Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

84 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.74 KB, 70 trang )

Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp thành lập theo
luật doanh nghiệp đều phải tự hạch toán lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải luôn được coi trọng. Để làm được điều đó, công cụ được xem là hết
sức sắc bén đó là kế toán, trong đều lệ tổ chức kế toán nhà nước đã ban hành theo
quyết định số 25-HĐBT (nay là Chính phủ) đã khẳng định: "Kế toán là công cụ
quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành, quản lý các hoạt
động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn
nhằm đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động tài chính tổ
chức xí nghiệp"
Sau hơn ba tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại
299, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đây là một chỉ tiêu chất lượng quan
trọng trong kinh doanh , qua đó có thể đánh giá được trình độ chyên môn, trình
độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và là một công cụ
hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện đánh giá , phân tích các hoạt động sản xuất
kinh doanh tìm ra các mặt mạnhvà hạn chế , khắc phục những điểm yếu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây
dựng và Thương mại 299”. Báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần I: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại 299.
PhầnII: Kế toán chi tiết chi phí sản xuất.
________________________________________________________________1


Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phần III: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299.
________________________________________________________________2
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
PHẦN I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 299
1.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
Đi đôi với việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong công ty thì bộ máy
kế toán cũng được kiện toàn nhằm đảm bảo công tác hạch toán kế toán được toàn
diện, chính xác, kịp thời, đầy đủ nhằm đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất,
chuyên môn hoá công tác kế toán trong lĩnh vực sản xuất đặc thù mà ngành xây
dựng yêu cầu. Tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 bộ máy kế toán
được tổ chức theo mô hình “kế toán tập trung”theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP XD & TM 299
* Tại các đội công trình, các tổ sản xuất: công việc hạch toán kế toán là công
việc ghi chép, lập chứng từ ban đầu. Ở các công trình việc nhận và cấp phát vật
liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu thi công và kế hoạch cung cấp vật liệu của công ty cho
các công trình. Các công nhân điều khiển máy thi công hàng ngày theo dõi tình
hình hoạt động của máy, tình hình cung cấp nhiên liệu cho máy để vào nhật trình
của máy. Các đội trưởng, tổ trưởng sản xuấr quản lý theo dõi tình hình lao động
trong đội trong tổ, lập bảng chấm công chuyển cho kế toán đội làm căn cứ lập
________________________________________________________________3
Kế toán trưởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế

toán
ngân
h ngà
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thuế
Thủ
quỹ
Kế
toán
vật tư
v à
TSCĐ
Kế
toán
vốn
bằng
tiền v à
tập
hợp
chi phí
Kế toán đội xây
lắp
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
bảng thanh toán lương. Định kỳ hàng tháng các chứng từ này được gửi lên phòng
kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp

(CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí sử dụng máy thi
công (CPSDMTC), chi phí sản xuất chung(CPSXC).
* Tại phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân
công thực hiện các công việc kế toán từ kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ lập
chứng từ ghi sổ, tổng hợp hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục
vụ yêu cầu quản lý đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán đã lập để tiến
hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo công ty trong việc quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh.
-Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công việc phần phân công chỉ đạo
trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty. Giúp ban giám đốc tập hợp lại
các số liệu về kế toán, tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế tìm ra những biện
pháp quản lý nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại kết quả cao.
-Kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán): chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Có nhiệm vụ căn cứ vào các chứng từ mà kế toán viên ban đội gửi lên kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và tập hợp ghi sổ kế toán tổng hợp, là người tiến
hành theo dõi kết chuyển chi phí, tính giá thành, xác định lỗ lãi, giúp kế toán
trưởng lên báo cáo sổ sách, tổng hợp, lập báo cáo kế toán năm.
-Kế toán thanh toán: chịu sự giám sát, điều hành của kế toán trưởng thực
hiện theo dõi trên một số tài khoản phản ánh tình hình thanh toán của công ty là
người chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ để
thủ quỹ căn cứ thu và chi tiền mặt. Cán bộ kế toán bộ phận này kiêm luôn kế toán
tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc nhập xuất
vật tư và theo dõi TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và các nghiệp vụ liên quan.
- Kế toán vốn bằng tiền và tập hợp chi phí sản xuất: Theo dõi các nguồn
vốn bằng tiền của công ty đối với ngân hàng cũng như đối với các đối tác quan hệ,
tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình .
-Kế toán thuế: chịu trách nhiệm tính thuế và các khoản nộp với NSNN, lập
báo cáo theo qui định của cơ quan thuế.
________________________________________________________________4

Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
-Kế toán ngân hàng: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng có nhiệm
vụ theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, lãi vay tại ngân hàng và huy động vốn
cho đơn vị.
-Thủ quỹ: có trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ thu - chi tiền mặt và quản
lý lượng tiền còn trong quĩ dựa trên phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ hợp lệ.
-Kế toán đội xây lắp: làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh
ở các đội trực thuộc tiến hành hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Mối liên hệ giữa các bộ phận : Các kế toán viên phải phối hợp làm việc
một cách chẽ ăn khớp với nhau , đảm bảo thực hiện công việc kế toán được nhịp
nhàng , chính xác và tin cậy.
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ SỔ KẾ TOÁN
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
nên sử dụng các loại sổ sau:
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản
Sổ chi tiết:Kế toán mở sổ chi tiết một số tài khoản như Sổ chi tiết TK111,Sổ
chi tiết TK112, Sổ chi tiết TK131, Sổ chi tiết TK1412, Sổ chi tiết TK 1413, Sổ
chi tiết TK1438. Còn với các tài khoản khác kế toán mở các Bảng kê như Bảng kê
các chứng từ phát sinh Nợ TK621, TK622, TK623, TK 627, Bảng kê các chứng
từ phát sinh Có TK 152, TK 1413,và một số Bảng kê khác.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán đội tập hợp vào thành các
bảng kê chứng từ phát sinh. Cuối tháng, khi chứng từ kế toán được lập hoặc được
gửi từ bên ngoài, từ ban đội lên thì đều tập trung tại phòng kế toán. Kế toán tổng
hợp kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ, các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ;
kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; kiểm tra tính
chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán;kiểm tra việc chấp hành qui
chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra xét duyệt với từng loại nghiệp
vụ kinh tế. Sau đó mới dùng để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ này là căn cứ
để ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và Sổ cái.

________________________________________________________________5
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Sau khi vào xong sổ kế toán tổng hợp thì kế toán tổng hợp chuyển các chứng
từ cho các kế toán viên phụ trách các phần hành vào các sổ kế toán chi tiết, các
bảng kê, sổ quĩ .
Cuối quý, cuối năm kế toán tổng hợp tổng cộng số tiền phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư của các
tài khoản trên sổ Cái. Sau đó lập Bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu giữa Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và Bảng cân đối số phát sinh. Còn kế toán chi tiết dựa
trên sổ kế toán chi tiết lập các Bảng kê, Bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết đối chiếu số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh và
Bảng kê, Bảng tổng hợp.
Nếu tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có của các tài khoản trên Bảng cân
đối số phát sinh bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng nhau, số dư của từng tài khoản trên Bảng tổng hợp chi tiết
phải bằng số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh thì kế toán lập
các Báo cáo quí và Báo cáo năm tương ứng.
Đầu năm 2003 Công ty đã đưa chương trình kế toán máy Fast Accounting
vào thử nghiệm và đã bắt đầu làm kế toán trên phầm mềm máy vi tính. Đến nay
bước chuyển đó đã giảm đáng kế khối lượng công tác kế toán và kế toán viên chỉ
còn nhiệm vụ nhập số liệu vào máy và sau quá trình tự xử lý số liệu thì máy sẽ kết
xuất ra các báo cáo tài chính theo yêu cầu của người sử dụng.
Qui trình ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299
được khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày : Đối chiếu
: Ghi cuối tháng : Ghi cuối quý
________________________________________________________________6
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty CP XD & TM 299
1.3 CÁC CHẾ ĐỘ VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN ÁP DỤNG
1.3.1 Hệ thống chứng từ
Theo qui định và hướng dẫn của Bộ Tài chính công ty sử dụng các chứng từ
sau để hạch toán kế toán:
 Các chứng từ về lao động tiền lương;
- Biên bản nghiệm thu sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
(Mẫu 06-LĐTL)
- Bảng chấm công (Mẫu 01-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02-LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08-LĐTL)
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (Mẫu 04-LĐTL)
 Các chứng từ về hàng tồn kho
________________________________________________________________7
Chứng từ
gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ chi tiết,
bảng kê
Sổ dăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo t ià

chính
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- VT)
- Phiếu hạn mức vật tư (Mẫu số 04 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá (Mẫu số 08- VT)
 Chứng từ về bán hàng :
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01- GTKT-LL)
 Chứng từ về tiền tệ:
- Phiếu thu (Mẫu số 01 -TT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 -TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 -TT)
- Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số 04 -TT)
- Biên bản kiểm kê quĩ (Mẫu số 07 -TT)
 Chứng từ về tài sản cố định
- Các dạng văn bản quyết định của chủ sở hữu tài sản
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01- TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 03- TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu 04 – TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 05 – TSCĐ)
 Chứng từ về sản xuất:
- Phiếu theo dõi ca xe máy thi công (Mẫu số 01 – SX)

1.3.2 Hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng các tài khoản theo quyết định 1864/QĐ/BTC ngày
16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm các tài khoản sau:
Loại 1: 111, 112, 131, 133, 136, 138, 141, 142, 144, 152, 153, 154, 156.
Loại 2: 211, 214, 241.
Loại 3: 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 342.
Loại 5: 411, 414, 415,416, 421, 431, 441.
Loại 5: 511.
________________________________________________________________8
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Loại 6: 621, 622, 623, 627, 632, 642
Loại 7: 711,
Loại 8: 811.
Loại 9 : 911
Các tài khoản ngoài bảng cân đối công ty không sử dụng vì không có khoản
phát sinh liên quan
1.3.3 Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty sử dụng báo cáo kế toán sau:
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Bảng cân đối kế toán
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Một số báo cáo phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp :
- Báo cáo thuế phải ngân sách
- Báo cáo tình hình sử dụng vật tư
- báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn , tài sản.
- Một số báo cáo về công nợ của khách hàng
- Báo cáo tình hình thanh toán tạm ứng của đội với công ty
1.3.4 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp do đó chi phí phát sinh
thường xuyên, liên tục với nhiều loại chi phí khác nhau cho những công trình

khác nhau do đó công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho.
1.3.5 Một số phương pháp kế toán khác :
- Công ty áp dụng hệ thống chứng từ bắt buộc và hướng dẫn theo qui định
của Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác: qui đổi ra VNĐ.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ
theo Quyết định số 166/1999 QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
________________________________________________________________9
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Phuơng pháp tính giá vốn vật liệu xuất kho: phương pháp FIFO.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng là hệ thống tài khoản ban hành theo
Quyết định 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
________________________________________________________________10
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
PHẦN II
KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.1 PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CP XD & TM 299
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất hàng hoá. Nền sản xuất của bất kỳ phương thức nào cũng gắn với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố:
- Tư liêu lao động : máy móc, thiết bị, và những TSCĐ khác.
- Đối tượng lao động: Nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu...

- Sức lao động của con người.
Vậy theo cách hiểu chung nhất thì chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ
chi phí được biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá mà thực
tế công ty đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện của lao động sống
còn chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, ...
là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác Công ty Cổ phần Xây đựng và
Thương mại 299 tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường với mục
tiêu thu được lợi nhuận tối đa. Muốn đạt được điều đó thì trong qúa trình sản xuất
công ty cũng phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định. Chi phí sản xuất của công ty
là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất
xây lắp các công trình và hạng mục công trình. Khác với các ngành sản xuất khác
là chi phí sản xuất của công ty còn có thêm chi phí sử dụng máy thi công. Để đạt
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì công ty phải bằng mọi cách quản lý
chặt chẽ các khoản chi phí. Đặc biệt trong điều kiện địa bàn sản xuất rộng, sản
phẩm phân tán cho nên công tác quản lý chi phí càng trở nên phức tạp. Vì vậy
muốn quản lý chặt chẽ các khoản chi phí thì biện pháp hữu hiệu nhất là phải phân
loại chi phí dựa trên những tiêu thức nhất định phù hợp với đặc điểm và điều kiện
________________________________________________________________11
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hiện có của công ty. Trên yêu cầu đó kế toán tại công ty đã phân loại chi phí theo
mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này kế toán căn cứ vào
công dụng, mục đích sử dung, nơi phát sinh và nơi chịu chi phí để sắp xếp những
chi phí có cùng công dụng vào một khoản mục mà không phân biệt bản chất kinh
tế của chúng như thế nào. Cách phân loại này giúp cho việc so sánh các khoản
mục chi phí trong thực tế với với dự toán từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp kiểm
soát chi phí tốt hơn. Chi phí sản xuất trong kỳ được chia ra thành các yếu tố sau:
- CPNVLTT: Là toàn bộ chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí vật
liệu kết cấu, vật liệu luân chuyển và vật liệu khác được sử dụng trực tiếp vào sản

xuất sản phẩm xây lắp, thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh.
- CPNCTT: Là toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương
mà công ty phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm xây lắp. CPNCTT bao gồm cả lương chính, lương phụ của công nhân
điều khiển máy thi công. CPNCTT không bao gồm các khoản trích theo lương
của công nhân (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- CPSDMTC: Là chi phí về sử dụng máy trực tiếp tham gia vào qúa trình
sản xuất sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, động lực, khấu hao máy
thi công và chi phí khác. Các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển
máy không tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
- CPSXC: Là chi phí về nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao
TSCĐ, lương nhân viên quản lý và các chi phí khác sử dụng cho quản lý sản xuất
ở các tổ đội công trình. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của
nhân viên quản lý không tính vào chi phí sản xuất chung
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng công trình, sản phẩm
chủ yếu là phục vụ xây lắp dân dụng và công trình giao thông vì vậy NL,VL phục
vụ cho sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299
cũng mang những đặc tính riêng. Với chức năng và nhiệm vụ chính là thực hiện
xây dựng các công trình: Xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, giao thông, thuỷ lợi,
cho nên NL, VL phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hình thái biểu hiện rất đa
________________________________________________________________12
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
dạng và phong phú, tuỳ từng lĩnh vực công trình mà nó thể hiện những tính năng
cụ thể nhất định.
Về khâu thu mua: NL, VL phục vụ cho sản xuất là do các đội trực tiếp thực
hiện công trình thu mua. Ở đội khi nhận được quyết định thi công công trình, nếu
các đội không tự tìm nguồn kinh phí được thì sẽ làm giấy đề nghi tạm ứng theo
hạn mức dự toán, trên công ty sẽ tiến hành xét duyệt và cấp tạm ứng vốn cho các
đội. Định kỳ vào cuối tháng kể từ khi công trình thi công các đội tập hợp các hoá

đơn, chứng từ phát sinh có liên quan đến chi phí công trình (do kế toán đội thực
hiện) về phòng kế toán trung tâm ở công ty để hoàn tạm ứng và đề nghị xin tạm
ứng theo hạn mức dự toán tiếp theo. Dưới đội cán bộ vật tư tự lựa chọn nguồn
cung ứng sao cho đảm bảo hiệu quả nhất.
Căn cứ vào nội dung và công dụng kinh tế, CPNVLTT của công ty bao gồm:
 Chi phí nguyên vật lliệu chính : Bao gồm chi phí thu mua xi măng, gạch,
ngói, sắt, thép, cát, sỏi, nhựa đường, cáp điện, cát phối, bê tông, đá dăm các
loại ....cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ: Bao gồm chi phí thu mua sơn, ve, đinh,
dây buộc,... là những chi phí cho những vật liệu có vai trò phụ dùng để bao gói và
hoàn thiện công trình.
 Chi phí phụ tùng thay thế: Bao gồm chi phí thu mua săm lốp, bóng đèn, bu
gi, ốc...dùng để sửa chữa, thay thế trong máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện
vận chuyển
 Chi phí nhiên liệu: Bao gồm chi phí thu mua xăng dầu chạy máy, than
củi,... phục vụ cho vận hành máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, đun nấu để
tinh chế Nl, VL cho sản xuất.
 Chi phí các thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm chi phí về các thiết bị sử
dụng cho công tác xây lắp cả chi phí về vật liệu kết cấu như: kèo, cột, tấm panel
đúc sẵn...và chi phí vật liệu luân chuyển như dàn giáo, cốt pha,...
 Chi phí các loại vật liệu khác: vôi vữa ,gỗ vụn, sắt vụn...
Tuy nhiên việc phân loại trên đây không được lập danh điểm chi tiết cho
từng thứ NLVL, do công trình thi công đến đâu NL, VL nhập và xuất dùng đến
đó, mọi việc theo dõi, quản lý sử dụng thực hiện ghi chép theo tên của của từng
________________________________________________________________13
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
loại NL,VL, tất nhiên việc nhập, xuất kho NL, VL vẫn được theo dõi trên các hoá
đơn chứng từ và sổ sách kế toán để làm căn cứ cho việc thanh toán giữa các ban
và công ty.
Cách tính giá vật liệu nhập, xuất:Công ty tính giá thực tế vật liệu xuất kho

theo phương pháp: Nhập trước, xuất trước theo công thức sau:
Trị giá thực tế
của vật liệu
xuất dùng
=
Giá thực tế đơn vị của
vật liệu nhập kho theo
từng lần nhập kho
x
Số lượng vật liệu xuất
dùng trong kỳ thuộc số
lượng từng lần nhập kho
Giá vật liệu nhập kho theo giá ghi trên hoá đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu
và thuế khác nhưng không bao gồm thuế GTGT nếu có) cộng(+) các chi phí thu
mua thực tế như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, bảo hiểm... trừ (-) đi các
khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Trị giá
thực tế của
vật liệu
nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn (bao
gồm thuế nhập khẩu và thuế
khác nhưng không bao gồm
thuế GTGT nếu có)
+
Chi phí
thu mua
(nếu có)
-

Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
Phương pháp tập hợp: CPNVLTT là một loại chi phí được hạch toán trực
tiếp cho từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) theo giá vật
liệu xuất dùng (theo phương pháp FIFO) của từng loại vật liệu đó.
 Chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở công ty bao gồm chi phí về lương
chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất (cả của nhân viên điều
khiển máy thi công) trong danh sách và thuê ngoài. Khoản mục này không bao
gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp
sản xuất. Hiện nay, đội ngũ công nhân trực tiếp trong biên chế Công ty rất ít mà
chủ yếu thi công công trình ở địa phương nào thì tiến hành thuê công nhân, lao
động trực tiếp ở địa phương đó. Công ty áp dụng hình thức hợp đồng ngắn hạn,
theo thời vụ đối với lao động trực tiếp. Tùy thuộc vào nhu cầu về thi công của
từng công trình trong từng thời kỳ mà Công ty tiến hành ký hợp đồng ngắn hạn
với số lượng công nhân phù hợp. Số công nhân này được tổ chức thành từng tổ
sản xuất, phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể (tổ nề, tổ thép, tổ sơn vôi, tổ
________________________________________________________________14
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hoàn thiện,...). Số lượng các tổ sản xuất trên mỗi công trình cũng thay đổi theo
nhu cầu của từng giai đoạn thi công công trình.
Đội ngũ lao động trong công ty gồm có lao động trong danh sách và lao
động thuê ngoài.
Ở công ty hiện nay áp dụng hai hình thức trả lương là lương sản phẩm và
lương thời gian cho từng tính chất công việc khác nhau. Đối với công nhân trực
tiếp sản xuất thì áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm (lương khoán). Còn
đối với cán bộ quản lý ở ban đội thì hình thức trả lương là theo thời gian
Lương thời gian được sử dụng tính lương cho cán bộ quản lý ban đội hoặc
trong những trường hợp có công việc không có định mức hao phí nhân công lao

động trong tổ, nhóm mà phải làm công nhật.
Lương khoán thường được áp dụng trong trường hợp sản xuất theo từng khối
lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán, khi công việc hoàn thành hoặc
công việc tương đương hoàn thành thì sẽ được thanh toán lưong. Để xây dựng
được đơn giá lương khoán các chủ nhiệm công trình phải dựa trên cơ sở đơn giá
qui định của Nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng
công trình cụ thể, định mức hao phí nhân công để tính toán định ra giá khoán.
Cách tính lương công ty đang áp dụng:
*Cách tính lương khoán:
Tổng số tiền lương
phải trả cho khối lượng
công việchoàn thành
nghiệm thu
=
Khối lượng
công việc
hoàn thành
nghiệm thu
x
Đơn giá tiền lương tính
cho 1 đơn vị khối lượng
công việc hoàn thành
nghiệm thu
Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ đội, tổ trưởng
tổ sản xuất thực hiện việc đôn đốc lao động, theo dõi thời gian làm việc của từng
công nhân và chấm công cho từng người.
Lương trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất thi công
=
Số công sản xuất

thi công
x
Đơn giá tiền công
tại công trình
*Cách tính lương theo thời gian: áp dụng cho cán bộ quản lý:
________________________________________________________________15
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Lương
thực lĩnh
= Lương cơ bản x hệ số lương + phụ cấp công
trình
x Số công
làm thực tế
26
Để đẩy mạnh tiến độ thi công Công ty có áp dụng những chính sách ưu đãi
đối với những lao động ngoài giờ. Cách tính lương ngoài giờ theo công thức sau:
Đơn giá tiền lương
ngoài giờ
=
Đơn giá tiền lương
trong giờ
x 1,25

Ngoài ra công nhân còn được hưởng lương nghỉ việc theo qui định của Nhà
nước như : nghỉ lễ, nghỉ phép và hưởng các khoản phụ cấp như phụ cấp di
chuyển, sinh đẻ...
Đơn giá tiền công
=
Tiền lương tối thiểu của công nhân
26 ngày

+Đối với công nhân điều khiển máy thi công:
Lương công nhân
điều khiển máy
=
Số ca máy
làm việc
x
Đơn giá tiền công
một ca máy
Những đặc điểm về CPNCTT của Công ty là đặc điểm riêng có của ngành
sản xuất sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên Công ty hạch toán chi phí tiền lương của
nhân viên điều khiển máy thi công vào chi phí nhân công trực tiếp là không đúng
so với qui định.
 Chi phí sử dụng máy thi công
Trong sản xuất xây lắp qui mô thi công thường lớn, cường độ thi công cao.
Do vậy, sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công
việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong hoạt động xây lắp
là việc làm tất yếu và có ý nghĩa kinh tế cao. Vì vậy, CPSDMTC là một loại chi
phí đặc thù trong lĩnh vức xây lắp. Đối với Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương
mại 299 việc sử dụng máy thi công có một vai trò hết sức quan trọng đảm bảo cho
tiến độ và chất lượng thi công của công trình.
Máy thi công của Công ty bao gồm máy trộn bê tông, máy trộn vữa, cần trục,
cần cẩu, máy san nền, máy xúc đất, máy lu nèn...
________________________________________________________________16
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
CPSDMTC là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chạy máy.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí sửa chữa bảo hiểm máy thi công,

- Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí thuê ngoài.
CPSDMTC của Công ty không bao gồm lương và các khoản trích theo lương
của công nhân điều khiển máy.
Do số lượng máy còn hạn chế nên Công ty không tổ chức đội máy thi công
riêng. Máy thi công được giao cho các đội sử dụng, Công ty có thể điều động từ
đôi này sang đội khác. Trong điều kiện không thể đáp ứng toàn bộ nhu cầu về
máy thi công công ty cho phép các đội có thể thuê ngoài toàn bộ máy thi công.
Công ty thường áp dụng hình thức thuê trọn gói máy thi công (thuê cả máy,
người lái và vật tư chạy máy) nhưng vẫn hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi
công.
Để tạo quyền chủ động trong công việc thi công Công ty giao tài sản, xe,
máy cho các đội quản lý và sử dụng. Khi có công trình công ty viết biên bản bàn
giao tài sản xe, máy cho ban đội.
Nếu trong cùng một tháng máy thi công dùng cho hai hay nhiều công trình
một lúc thì căn cứ vào phiếu theo dõi của công nhân điều khiển máy kế toán tiến
hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo thời gian cho từng công trình
theo công thức sau:
Chi phí sử dụng
máy thi công cho
từng công trình
=
Tổng chi phí sử dụng
máy thi công
x
Số ca làm việc
thực tế của
từng công trình
Tổng số ca máy sử dụng cho
các công trình

 Chi phí sản xuất chung
Ngoài các chi phí được sử dụng trực tiếp cho cho qúa trình sản xuất tạo ra
sản phẩm để phục vụ cho hoạt động thi công thì còn có các chi phí khác phát sinh,
________________________________________________________________17
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
các chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng
chúng liên quan tới toàn bộ hoạt động sản xuất của đội, có vai trò làm hoạt động
sản xuất được tiến hành nhịp nhàng đều đặn, gọi là chi phí sản xuất chung. Chi
phí này bao gồm :
- Chi phí nhân viên quản lý đội công trình: lương chính, và các khoản phụ
cấp phải trả cho cán bộ quản lý công trình (chủ nhiệm, kế toán đội, kỹ thuật viên,
thu kho, thủ quỹ, bảo vệ,..)
Công ty áp dụng cách tính lương theo công thức sau:
Lương
thực lĩnh
=
Lương cơ bản x hệ số lương + phụ cấp công
trình
x
Số công
làm thực tế
26
Chi phí nhân viên quản lý đội được phân bổ theo tiêu thức thời gian hoàn
thành dự kiến của các công trình và tính toán theo công thức sau:
Tiền lương
phân bổ
=
Thời gian hoàn thành dự kiến
công trình cần phân bổ
x

Tổng số
tiền lương
cần phân
Tổng thời gian hoàn thành dự kiến
của các công trình
- Chi phí khấu hao tài sản cố định không kể máy thi công: khi giao công trình
cho các đội thi công Công ty căn cứ vào nhu cầu sử dụng TSCĐ của từng công
trình từ đó bàn giao như một khoản tạm ứng trong tổng số tạm ứng của công trình.
Kế toán đội căn cứ vào số tài sản bàn giao để tiến hành trích khấu hao. Nếu tài sản
sử dụng cho nhiều công trình thì kế toán đội tiến hành phần bổ khấu hao theo tiêu
thức giá thành dự toán của công trình theo công thức:
Mức
KHTSCĐ
=
Giá thành dự toán của
công trình cần phân bổ
x
Tổng
giá trị khấu
hao của các
Tổng giá thành dự toán
của các công trình
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: khoản này xuất dùng chủ yếu để
xây dựng nhà ở tạm cho công nhân, nhân viên quản lý hoặc các kho vật liệu. Đối
với Công ty khoản chi này là rất ít vì trong quá trình thi công có thể sử dụng ngay
một phần công trình để làm nhà kho, văn phòng, nhà ở tam,...do đó nếu phát sinh
chi phí này công ty hạch toán vào chi phí khác bằng tiền.
________________________________________________________________18
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Chi phí khác bằng tiền: chi trả điện nước, xăng dầu, tiếp khách, phô tô, in

ấn tài liệu, vật tư mua sử dụng không qua kho... khoản này phát sinh ở công trình
nào thì tập hợp cho công trình đó.
Các khoản trích theo lương của CB-CNV kế toán hạch toán qua TK 642.
Ở Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 không tồn tại khoản mục
chi phí đối với những thiệt hại ngừng sản xuất vì số tổ đội đông, số công trình
nhiều nên nếu một công trình ngừng sản xuất thì bộ phận lao động hoặc tài sản sẽ
được điều động sang phục vụ công trình khác.
Trên đây là những đặc điểm về chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Xây
dựng và Thương mại 299, những đặc điểm và cách phân loại như vậy ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành của công trình xây lắp.
2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, từ các đặc thù của sản phẩm xây lắp
và để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác kế toán,.. công ty xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là từng công trình, hạng mục công trình
nhận thầu. Đối với những chi phí liên quan đến một công trình thì kế toán tập hợp
trực tiếp cho công trình đó (CPNVLTT, CPNCTT), còn chi phí liên quan đến
nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ gián tiếp (CPSDMTC, CPSXC).
Nếu công trình hoàn thành bàn giao trong quí thì thời điểm kế toán tiến hành
tập hợp chi phí là thời điểm hoàn thành bàn giao. Còn nếu cuối quí mà công trình
chưa hoàn thành bàn giao thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí vào cuối mỗi quý.
2.2 KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.2.1 Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chứng từ kế toán chi phí NVLTT
- Phiếu xin lĩnh vật tư
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- VT)
- Bảng kê tập hợp các chứng từ phát sinh bên Có TK 152
- Bảng kê nhập xuất vật tư
 Chứng từ kế toán chi phí NCTT.
- Bảng chấm công
- Hợp đồng làm khoán

________________________________________________________________19
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
 Chứng từ kế toán chi phí SDMTC
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi
- Hợp đồng thuê máy
 Chứng từ kế toán chi phí SXC:
- Các phiếu chi,
- Bảng chấm công
- Biên bản giao nhận TSCĐ của công ty
- Bảng tính khấu hao
- Bảng kê liên quan đến hoạt động sản xuất của đội
Kế toán sẽ tập hợp các chứng từ này lập Bảng kê chi phí sản xuất chung và gửi
lên cho phòng kế toán vào cuối tháng.
2.2.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành các
công trình xây dựng thông thường khoảng từ 65% đến 90% đối với các công trình
dân dụng, từ 45% đến 65 % đối với các thuỷ lợi. Vì vậy việc hạch toán chính xác
chi phí có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình định lượng tiêu hao vật chất và
đảm bảo tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp.
 Chứng từ ban đầu
- Phiếu xin lĩnh vật tư
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- VT)
- Bảng kê tập hợp các chứng từ phát sinh bên Có TK 152
- Bảng kê nhập xuất vật tư
 Tài Khoản sử dụng
Để tập hợp CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621. Tài khoản có kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.

Bên Có: Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang” để tính giá thành sản phẩm.
________________________________________________________________20
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
TK621 cuối kỳ kkhông có số dư.
Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
 Sổ sách sử dụng :
Công ty không mở sổ chi tiết TK621 để hạch toán CPNVLTT cho từng công
trình, hạng mục công trình mà mở các bảng kê tập hợp các chứng từ phát
sịnh bên Nợ TK 621.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái Tài khoản 621.
 Trình tự ghi sổ
Bộ phận kỹ thuật tính toán nhu cầu của qúa trình sản xuất thông báo cho bên
cung ứng vật tư tìm nguồn và tổ chức thu mua. Khi vật tư về thủ kho làm thủ tục
nhập kho, khi có lệnh xuất thì làm thủ tục xuất kho.
Để tính được giá thực tế vật tư xuất kho kế toán công ty áp dụng thống nhất
phương pháp "nhập trước xuất trước", phương pháp này phù hợp với tình hình
thức tế ở công ty vì nó hạn chế được sự biến động của giá cả thị trường và phù
hợp với hình thức "kho phân tán”.
Cán bộ cung ứng mua NVL từ thị trường về nhập kho, kế toán lập Phiếu
nhập kho làm 3 liên.
+ Liên 1: lưu tại phòng kế toán.
+ Liên 2: chuyển xuống kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho vật liệu, kiểm tra
chất lượng, số lượng vật liệu rồi ghi vào thẻ kho.
+ Liên 3: đưa cho người bán để làm thủ tục thanh toán.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu thực tế và định mức
tiêu hao vật liệu, tổ trưởng tổ thợ viết Phiếu xin lĩnh vật tư. Sau đó chuyển cho
cán bộ kỹ thuật và chủ nhiệm công trình duyệt. Được phép và có lệnh xuất vật tư
của chủ nhiệm công trình, kế toán đội viết phiếu xuất kho.

Ở kho: việc theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hằng ngày được thủ kho
theo dõi trên thẻ kho, trên các hoá đơn, chứng từ nhập, xuất (các phiếu nhập và
________________________________________________________________21
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
phiếu xuất) theo chỉ tiêu số lượng, khi nhận các chứng từ nhập, xuất NL, VL thủ
kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi ghi chép số thực xuất, thực nhập vào thẻ
kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng
loại NLVL cho phòng tài vụ. Thẻ kho được mở cho từng thứ NL, VL theo từng
tháng.
Tại đội: do đặc thù của công ty là thời gian thi công công trình thường kéo
dài, hơn nữa có nhiều công trình hoạt động ở rất xa như: Cao Bằng, Bắc Cạn ,
Sơn La, Hoà Bình.... nhân viên kế toán công ty không thể thường xuyên xuống
kho kiểm tra và nhận chứng từ ban đầu để ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn kho NL,VL một cách thường xuyên, liên tục và chi tiết được, mà mọi công
việc hạch toán ban đầu đều do kế toán ban thực hiện. Cứ vào cuối tháng hoặc định
kỳ 30 ngày (kể từ khi công trình khởi công) kế toán ban tập hợp các phiếu xuất
kho vật liệu, lập Bảng kê xuất kho vật tư trong tháng, Bảng kê tập hợp chứng từ
phát sinh bên Có Tài khoản 152 cùng các chứng từ có liên quan đem lên phòng kế
toán của Công ty.
Tại phòng kế toán: Kế toán tổng hợp sau khi xem xét, kiểm tra chứng từ
thấy khớp đúng giữa chứng từ gốc, Bảng kê xuất vật tư, Bảng kê các chứng từ
phát sinh bên Có Tài khoản 152 thì tiến hành lập chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mở cho cả năm.
Cuối quí trên cơ sở các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp vào Bảng kê các
chứng từ phát sinh bên Nợ Tài khoản 621 (Bảng kê này lập cho từng công trình)
và lập chứng từ ghi sổ kết chuyển CPNVLTT sang tài khoản 154"chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang" và vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái Tài khoản 621.
Sổ cái được mở cho cả năm cho tất cả các công trình.
Bên cạnh đó số liệu này còn được ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất của
từng công trình phần CPNVLTT.

Nếu công trình hoàn thành bàn giao vào cuối quí thì số liệu ở sổ chi tiết Tài
khoản 154 là một yếu tố để tính giá thành cho công trình.
Nếu công trình vào cuối quí chưa hoàn thành thì số liệu ở sổ chi tiết Tài
khoản 154 là căn cứ để tính giá trị sản phẩm dở dang của các công trình.
________________________________________________________________22
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
 Ví dụ minh hoạ : Để làm rõ quá trình hạch toán trên em xin lấy ví dụ
quá trình hạch toán Công trình CN Công ty tại Sơn La
Tháng 10/ 2005, căn cứ vào kế hoạch sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu
thực tế và định mức tiêu hao vật liệu, tổ trưởng tổ thợ viết Phiếu xin lĩnh vật tư.
Sau đó Phiếu xin lĩnh vật tư chuyển cho cán bộ kỹ thuật và chủ nhiệm công
trình duyệt. Được phép và có lệnh xuất vật tư của chủ nhiệm công trình, kế toán
đội viết Phiếu xuất kho (phiếu xuất kho viết làm 3 liên Liên 1 lưu, liên 2 giao cho
người nhận, liên 3 giao cho thủ kho). Em xin lấy ví dụ một Phiếu xuất kho vào
ngày 08/10/2005 để minh hoạ (Biểu A01).
(Biểu A01)
Công ty CP XD PHIẾU XUẤT KHO
và TM 299 CT Trụ sở CN Công ty tại Sơn La
Đội xây dựng số 1 Ngày 08 tháng 10 năm 2005
Số:........ Nợ TK 621:
Có TK 152:
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hồng Sơn Đơn vị: Tổ 1
Lý do xuất: xuất cho sản xuất.
Xuất tại kho: Kho Bông
T
T
Tên quy cách
sản phẩm (hàng

số

Đợn
vị
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Gạch Đồng Tâm Viên 6.200 5.500 3.400 18.700.000
2 Cát đen m3 53 45 33.000 1.485.000
3 Vôi cục kg 3.100 2.700 500 1.350.000
4 Xi măng đen tấn 10 10 800.000 8.000.000
Cộng 29.535.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): hai mươi chín triệu năm trăm ba mươi năm ngàn
đồng chẵn.
Xuất, ngày 08 tháng 10 năm 2005
Chủ nhiệm công trình Người nhận Thủ kho
________________________________________________________________23
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+Ở kho: việc theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hằng ngày được thủ
kho theo dõi trên thẻ kho trên cơ sở các hoá đơn, chứng từ nhập, xuất kho (các
phiếu nhập và phiếu xuất) theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận các chứng từ nhập,
xuất NVL thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi ghi chép số thực xuất, thực
nhập vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại
theo từng thứ NLVL cho phòng tài vụ, thẻ kho được mở cho từng thứ NL, VL.
Em xin lấy 1 mẫu thẻ kho của Gạch Đồng Tâm vào tháng 10/2005 như sau. (Biểu
A02). Thẻ kho này được lập trên cơ sở Phiếu xuất kho số 30.
(Biểu A02)
THẺ KHO
Tháng 10/2005

- Tên quy cách: Gạch Đồng Tâm
- Đơn vị tính: Viên
- Mã số:
(Đơn vị tính: viên)
Ngày
nhập
xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác
nhận
của KT
Số phiếu
NT Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Số dư đầu tháng
...
08/10 30 08/10 Anh Nam - Tổ 1 6.000
25/10 37 Anh Nam- Tổ 1 100
….... .... ...
Cộng tháng
6.100
________________________________________________________________24
Đào Minh Việt Báo cáo thực tập nghiệp vụ
+Tại đội: Ngày 31/10/2005 căn cứ vào các phiếu xuất kho (ví dụ Phiếu xuất kho
số 30) kế toán tập hợp vào Bảng kê xuất kho vật tư cho tháng 10 bao gồm: Bảng
kê vật tư xuất dùng trực tiếp (Bảng kê số 27- Biểu A03),
(Biểu A03)
Công ty CP BẢNG KÊ VẬT TƯ XUẤT DÙNG TRỰC TIẾP

XD &TM 299 Công trình CN Công ty tại Sơn La
Đội xây dựng số 1 Từ ngày 01đến 31

tháng 10 năm 2005
Số: 27

(Đơn vị tính: đồng )
S
T
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn
vị
Xuất
Số hiệu Ngày
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 PXK28 5/10 Trụ xi măng... Con 250 7.600 1.900.000
2 PXK30 8/10
Gạch Đồng
Tâm
Viên 5.500 3.400 18.700.000
Cát đen m
3
45 33.000 1.485.000
Vôi cục Kg 2.700 500 1.350.000
Xi măng đen Tấn 10 800.000 8.000.000
................. .......... ........ ..............
18 PXK40 28/10 Cát vàng m

3
30 55.000 1.650.000
Sỏi m
3
60 105.000 6.300.000
Cộng 391.465.681
Bảng kê vật tư xuất dùng cho máy thi công, Bảng kê vật tư xuất dùng phục
vụ cho quản lý chung của đội. Đối với Công trình trụ sở CN Công ty tại Sơn La
Công ty thực hiện thuê ngoài máy thi công do vậy không có chi phí về vật tư cho
máy thi công. Với chi phí vật tư cho quản lý thì ở Công ty dùng chủ yếu để xây
nhà tạm ở cho công nhân, nhân viên quản lý hoặc các kho vật liệu là rất ít vì trong
quá trình thi công có thể sử dụng ngay một phần công trình để làm kho và nhà
tạm ở. Do đó nếu có phát sinh khoản chi này Công ty sẽ tính vào mục chi phí
khác bằng tiền (mua không sử dụng qua kho). Vì vậy không có hoạt động xuất
kho vật tư cho quản lý đội. Đồng thời căn cứ vào các phiếu xuất kho tháng 10/
________________________________________________________________25

×