước giải khát giao cho An Thành
cung ứng, phục vụ cho nhu cầu của nhân dân trong Tỉnh Phú Thọ, với phương
thức bán lẻ là chủ yếu thực hiện chức năng cuối cùng của khâu lưu thông hàng
hóa là đưa hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng.
Khi mới thành lập Công ty có vốn kinh doanh là 1tỷ đồng. Tính đến
31/12/2007 vốn kinh doanh của công ty là: 4 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn cố định: 3 tỷ đồng.
- Vốn lưu động: 1 tỷ đồng.
- Tổng số lao động có đến 31/12/2007 là: 40 người.
- Quy mô hoạt động: Công ty có thị trường rộng khắp với 12 đại lý
cấp I tại các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh.
Về trang thiết bị: Công ty đã trang bị cho mình một hệ thống trang
thiết bị tương đối hoàn chỉnh để phục vụ công tác quản lý bán hàng.Văn
phòng công ty được trang bị những trang thiết bị cần thiết như; Máy vi
tính, điện thoại, máy fax, photocopy...Ngoài ra còn trang bị: 02 kho chứa
hàng hóa rộng 1200 m2; 10 xe ô tô vận tải và Một hệ thống báo cháy nổ
giám sát bảo vệ tự động.
Công ty TNHH Thương mại An Thành là một loại hình Công ty TNHH,
hạch toán kinh tế độc lập. Có thể khái quát các giai đoạn phát triển của Công ty
như sau:
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 7 -




Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
Từ năm 2005 đến năm 2006
Công ty mới đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các hoạt động tìm kiếm
khảo sát thị trường tiêu thụ. Giai đoạn này mang tính chất thăm dò là chính, lợi
nhuận mang lại chưa cao.
Từ năm 2006 đến năm 2007
Đây là giai đoạn đẩy mạnh kinh doanh, ban đầu sản phẩm chủ yếu được
tiêu thụ tại TP.Việt trì. Trong thời gian này Công ty không ngừng đẩy mạnh quá
trình quảng bá hình ảnh sản phẩm, xây dựng đội ngũ nhân viên tiếp thị giới thiệu
sản phẩm tới từng khách hàng, tạo cho khách hàng niềm tin vào chất lượng sản
phẩm mà Công ty đang kinh doanh.
Từ năm 2007 đến nay
Là thời kỳ phát triển mạnh mẽ với doanh thu tăng nhanh, công việc kinh
doanh đang đi dần vào ổn định và đưa lại lợi nhuận ngày một cao cho Công ty.
Với ý thức không ngừng vươn lên, sau 3 năm phát triển đến nay Công ty đã xây
dựng được cho mình một mạng lưới tiêu thụ tại nhiều huyện trong tỉnh và từng
bước xây dựng mở rộng các đại lý tiêu thụ ở các tỉnh thành khác. Hiện nay thị
trường truyền thống là TP. Việt trì vẫn chiếm tỷ lệ cao về tiêu thụ sản phẩm.
Công ty lấy phương châm luôn cung cấp các sản phẩm đảm bảo chất lượng, giữ
chữ tín với khách hàng nên số lượng sản phẩm bán ra ngày càng tăng, năm sau
cao hơn năm trước.
Bằng việc bảo đảm cung cấp hàng hóa có chất lượng tốt, đúng thời gian
Công ty đã tạo được sự tín nhiệm với bạn hàng trong tỉnh, bên cạnh đó Công ty
luôn tích cực mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng cũng như các mặt hàng
kinh doanh mới, luôn đảm bảo công tác kinh doanh gắn liền với công tác quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nên trong 3 năm hoạt động kinh doanh

của Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Ta có thể đánh giá tình hình tài
chính thông qua một số chỉ tiêu mà Công ty đạt được của 3 năm gần đây.
(Bảng2)
Bảng 2: Các chỉ tiêu kinh tế Công ty TNHH Thương mại An Thành
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 8 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
đạt được qua các năm (Theo số liệu phòng kế toán tài vụ)
ĐVT: 1000VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu
5.659.314 8.324.587 8.908.649
Các khoản giảm trừ
27.267 24.015 53.485
Doanh thu thuần
5.632.046 8.300.572 8.855.163
Giá vốn hàng bán
4.214.606 6.627.743 6.992.620
Lợi nhuận gộp
1.307.440 1.672.829 1.862.542
Chi phí bán hàng
881.686 1.123.898 1.208.874
Chi phí quản lý doanh nghiệp
293.753 332.404 363.166

Lợi nhuận thuần từ HĐKD
132.000 216.526 290.500
Thuế TNDN
36.960 60.626 80.459
Lợi nhuận sau thuế
95.040 155.899 210.040
Qua các chỉ tiêu kinh tế (Bảng 2) thể hiện qua 3 năm có thể thấy năm
2006 Công ty đã từng bước năm bắt thị trường sau 1 năm nghiên cứu nhờ đó đã
có những chiến lược hiệu quả xúc tiến việc bán hàng thể hiện ở doanh thu tăng
47% so với năm 2005, tuy vậy lợi nhuận mang lại chưa cao do các chi phí bán
hàng còn lớn tăng 27% so với năm 2005, do đó đòi hỏi công ty phải liên tục đưa
ra các chính sách kinh doanh mới, hiệu quả hơn, bám sát thực tế thị trường tốt
hơn, tạo được uy tín với khách hàng về chất lượng và giá cả hàng hóa. Điều đó
cho thấy doanh thu tăng rõ rệt đạt 7% so với năm 2006 và tăng 57% so với năm
2005. Bên cạnh đó Công ty còn tìm mọi cách tiết kiệm chi phí đem lại khoản lợi
nhuận ngày một cao, tăng 34% so với năm 2006.
* Phương hướng phát triển trong thời gian tới:
Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là đảm bảo sự tăng trưởng và
phát triển bền vững, giữ vững và phát triển thị trường hiện có, mở rộng khai thác
thêm thị trường mới, nâng cao đời sống nhân viên.
Chiến lược phát triển lâu dài của công ty đó là ngoài việc cung cấp các
sản phẩm rượu, bia và nước giải khát có chất lượng qua các kênh phân phối đại
lý, kênh kinh doanh bán lẻ nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích ngày càng cao của
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 9 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
người tiêu dùng công ty còn có những kế hoạch phát triển kinh doanh mới với
những sản phẩm, loại hình dịch vụ mới sẵn sàng phục vụ tốt nhất cho khách
hàng của mình.
1.2. Tổ chức kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH Thương mại An Thành là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại thông qua quá trình kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả các
nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời
sống cho công nhân viên. Công ty TNHH Thương mại An Thành có chức năng kinh
doanh các mặt hàng rượu, bia và nước giải khát, phục vụ cho nhu cầu của nhân dân theo
nguyên tắc kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân
sách NN, hoạt động kinh doanh theo luật pháp, đồng thời không ngừng nâng cao đời
sống của cán bộ nhân viên trong toàn công ty, quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ
thiện góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn.
Nhiệm vụ của Công ty:
Một là: Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành
nghề theo đăng ký kinh doanh do Nhà nước cấp.
Hai là: Thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội, BHYT, tổng
doanh thu số bán ra. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, tiền vốn và bảo toàn,
tăng trưởng vốn kinh doanh.
Ba là: Thực hiện phân phối lao động hợp lý, đảm bảo đời sống vật chất,
tinh thần cho đội ngũ nhân viên. Đảm bảo sử dụng nhân viên có trình độ, năng
lực làm việc, phát huy tối đa sở trường của từng nhân viên trong công ty.
Bốn là: Hàng hóa của công ty luôn được chú trọng về qui cách phẩm chất
hàng hóa tiêu thụ. Hàng hóa trước khi nhập, xuất đều phải được kiểm tra kĩ
lưỡng về chất lượng, phẩm chất cũng như các qui định về an toàn thực phẩm.
- Công ty tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm qua 2 kênh bán hàng là
bán lẻ và đại lý. Công ty có nhiều mối quan hệ khách hàng nhưng nhìn chung có
một số nhóm khách hàng là các đại lý, các cửa hàng của Công ty tại các huyện,

và một số khách hàng khác. Các đại lý và các cửa hàng bán buôn mua hàng qua
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 10 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
các hợp đồng kinh tế, còn khách lẻ thường không ký hợp đồng kinh tế mà mua
theo đơn đặt hàng. Giá bán hàng hóa được xác định trên giá mua thực tế cộng
chi phí thu mua, vận chuyển, bảo quản và gắn liền với sự vận động giá cả trên
thị trường. Giá bán hàng hóa thường được thoả thuận với người mua cho nên
các mặt hàng của công ty không có giá bán cố định như các mặt hàng của các
công ty thương mại khác.
- Hàng hóa của Công ty nhập từ một số công ty như Công ty bia Halida,
nhà máy bia Hà nội, bia viger, công ty pepsicola, công ty rượu Đồng xuân. ..
- Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đơn vị quản lý thuế
là Chi cục thuế TP. Việt trì.
1.3. Công tác tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
* Cơ cấu lao động của Công ty
Hiện nay Công ty TNHH Thương mai An Thành là một Công ty đang
phát triển. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao
động. Công ty có số lượng nhân viên là 40 người, hầu hết đã qua các trường đào
tạo về chuyên môn. Với đà phát triển này thì Công ty sẽ tiếp tục tuyển dụng
thêm lao động có trình độ để nâng cao năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ của Công ty trong điều kiện hiện nay, bao gồm:
• Giám đốc 1 người
• Phó giám đốc 1 người

• Phòng nhân sự 4 người
• Phòng kế toán tài vụ 6 người
• Phòng hành chính 3 người
• Phòng tiêu thụ 15 người
• Đội xe 10 người
Mỗi nhân viên đều phụ trách những công việc khác nhau vì thế dưới đây
là bảng danh sách cán bộ nhân viên của Công ty TNHH Thương mai An Thành:
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 11 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
Bảng 1: Bảng danh sách nhân viên của Công ty TNHH Thương mai An
Thành theo trình độ đào tạo.
TT Đơn vị Tổng số Dài hạn Ngắn hạn Trình độ lao động
1 Ban lãnh đạo 2 x Đại học
2 Phòng nhân sự 4 x Đại học
3 Phòng hành chính 3 x Đại học
4 Phòng kế toán tài vụ 6 x Đại học, cao đẳng
5 Phòng tiêu thụ 15 x x Trung cấp
6 Đội xe 10 THPT
*Mô hình tổ chức bộ máy quản lý: (Sơ đồ 1)
Công ty tổ chức theo mô hình Công ty TNHH, bộ máy quản lý của Công
ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến và được tổ chức như sau:
Hội đồng Quản trị gồm 3 thành viên là cơ quan quyết định mọi vấn đề
liên quan đến quyền lợi và mục đích của Công ty.

Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty có quyền quyết định
điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty trước pháp luật.
Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc giải quyết các công việc được
phân công, có quyền ra lệnh cho các bộ phận do mình quản lý với quan hệ mang
tính chỉ huy và phục tùng
Phòng Hành chính: Là đơn vị tổng hợp hành chính quản trị giúp giám đốc chỉ
đạo quản lý, Tổ chức các phong trào thi đua và đề xuất khen thưởng.
- Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các phòng
ban về phân công, phân cấp quản lý.
Phòng Nhân sự: Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc quản lý về tổ chức cán bộ,
lao động tiền lương, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, tuyển
dụng nguồn lực, ban hành quy chế nội bộ. Giải quyết các chế độ chính sách,
quyền lợi của nhân viên trong Công ty.
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 12 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
Phòng Kế toán Tài vụ: Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc về quản lý tài chính
và tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn Công ty. Thực hiện đúng các chế độ
quy định về quản lý vốn, tài sản và các chế độ khác của Nhà nước, có kế hoạch
tài chính hàng tháng, quý, năm trình Giám đốc. Hướng dẫn đơn vị thực hiện
nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê, kế toán, các quy định của Nhà nước trong
công tác hạch toán kế toán và Luật thuế.
- Ghi nhận, sử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài

chính, tổng hợp quyết toán tài chính và phân tích tình hình tài chính hàng quý,
hàng năm của công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo chế độ quy định của Nhà nước.
- Theo dõi tổng hợp tình hình sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý mạng
lưới kinh doanh của Công ty.
Phòng tiêu thụ: Giúp giám đốc chỉ đạo Công ty kinh doanh, trực tiếp tiến hành
các hoạt động nghiên cứu, khảo sát thăm dò thị hiếu khách hàng, nhu cầu sở
thích của khách hàng về các sản phẩm mà mình đang cung cấp, chủ động trao
đổi thông tin với khách hàng nhằm tìm kiếm thị trường tiềm năng cho Công ty.
- Xây dựng kế hoạch bán hàng theo từng thời kỳ, tổng hợp tình hình thực
hiện kế hoạch kinh doanh trình giám đốc. Lập báo cáo định kỳ về tình hình kinh
doanh của Công ty.
- Phối hợp với phòng kế toán tài vụ xây dựng hệ thống giá bán phù hợp
với thị trường, xúc tiến bán hàng.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại An
Thành.

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty.
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
- 13 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh

Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ tài
chính quy định. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các tài khoản cấp 1, tài
khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân
đối kế toán.
Chế độ kế toán áp dụng ở Công ty là chế độ kế toán cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo quy định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính
ban hành.
Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế tại công ty, hiện nay
Công ty TNHH Thương mai An Thành đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung với việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty đăng ký mã số thuế và áp dụng phương pháp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ, niên độ kế toán áp dụng từ 01/01 đến 31/12. Ngoài ra Công ty
còn lập sổ chi tiết kinh doanh cho từng kênh phân phối. Hiện nay Công ty đang
áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
* Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại Công ty gồm 3 loại
Thứ nhất: Sổ Cái là bảng liệt kê số dư, chi tiết số phát sinh, tài khoản đối
ứng của từng tài khoản theo thứ tự hệ thống tài khoản áp dụng, sổ cái được lập
vào cuối mỗi tháng và in ra theo định kỳ từng tháng.
Thứ hai: Nhật ký đặc biệt bao gồm Nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng,
nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký kho. Trong đó, nhật ký bán hàng là
nhật ký ghi chép các nghiệp vụ bán hàng khi đã giao hàng hoặc xuất hóa đơn
cho khách hàng, việc ghi chép trong nhật ký bán hàng theo thứ tự số hóa đơn,
ngày, tháng, nội dung chứng từ.
Thứ ba: Nhật ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ không liên quan
đến mua bán hàng hóa, thanh toán mà dùng để ghi chép các nghiệp vụ như: hạch
toán khấu hao tài sản cố định, hạch toán chi phí tiền lương, các bút toán phân bổ,
trích trước, kết chuyển chi phí…
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 14 -




Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào sổ Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt. (Trình tự ghi sổ kế toán
theo Sơ đồ 3)
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mai An
Thành
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hiện nay Phòng Kế toán Công ty đã trang bị hệ thống máy tính được cài
đặt phần mềm kế toán BRAVO; bao gồm các phân hệ sau:
• Hệ thống
• Phân hệ kế toán tổng hợp
• Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
• Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả
• Phân hệ kế toán hàng tồn kho
• Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
• Phân hệ kế toán tài sản cố định
• Phân hệ báo cáo thuế
• Phân hệ báo cáo tài chính
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 15 -
SỔ NHẬT
KÝ ĐẶC

BIỆT (NHÂT
KÝ MUA
HÀNG, NK
BÁN HÀNG,
NK THU
TIỀN, NK
CHI TIỀN,
NK KHO)
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
BÁO CÁO
TÀI CHINH
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
SỔ CÁI
CHỨNG TỪ GỐC
SỐ THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD GS-TS
Nguyn Quang Quynh
Phn mm ny cho phộp cú nhiu la chn khỏc nhau nhm ỏp ng yờu
cu c thự ca tng doanh nghip; La chn hỡnh thc s k toỏn, s sỏch k
toỏn, phng phỏp hch toỏn hng tn kho, phng phỏp tớnh giỏ vn hng xut.
Ngoi ra chng trỡnh ny cũn cú trng thụng tin riờng cho ngi s dng t

nh, BRAVO cho phộp bo mt bng mt khu v phõn quyn truy cp, Phn
mm k toỏn cụng ty c thit k x lý d liu trc tip ngha l t d liu ny
chng trỡnh s kt xut v a ra cỏc loi S tng hp, S chi tit v cỏc loi
bỏo cỏo ti chớnh m cụng ty ang ỏp dng v c ci t sn trong mỏy. Quy
trỡnh x lý d liu trong BRAVO c th hin s s 4.
S 4: X lý trong BRAVO
* Cỏc s k toỏn chi tit c m bao gm:
S ti sn c nh
S chi tit vt t, sn phm hng húa
S chi phớ kinh doanh
S chi tit chi phớ tr trc, chi phớ phi tr
S chi tit tin gi, tin vay
S chi tit thanh toỏn vi ngi mua, ngi bỏn
S chi tit thanh toỏn ni b
S chi tit thanh toỏn tm ng
SVTH: Tạ Phúc Hùng
Trờng ĐHKTQD
NGHIP V KINH T PHT SINH
LP CHNG T
CHNG T K TON
NHP CHNG T VO PHN H K TON
CC TP D LIU TRấN MY TNH
MY T NG S Lí D LIU THEO PHN MM
NG Kí THễNG TIN CN KHAI THC
S TNG HP S CHI TIT BO CO K TON
- 16 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
• Sổ chi tiết thuế GTGT
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty :
Công ty TNHH Thương mai An Thành sử dụng hệ thống báo cáo kế toán
theo đúng chế độ và quy định của Nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về các
hoạt động tài chính của Công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
• Báo cáo kết quả kinh doanh: Theo mẫu số B02-DNN
• Bảng cân đối kế toán: Theo mẫu số B01-DNN
• Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính: Theo mẫu số B09-DNN
• Bảng cân đối phát sinh các tài khoản: Theo mẫu số F01-DNN
• Quyết toán thuế
• Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ
• Bảng tập hợp chi phí
• Báo cáo tăng, giảm TSCĐ
• Bảng tổng hợp kiểm kê kho
• Báo cáo quỹ
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán:
Trên cơ sở chế độ tài chính hiện hành về tổ chức công tác kế toán, đặc
điểm tổ chức kinh doanh bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập
trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của Công
ty(Sơđồ2)
Kế toán là công cụ quan trọng để điều hành quản lý hoạt động kinh doanh,
tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động tài chính của Công ty.
Phòng kế toán tài vụ của Công ty có chức năng và nhiệm vụ như tham
mưu cho Ban giám đốc lên kế hoạch về tài chính, vốn và nguồn vốn, kết quả
doanh thu từng quý và năm hoạt động kinh doanh của Công ty.
SVTH: T¹ Phóc Hïng

Trêng §HKTQD
- 17 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao, phòng kế toán tài vụ
của Công ty có 6 nhân viên và mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một phần
hành công việc của mình gồm:
• 01 Kế toán trưởng
• 01 Kế toán thanh toán và tiền lương
• 01 Kế toán hàng hóa và bán hàng
• 01 Kế toán tổng hợp và thuế
• 01 Thủ kho
• 01 Thủ quỹ

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mai
An Thành
Về Chức năng và nhiệm vụ của các nhân viên kế toán:
Công ty TNHH Thương mai An Thành là một đơn vị kinh doanh hạch
toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng. Các nhân viên
Phòng kế toán tài vụ tất cả đều đã được đào tạo và có nhiều kinh nghiệm về
chuyên môn nghiệp vụ.
Nhiệm vụ của kế toán công ty là:
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của
công ty.
- Theo dõi kịp thời biến động của tài sản nguồn vốn công ty

- Phản ánh đầy đủ các quan hệ kinh tế - pháp lý phát sinh trong quá trình
công ty hoạt động kinh doanh. Lập các báo cáo tài chính.
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 18 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung công tác kế toán đảm bảo cho bộ máy
hoạt động hiệu quả và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về
mặt quản lý tài chính.
- Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê của Công ty
- Lập kế hoạch, tìm nguồn vốn tài trợ, vay vốn ngân hàng cho Công ty.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các
chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng như chế độ chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng.
- Có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và theo quy định
của Nhà nước cũng như các ban ngành chức năng liên quan.
Kế toán thanh toán và tiền lương:
- Về tiền lương, BHXH, BHYT: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về
tình hình sử dụng lao động tại Công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích
nộp BHYT, BHXH của cán bộ nhân viên toàn công ty.
- Về thanh toán: Phụ trách giao dịch với ngân hàng, theo dõi thực hiện các
khoản thanh toán với khách hàng, người bán với công ty.
Kế toán hàng hóa và bán hàng:

- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ tình hình biến
động và dự trữ hàng hóa, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng.
- Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng
những ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa tồn kho, hàng hóa bán ra.
- Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, từng mặt
hàng tiêu thụ chủ yếu.
Kế toán tổng hợp và kế toán thuế:
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 19 -



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD GS-TS
Nguyn Quang Quynh
- K toỏn tng hp: Sau khi cỏc b phn ó lờn bỏo cỏo, cui k k toỏn
tng hp kim tra, xem xột li tt c cỏc ch tiờu, xỏc nh kt qu kinh doanh v
giỳp k toỏn trng lp bỏo cỏo ti chớnh.
- K toỏn thu: Cn c vo cỏc húa n mua hng húa, ti sn, cn c
vo kt qu hot ng kinh doanh ca Cụng ty, tớnh toỏn, tng hp thu v cỏc
khon phi np ngõn sỏch Nh nc.
Th kho:
Ph trỏch qun lý hng húa, cụng c dng c, thc hin cỏc nghip v
nhp xut hng húa, cụng c dng c trờn c s cỏc chng t hp l ó c k
toỏn trng, Giỏm c ký duyt.
Th qu:
Chu trỏch nhim qun lý v nhp xut qu tin mt cú nhim v thu chi
tin mt khi cú s ch o ca cp trờn.

Cựng vi vic quy nh c th phm vi trỏch nhim ca tng nhõn viờn k
toỏn, K toỏn trng cũn quy nh rừ cỏc loi chng t, s sỏch c ghi chộp
v lu tr, trỡnh t thc hin v thi hn hon thnh cụng vic ca tng ngi,
m bo gia cỏc khõu, cỏc b phn k toỏn cú s phõn cụng v phi hp cht
ch, cú hiu qu
PHN 2
THC TRNG K TON BN HNG V XC NH KT QU TI
CễNG TY TNHH THNG MAI AN THNH
2.1. c im hng húa kinh doanh v qun lý hng húa ti Cụng ty TNHH
Thng mai An Thnh.
2.1.1. c im hng húa v phõn loi hng húa kinh doanh ti Cụng ty
Do c thự kinh doanh cỏc sn phm v cỏc loi nc gii khỏt v cú tớnh
cht theo mựa v, mựa hố doanh s cao hn mựa ụng nờn i tng phc v
khỏch hng ca Cụng ty l mựa no sn phm y, vi mt h thng cỏc ca hng
cú quy mụ va v nh nm ri rỏc trờn a bn cỏc huyn trong tnh nh Huyn
SVTH: Tạ Phúc Hùng
Trờng ĐHKTQD
- 20 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
Phù ninh, Lâm thao, Tam nông, Thanh thủy… để thực hiện khâu bán buôn, bán
lẻ đến tận tay người tiêu dùng, và do nắm bắt được nhu cầu sở thích của đa số
khách hàng nên doanh thu của công ty luôn giữ ổn định và tăng trưởng.
Ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường chủ yếu được quyết định bởi
chất lượng sản phẩm và sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm mà công
ty đang kinh doanh với mục tiêu tôn chỉ của công ty là sẵn sàng phục vụ đến tận

tay người tiêu dùng, cung cấp các loại rượu, bia và nước giải khát với chất lượng
và giá cả phù hợp. Có thể nêu ra một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công
ty như: Rượu chai các loại; Bia chai, bia hộp, Nước giải khát các loại có ga,
không ga được nhập từ một số nhà máy sản xuất như Công ty bia Halida, nhà
máy bia Hà nội, bia viger, công ty pepsicola, Công ty rượu Đồng xuân…vì các
sản phẩm này có tính chất theo mùa vụ do đó mỗi loại sản phẩm hàng hóa cũng
có những đặc thù riêng đòi hỏi nhà sản xuất cũng phải đa dạng hóa sản phẩm
nhằm đáp ứng mọi nhu cầu sở thích của người tiêu dùng, Ngoài ra trong công
tác quản lý và hạch toán hàng hóa, bao gồm cả quá trình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, dự trữ hàng hóa đơn vị cũng cần phải có những chiến lược riêng mang
tính lâu dài.
Từ những đặc điểm trên đặt ra cho Công ty yêu cầu cao trong công tác
quản lý và hạch toán hàng hóa, bao gồm cả quá trình thu mua, vận chuyển, bảo
quản và dự trữ hàng hóa.
2.1.2. Đặc điểm quản lý hàng hóa tại Công ty
Công tác quản lý hàng hóa của công ty được thực hiện cả về mặt giá trị và
hiện vật, hàng hóa mua về được quản lý theo dõi từng loại, từng lô vì cùng một
loại mỗi lần nhập có giá trị khác nhau, để tránh tình trạng mất mát hàng hóa
công ty đã chú trọng ngay từ khâu mua đến khâu bảo quản trông coi. Cụ thể là
công ty đã xây dựng hệ thống nội quy, quy chế trách nhiệm cho từng phòng ban,
các bộ phận phối hợp kiểm tra thực hiện như phòng tiêu thụ, phòng kế toán tài
vụ,…Trong đó phòng kế toán tài vụ chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát về số
lượng và giá trị hàng hóa sau mỗi lần nhập - xuất - tồn, tổ chức công tác ghi
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 21 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
chép từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu xác định kết quả kinh doanh, tình hình
xuất kho hàng hóa được thực hiện theo giá thực tế trên các tài khoản, Sổ tổng
hợp.
Việc tổ chức hệ thống sổ, tài khoản và quy trình hạch toán đúng theo quy
định của chế độ kế toán và Công ty đã chú trọng đến việc hiện đại hóa công tác
kế toán bằng các phần mềm chuyên nghiệp. Trong quá trình bán hàng Công ty
đã chủ động nắm bắt nhu cầu của khách hàng tạo điều kiện cho việc mua và
thanh toán tiền hàng được thuận tiện, nhanh chóng và đảm bảo uy tín với khách
hàng.
Mẫu số 1: Một số chủng loại hàng hóa
Số tt Chủng loại hàng hóa Đơn vị tính
I Rượu
1 Rượu vodka Hà nội Chai
2 Rượu Đồng xuân Chai
II Bia
1 Bia lon Halida Hộp
2 Bia lon Hà Nội Hộp
3 Bia chai Hà Nội Chai
III Nước giải khát
1 Pepsi lon Thùng
2 Pepsi chai Thùng
3 Nước yến lon Thùng
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 22 -




Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
4 Nước sâm lon Thùng
5 Sữa đậu nành Thùng
6 Rino Thùng
7 …
*Đặc điểm phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời có
tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu
bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay Công ty đang thực hiện 2 phương thức tiêu thụ là phương thức
bán buôn đại lý và phương thức bán lẻ hàng hóa:
- Bán lẻ hàng hóa là bán thẳng cho người tiêu dùng, các đơn vị, cá nhân
mua để trực tiếp sử dụng với số lượng nhỏ.
- Bán buôn đại lý là bán cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân mua để tiếp tục
bán lại với số lượng và giá trị lớn.
Về phương thức thanh toán, Công ty chấp nhận các hình thức thanh toán
như: Tiền mặt, chuyển khoản.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực tế tại
công ty, kế toán Công ty TNHH Thương mai An Thành sử dụng chủ yếu các tài
khoản sau đây:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng”; Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế của công ty trong một kỳ kinh doanh, không có tài khoản
chi tiết cấp 2.
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”; Phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán
trong kỳ và không có tài khoản chi tiết cấp 2.

- TK 156 “Hàng hóa”; Phản ánh trị giá hàng tồn đầu kỳ và giá trị hàng
nhập vào trong kỳ và nó cũng không có TK chi tiết cấp 2.
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 23 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
- TK 131 “Phải thu khách hàng”; Công ty không mở các tiểu khoản chi
tiết theo từng khách hàng vì lượng khách hàng là rất lớn nên đã được phân nhóm
ở danh mục đối tượng. Tài khoản này được mở tiểu khoản chi tiết theo tên các
cán bộ kinh doanh bán hàng trực tiếp.
- TK 641 “Chi phí bán hàng; Được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
• TK 6411 “Chi phí nhân viên”
• TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”
• TK 6413 “Chi phí dụng cụ đồ dùng”
• TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
• TK 6415 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
• TK 6416 “Chi phí bằng tiền mặt”
- TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, được mở chi tiết thành các tài khoản
cấp 2 sau:
• TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
• TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
• TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
• TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
• TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
• TK 6426 “Chi phí dự phòng”

• TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
• TK 6428 “Chi phí bằng tiền mặt"
- Tại Công ty thuế giá trị gia tăng sử dụng tài khoản 3331 “Thuế GTGT đầu ra”
- TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
* Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất, biên bản bàn giao,
lệnh điều động, hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, uỷ
nhiệm thu và các chứng từ liên quan khác.
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 24 -



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
GVHD GS-TS
Nguyễn Quang Quynh
Sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký chung; Sổ cái các tài khoản 632, 511, 131,
3331; Bảng kê; Bảng tổng hợp; Sổ chi tiết, tổng hợp phải thu của khách hàng.
* Trình tự luân chuyển chứng từ:
Trình tự xuất kho được thực hiện như sau: Xuất kho hàng hóa trong Công
ty cũng bao gồm các trường hợp khác nhau như: Xuất kho để bán, xuất kho
dùng nội bộ. Trình tự luân chuyển chứng từ được thể hiện như sau: Khi có yêu
cầu xuất kho hàng hóa người có nhu cầu xuất hàng hóa viết giấy đề nghị xuất
kho kèm theo giấy tờ liên quan như Hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và Công
ty trình Trưởng phòng hoặc Phó giám đốc xem xét và ký duyệt vào giấy đề nghị
xuất kho. Phòng Kế toán (Kế toán hàng hóa) nhập số liệu vào máy và in hóa đơn
xuất bán hàng hóa do Bộ Tài chính phát hành (mẫu số 3). Khi lập xong hóa đơn
GTGT phải có chữ ký của Giám đốc hay Phó giám đốc Công ty và người bán
hàng, sau đó người nhận hàng sẽ chuyển hóa đơn GTGT (liên 3) cho thủ kho để

xuất hàng. Sau khi xuất hàng theo đúng số lượng, chủng loại đã được ghi trong
hóa đơn GTGT, thủ kho ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán phần hành để lưu.
Đồng thời sau khi đã giao hàng hóa cho khách hàng đầy đủ cả về số lượng,
chủng loại và chất lượng hàng hóa, người chịu trách nhiệm bán hàng lập Biên
bản bàn giao. Biên bản này phải có chữ ký xác nhận của khách hàng. Đối với
hàng xuất dùng nội bộ phòng nào có nhu cầu sẽ lập “Giấy đề nghị xuất kho”,
chuyển cho Trưởng phòng ký duyệt. Sau đó, chuyển Giấy đề nghị này cho
Phòng kế toán để phòng kế toán viết “Phiếu xuất” theo mẫu số 1. Tiếp đó, mang
phiếu xuất kho xuống cho thủ kho. Thủ kho sau khi xuất kho và ghi thẻ kho sẽ
chuyển cho phòng kế toán để nhập số liệu.
Mẫu số 2: PHIẾU XUẤT KHO
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú Thọ
PHIẾU XUẤT KHO
Số:
Ngày … tháng … năm 2008
SVTH: T¹ Phóc Hïng
Trêng §HKTQD
- 25 -

×