Chuyên đề Kế toán trởng Phạm Thị Huyền
lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay thì hiệu quả sản xuất
kinh doanh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp
xây dựng cơ bản nói riêng. Bởi vậy, muốn đứng vững trong cơ chế này đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần phải biết tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh,
phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của mình, từ đó đa ra phơng hớng, biện pháp nhằm
phát huy điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu để đem lại hiệu quả sản xuất cao nhất.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan trong nền kinh tế sản xuất
hàng hóa, là một trong những phơng pháp, biện pháp quản lý có hiệu quả nhất và không
thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị kinh tế cũng nh trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản, một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Do vậy, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thực hiện cơ chế hạch
toán độc lập và tự chủ, đòi hỏi các đơn vị phải trang trải đợc chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt
khác hiện nay các công trình xây lắp đều đợc tổ chức theo hình thức đấu thầu, đòi hỏi
các doanh nghiệp xây lắp phải quản lý tốt chi phí sản xuất bỏ ra, không để thất thoát
vốn, tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp xác định đ-
ợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm đợc điều đó doanh nghiệp xây lắp
phải thông qua công tác hạch toán kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn đợc xác định là khâu trọng tâm của công tác kế
toán trong doanh nghiệp xây dựng.
Với những kiến thức đã học ở lớp kế toán trởng tại trờng Đại học Kinh tế Quốc
dân và qua thực tế tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long, em nhận thấy tầm quan
trọng của công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, cho nên em đã chọn đề tài "Công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long".
* Mục đích nghiên cứu : Qua thực tế thực tập tại Công ty, phân tích thực trạng
công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Xây
dựng số 6 Thăng Long, kết hợp với những kiến thức đã học nhằm đa ra một số kiến
nghị, đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
Chuyên đề Kế toán trởng Phạm Thị Huyền
tính giá thành sản phẩm của Công ty để bắt kịp sự đổi mới của nền kinh tế trong thời
gian tới, đáp ứng yêu cầu quản lý mới.
* Đối t ợng nghiên cứu : Chỉ nghiên cứu lý luận về công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
* Phạm vi nghiên cứu : Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long.
Với mục đích, đối tợng và phạm vi nghiên cứu nh trên, nội dung luận văn đợc
chia làm 3 phần
PhầnI: Lời nói đầu
Phần II : Nội dung
I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây dựng.
II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long.
III : Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long.
Phần III: Kết luận
Chuyên đề Kế toán trởng Phạm Thị Huyền
i. Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng
1. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp XDCB :
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp :
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài
sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nớc. Vì
vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và gây tích lũy nói riêng cùng
vốn đầu t, tài trợ từ nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực XDCB. Vốn là một ngành sản
xuất độc lập, ngành XDCB có những đặc thù riêng về kinh tế - kỹ thuật, thể hiện rất rõ ở
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm đó.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Sản phẩm xây lắp thờng đợc sản
xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc, đợc sản xuất ở những địa điểm, điều kiện khác nhau,
chi phí cũng thờng khác nhau đối với cùng một loại hình sản phẩm, khả năng trùng lắp
về mọi phơng tiện : Kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi trờng... rất ít. Đặc điểm này ảnh
hởng rất lớn đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, do đó các điều kiện về sản xuất :
Nguyên vật liệu, lao động, xe, máy thu công... phải di chuyển theo địa điểm đặt công
trình. Do vậy, công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật t, tài sản cũng trở lên phức tạp.
Sản phẩm xây lắp đợc sản xuất ra tại nơi tiêu thụ. Tính chất đơn chiếc và chịu
ảnh hởng của nơi sản xuất làm cho chi phí sản xuất từng sản phẩm xây lắp rất khác
nhau.
Sản phẩm xây lắp chịu ảnh hởng của điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội
của nơi tiêu thụ. Đặc điểm đó chi phối đến việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nh : Khảo sát, thiết kế, lựa chọn phơng án thi công, kết cấu công trình...
Quá trình từ khi khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình hoàn
thành bàn giao và đa vào sử dụng thờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất
phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
Chuyên đề Kế toán trởng Phạm Thị Huyền
giai đoạn lại gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu đợc thực hiện ngoài
trời nên chịu ảnh hởng của thời tiết. Do đó quá trình và điều kiện thi công không mang
tính ổn định, luôn luôn biến động theo từng địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn
thi công công trình.
Những đặc điểm trên của ngành xây dựng ảnh hởng rất lớn đến công tác tổ chức
hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng của ngành xây dựng, đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải không ngừng
hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trờng.
1.2 Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp :
Trong công tác quản trị doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là trong doanh nghiệp xây
lắp nói riêng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu quan
trọng luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hạch toán chi
phí đợc chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp. Có làm tốt công tác
này, bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới có thể
cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá
thành thực tế của công trình, hạng mục công trình. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng vật t, lao
động, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất, tìm cách giảm thiểu chi phí sản
xuất để hạ giá thành sản phẩm mà chất lợng không giảm và vẫn thu đợc lợi nhuận. Để
làm đợc điều đó, thì một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, mặt khác phải
tăng cờng quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất.
1..3. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối
với công tác quản lý trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay :
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trọng
tâm của công tác hạch toán xây lắp. Tập hợp chi phí giúp cho đơn vị nắm bắt đợc tình
hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, nhân công, máy thi công là bao nhiêu so
với dự toán và kế hoạch. Từ đó xác định đợc mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất
Chuyên đề Kế toán trởng Phạm Thị Huyền
để đa ra biện pháp thích hợp, còn việc tính giá thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ
chất lợng sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp :
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng thời mở cửa, đòi hỏi các
doanh nghiệp XDCB phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng nguồn vật t, lao động và
tiền vốn, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Đứng trớc yêu cầu
đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác
xây lắp là :
- Xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, vận dụng phơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành một cách khoa học.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của các doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và viện pháp hạ giá thành một
cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây lắp hoàn thành.
Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo quy định.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp
kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tợng có
liên quan.
2. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng :
2.1 Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
2.1.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp :
Trong các doanh nghiệp xây dựng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp phải tuân theo chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể
là : Giá thành sản phẩm xây lắp đợc kết chuyển từ bên có của TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Chuyên đề Kế toán trởng Phạm Thị Huyền
Không đợc hạch toán vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp những chi phí sau :
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất
thờng, chi sự nghiệp.
2.1.2 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :
Trong quá trình sản xuất, các chi phí sản xuất thờng đợc phát sinh ở những địa điểm,
tổ, đội, phân xởng sản xuất khác nhau. Do đó, cần xác định đúng đắn đối tợng kế toán
(tập hợp chi phí sản xuất).
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát
sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp
theo phạm vi giới hạn đó. Nh vậy, để xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất, cần căn cứ vào các yếu tố sau :
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm. Đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá
trình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
của đơn vị.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành.
- Căn cứ vào khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng của doanh
nghiệp...
Đối với các doanh nghiệp xây dựng do các đặc điểm về tổ chức sản xuất và quá trình
sản xuất cũng nh những đặc thù của sản phẩm xây lắp nên đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất thờng là từng công trình, hạng mục công trình theo từng đơn đặt hàng, từng bộ
phận, đội sản xuất xây lắp.
2.1.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất
Tiêu chuẩn phân bổ đảm bảo mối quan hệ tơng quan giữa chi phí phân bổ và đối t-
ợng chịu chi phí.
Trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ và số chi phí cần phân bổ ta có công thức sau :
Chuyên đề Kế toán trởng Phạm Thị Huyền
C
Ci = x Ti
n
Ti
i = 1
Trong đó : C
n : Hệ số phân bổ
Ti
i = 1
Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i.
C : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.
n
Ti : Là tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
i = 1
Ti: Là đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tợng.
2.1.4. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng :
* Hệ thống chứng từ :
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình,
hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. Kế toán trởng tổ chức việc lập chứng
từ hạch toán ban đầu cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Đối với vật t thì chứng từ gốc là
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, với chi phí khấu hao tài sản cố định là bảng
phân bổ và trích khấu hao tài sản cố định, phiếu thu, phiếu chi...
* Tài khoản sử dụng :
Theo chế độ kế toán hiện hành để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ
sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Do đó ,à tài khoản kế toán sử dụng là :
- TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- - TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
- + TK 6231 : Chi phí về nhân công sử dụng máy thi công.
+ TK 6232 : Chi phí vật liệu.
+ TK 6233 : Chi phí về dụng cụ.
+ TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công.
+ TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6238 : Chi phí khác bằng tiền.
Chuyên đề Kế toán trởng Phạm Thị Huyền
- TK : 627 - Chi phí sản xuất chung : - TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang
2.1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phng pháp kê khai thờng
xuyên.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu.
Do đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng là
công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản
xuất cho công trình,hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng
mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của nguyên vật liệu và khối l-
ợng thực tế đã sử dụng đến khi công trình hoàn thành cần phải kiểm kê số nguyên vật
liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu đã tính cho từng đối
tợng này.
Gía trị chi phí Giá trị NVTT xuất Giá trị phế liệu Giá trị NVLTT
NVL tính vào Z
sp
= dùng cho sản xuất - thu hồi - không dùng hết
Xây lắp Thi công Cuối kỳ
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Kế toán chi phí sản xuất chung :
2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.1. Đối tợng tính giá tnành và kỳ tính giá tành sản phẩm xây lắp
Đối tợng tính giá thành: Là loại sản phẩm, lao vụ, công việc do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tín giá thành và giá thành đơn vị công việc tính giá thành là xác
dịnh giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành. Xác định
đối tợng giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành trong doanh nghiệp
xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
Bộ phận kế toán giá thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định
khối lợng tính giá thành cho phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
- Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của sản phẩm .
- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yêu
cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
Chuyên đề Kế toán trởng Phạm Thị Huyền
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng
của cán bộ hạch toán nói chung.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành thờng phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lợng
xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trờng hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức
thêm các phân xởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu...) thì đối tợng tính giá thành là tổng
giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp
Kỳ tính giá thành : Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp do sản
phẩm có tính đơn triết, tru kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ
sản xuất nên kỳ tính giá thành cũng có thể là tháng nhng thông thờng là vào mỗi quý
khi công trình bàn giao.
2.2.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây
dựng.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu về chi phí
sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc
lao vụ đã hoàn thành theo các yuế tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá
thành đã đợc xác định.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các hơng pháp tính giá thành
sau đây:
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn)
Đây là phơng pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp vì
hiện nay, sản xuất xây lắp thi công thờng mang tính chất đơn chiếc cho nên đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất thờng phù hợp với đối tợng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng
phơng pháp này cho phếp cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo ,
cách tính toán thực hiện đơn giản. Theo phơg pháp này, tập hợp tất cả các chi phí
phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi
hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình đó.
Trong trờng hợp công trình cha hoàn thành toàn bộ mà có khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao thì
Chuyên đề Kế toán trởng Phạm Thị Huyền
Giá thành thực tế của Chi phí thực tế Chi phí tực tế Chi phí
thực tế
KLXL hoàn thành bàn giao dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang
cuối kỳ
Trong trờng hợp chi phí sản xuất tâph hợp cho cả công trình nhng giá thành
thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi
phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã qui định cho từng hạng mục
công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Nếu nh các hạng mục công trình mà có thiết kế khác nhau, dự toán khác
nhau, nhng cùng thi công trên một địa điểm, do một đội công trình sản xuất đảm
nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo đội riêng việc sử dụng các loại chi phí
khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp trên toàn
công trình đều phải tiến hành phân bố cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá
thành thực tế của từng hạng mục công trình đợc xác định nh sau:
Giá thành thực tế Giá trị dự toán của Hệ số phân bổ
giá
Của từng hạng mục công trình hạng mục công trình đó thành thực tế
Trong đó H là hệ số phân bổ giá thành thực tế đợc xác định bằng:
H=
Với: C - Tổng chi phí thực của cả công trình
G
dt
- Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các
điều kiện sau:
=
+
-
=
X
C
G
dt
Chuyên đề Kế toán trởng Phạm Thị Huyền
Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
- Vạch ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định mức trong
quá trình thực hiện thi công công trình.
- Xác định đợc các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây
ra chênh lệch đó.
Theo phơng pháp này, giá thành thực tế sản phẩm xây lắp đợc xcs định theo
công thức sau:
Giá thành thực tế Giá thành định mức Chênh lệch do thay Chênh lệch do
của sản phẩm của sản phẩm xây lắp đổi định mức thoát ly định
mức
Phơng pháp tổng hợp chi phí: Đợc áp dụng với các công trình, hạng mục công
trình phải qua nhiều giai đoạn thi công
Giá thành thực tế của Chi phí xây lắp Chi phí thực tế KLXL Chi phí thực tế
KLXL
Toàn bộ công trình của giai đoạn dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên
quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản pơhẩm đợc phản ánh
ở các sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập hợp chi phí gồm: Sổ kế
tóan tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh
nghiệp áp dụng mà kế toán tổ chức hệ thống số kế toán tơng ứng đẻ phản ánh
những nghiệp vụ về chi phí sả0n xuất. Tuy nhiên dù áp dụng hình thức nào thì
cũng giông nhau ở tài khoản tổng hợp: sổ cái TK 621, TK622,TK623,
TK627,TK154.
= + +
= + +