Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

36 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xõy lắp tại Cụng ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.55 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
Lời nói đầu
Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là cung
cấp những thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả các bên
quan tâm nh nhà đầu t ngân hàng, nhà nớc Đối với các nhà kinh tế, các nhà
quản lý doanh nghiệo thì kế toán đợc coi nh một nghệ thuật ghi chép để phân tích,
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc đang phát triển theo cơ chế thị trờng các
doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nhà nớc hay doanh nghiệp thành lập theo luật
doanh nghiệp đều phải tự hạch toán lấy thu nhập để bù chi phí. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng. Song trên thực tế tỷ lệ thất thoát vốn đầu t cơ
bản còn tơng đối cao do cha quản lý tốt chi phí. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải luôn đợc coi trọng đúng mức.
Mặt khác trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản giá thành sản xuất xây lắp
là một chỉ tiêu chất lợng trong quá trình kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh
giá đợc trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Hơn nữa, muốn đứng vững trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
cần phải biết tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất. Sản xuất kinh doanh
tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để có phơng hớng, biện pháp nhằm phát huy những
điểm mạnh và hạn chế khắc phục những điểm yếu. Công tác kế toán nói chung và
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một
công cụ hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện mục tiêu này.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
1


Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
t xây dựng và kinh doanh nớc sạch đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong
phòng Tài chính - Kế toán và dới sự hớng dẫn trực tiếp của thầy giáo Phạm Quang,
em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập với đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu t xây
dựng và kinh doanh nớc sạch"
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nớc sạch - vinaconex
PhầnIII: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng và kinh
doanh nớc sạch.
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
Phần I
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
I. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.Bản chất chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
a. Khái niệm
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình chuyển biến của
vật liệu xây dựng thành sản phẩm dới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao
động của công nhân.
Nói cách khác, các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động dới sự tác
động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm
xây dựng. Tất cả những hao phí này đợc thể hiện dới hình thái giá trị thì đó là chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục

đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động giống nh chi phí về
tiền lơng và các khoản trích theo lơng, chi phí về lao động vật hoá nh nguyên vật
liệu, khấu hao về TSCĐ
Đứng trên góc độ quản lý các thông tin về chi phí là hết sức quan trọng vì nó
ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là
hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi
phí theo các tiêu thức thích hợp.
b. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng
hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo
từng công trình, từng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. Do vậy tuỳ
theo yêu cầu quản lý, giác độ xem xét chi phí mà các loại chi phí đ ợc sắp xếp,
phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế đợc sắp xếp
chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất đợc phát sinh ở đâu hay
dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chi tiêu kinh
tế và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh
nghiệp xây lắp đợc chia thành các yếu tố nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là những chi phí nguyên vật liệu không phân biệt
trực tiếp hay gián tiếp nh xi măng, sắt thép, vật liệu phụ, nhiên liệu,
- Chi phí sử dụng nhân công: là những chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nh tiền điện, tiền n-

ớc, tiền t vấn, sửa chữa lớn, thuê ngoài
- Chi phí nguyên liệu, động lực
- Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý. Nó cho biết
cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất. Nó là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính toán nhu cầu sử dụng vốn lu động
định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám
đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, giúp sử dụng tài khoản cấp 2 khi
phân loại chi phí mang nội dung tổng hợp, ngoài ra nó còn là cơ sở dể tính thu
nhập quốc dân ( V+m ) đánh giá khái quát tình hình tăng NSLĐ.
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
*Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng, trong xây lắp cơ bản giá thành sản phẩm đựoc chia thành các
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công
trình (khoản mục này không bao gồm chi phí về nhiên liệu cho máy thi công)
- Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ tiền lơng chính, phụ, phụ cấp của
công nhân trực tiếp xây lắp công trình, công nhân vận chuyển bốc dỡ vật t trong
phạm vi mặt bằng thi công ( tính cả lao động trong biên chế và ngoài biên chế ).
Khoản mục này không bao gồm các khoản phụ cấp và tiền lơng có tính chất lơng
của công nhân điều khiển máy thi công, công nhân vận chuyển vật liệu ngoài
phạm vi công trình và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất
ra, công nhân điều khiển máy thi công .

- Chi phí sử dụng máy thi công : là các chi phí có liên quan tới việc sử
dụng máy thi công sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho
máy thi công, tiền khấu hao máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy thi công
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng
máy thi công chia làm hai loại :
+ Chi phí tạm thời : là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử,
vận chuyển máy sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ ( phân bổ theo tiêu thức
thời gian sử dụng )
+ Chi phí thờng xuyên : là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền l-
ơng công nhân điều khiển máy, nhiên liệu động lực, vật liệu dùng cho máy ,chi
phí sửa chữa thờng xuyên và các chi phí khác .
+ Chi phí sản xuất chung : bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ
cho sản xuất đội, công trình xây dựng nhng không tính cho từng đối tợng cụ thể
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
nào đợc. Chi phí này gồm : tiền lơng và các khoản trích theo lơng của bộ phận
quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công,
khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí
khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định đợc cơ cấu chi phí nằm trong
giá thành sản phẩm từ đó thấy đợc mức độ ảnh hởng của từng khoản mục chi phí
tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể đa ra dự toán về giá thành sản
phẩm. Chính vì vậy phơng pháp phân loại chi phí này đợc sử dụng phổ biến trong
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
*Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí xây lắp đợc phân thành các loại chi phí sau:
- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh : Là những chi phí dùng cho
hoạt động SXKD chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn

giao công trình cùng các khoản chi quản lý .
- Chi phí hoạt động tài chính : Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp nh chi phí cho thuê tài sản góp vốn liên doanh nhng
không tính vào giá trị vốn góp
- Chi phí về hoạt động bất thờng : Là những khoản chi phí phát sinh
không thờng xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp nh chi
phí bồi thờng hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức đợc phép ghi tăng
chi phí bồi thờng .
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết đợc cơ cấu chi phí theo các hoạt
động của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả của các hoạt động . Ngoài ra nó còn
giúp kế toán sử dụng các TK kế toán phù hợp và hạch toán chi phí theo từng hoạt
động .
*Phân loại theo chức năng của chi phí
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh nh thế nào .
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
- Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung (các chi phí này
tính vào chi phí sản xuất )
- Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của
doanh nghiệp .
Trên đây là một số cách phân loại chi phí chủ yếu trong kế toán tài chính của
doanh nghiệp.Trong các doanh nghiệp xây lắp thì cách phân loại chi phí theo nội
dung của chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành đợc áp dụng nhiều nhất.
2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý của doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản trị doanh nghiệp
quan tâm. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản trị doanh nghiệp nắm đợc chi phí
và giá thành trực tiếp của từng hoạt động, từng công trình, hạng mục công trình
cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phi
tình hình sử dụng tài sản, vật t lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm để có quyết định quản lý hợp lý. Để đáp ứng đầy đủ, trung thực và
kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuât và giá thành của doanh nghiệp kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau :
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác đinh đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành thích hợp
- Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng bằng phơng pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời, chính xác những số
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác
định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của từng
công trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ
tính giá thành đã xác định.
3. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp (đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất)
Để hạch toán chi phí sản xuất xây lắp đợc chính xác, kịp thời đòi hỏi công
việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất. Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí. Để xác định chính xác đối tợng hạch toán chi phí cần căn cứ vào:

- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất giản đơn hay sản xuất
phức tạp.
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng
loạt với khối lợng lớn.
- Yêu cầu về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: với trình độ cao
có thể chi tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau, ngợc lại
với trình độ thấp thì đối tợng đó có thể bị thu hẹp lại.
4. Phơng pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao
gồm các phơng pháp hạch toán theo từng công trình, hạnh mục công trình, theo
đơn đặt hàng, theo từng bộ phận sản xuất xây lắp Nội dung chủ yếu của các ph -
ơng pháp này là kế toán mở thẻ(hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản suất theo
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
từng đối tợng đă xác định, phản ánh các chi phí phát sinh cho đối tợng theo từng
khoản mục :
- Phơng pháp trực tiếp: các chi phí sản suất phát sinh liên quan đến đối tợng
nào (công trình, hạng mục công trình ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng (công
trình, hang mục công trình ) đó. Ph ơng pháp này chỉ áp dụng đợc khi chi phí có
thể tập hợp trực tiếp cho đối tợng chịu phí.
Việc sử dụng phơng pháp này có u điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí
chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi một cách trực tiếp các chi phí có liên quan
đến đối tợng cần theo dõi. Tuy nhiên sử dụng phơng pháp này tốn nhiều thời gian và
công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tợng và rất khó để theo dõi riêng
các chi phí này. Trong thực tế phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và

ngời quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Phơng pháp hạch toán theo đơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí phát sinh
đến đơn đặt hàng nào thì đợc hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi
đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi
hoàn thành đợc hạch toán riêng cho đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn
đặt hàng.
- Phơng pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp: Các bộ phận sản xuất
xây lắp nh công trờng của các đội thi công, các tổ sản xuất thờng trực hiện theo
phơng pháp này. Theo phơng pháp này các đội có thể nhận khoán một khối lợng
xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán gọn. Do đó việc hạch toán chi phí phát
sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với giá khoán khối lợng xây lắp đã thực
hiện trong kỳ.
5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (nh
gạch, xi măng, sắt ) nguyên vật liệu phụ ( sơn, đinh, silicat, ) nhiên liệu (xăng,
dầu, chất đốt ) bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm
xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí
này đợc hạch toán riêng cho từng công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi
công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết bị nhận lắp đặt.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
giá thực tế vật liệu sử dụng cho công trình không bao gồm thuế GTGT. Còn đối
với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá thực tế sử dụng
cho công trình bao gồm cả thuế GTGT.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải

tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo
giá thực tế vật liệu và theo số lợng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán
hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại nơi sản xuất (nếu
có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công
trình. Trong trờng hợp vật liệu xuất dùng cho nhiều công trình không thể hạch
toán riêng cho từng công trình thì kế toán áp dụng phơng pháp phân bổ theo tiêu
thức thích hợp.
Ta sử dụng phơng pháp sau:
C
i
=
C
x t
i
T
Trong đó:
- C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
- T: Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tợng
- C
i
: Chi phí NVL phân bổ cho đối tợng i
- t
i
: Tổng tiêu thức phân bổ cho đối tợng i
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
Từ đó xác định đợc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ
theo công thức sau:
Chi phí thực tế

NVL trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất đa vào sử
dụng
-
Trị giá NVL còn
lại cuối kỳ cha
sử dụng
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
* Tài khoản sử dụng:
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này dùng phản ánh
các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cho hoạt động xây lắp. Tài khoản này
đợc mở chi tiết theo đối tợng hạch toán chi phí: Từng công trình, hạng mục công
trình đội xây dựng
- Kết cấu:
+ Bên nợ:
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.
+ Bên có:
Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản liên quan.
+ TK 621 không có số d cuối kỳ
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung

- Phơng pháp hạch toán
TK 111,112,331 TK 621 TK154(1)
NVL mua ngoài xuất thẳng K/c chi phí trực tiếp
cho xây lắp
TK 133
Thuế VAT đợc
khấu trừ
TK 152
Xuất NVL cho sản xuất
VL dùng không hết nhập kho
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm
Chi phí phân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc doanh
nghiệp và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm
xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công nhân điều
khiển và phục vụ máy thi công, tiền lơng công nhân xây lắp và vận chuyển ngoài
phạm vi công trờng, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính trên
quỹ lơng công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tợng
tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng ) trong tr ờng hợp
chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng thì sẽ đợc phân bổ cho
các đối tợng theo phơng pháp thích hợp (theo định mức tiền lơng của từng công
trình, theo tỷ lệ so với khối lợng xây lắp hoàn thành )
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
* Tài khoản sử dụng
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này phản ánh tiền lơng phải

trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh
nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết
theo đối tợng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt
hàng
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản tính giá thành.
+ TK 622: Không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán (Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực
tiếp)
TK 334 TK 622 TK 154
Tính lơng phải trả cho
nhân công trực tiếp
K/c chi phí nhân
TK 335 công trực tiếp
Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép theo kế hoạch
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
c.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
* Khái niệm
- Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm
chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử,
vận chuyển máy, phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ (phân bổ theo
tiêu thức sử dụng).

- Chi phí thờng xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền l-
ơng công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi
phí sửa chữa thờng xuyên và các chi phí khác.
* Tài khoản sử dụng
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công: TK này sử dụng để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng xe máy, máy thi công sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trờng
hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng TK 623, các chi phí xây lắp đợc hạch toán trực tiếp vào TK
621,622,627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
tiền lơng phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí máy thi công phát sinh
+ Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK tính giá thành
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
+ TK 623: Không có số d cuối kỳ
- TK 623 có 6 TK cấp 2.
+ TK 623.1- chi phí nhân công: phản ánh lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK không phản ánh
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả của công nhân lái
xe, máy thi công, khoản này đợc hạch toán vào TK 627- chi phi sản xuất chung.
+ TK 623.2- chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục
vụ xe, máy thi công.
+ TK 623.3- chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh công cụ, dụng cụ lao động

liên quan đến hoạt động xe, máy thi công.
+ TK 623.4- chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy móc thi
công sử dụng và hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 623.7- chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
nh thuê sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện nớc, tiền thuê TSCĐ
chi phí phải trả cho nhà thầu phụ
+ TK 623.8- chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí khác bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
- Phơng pháp hạch toán
- Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân
cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí nh một bộ phận sản xuất độc lập.
Sơ đồ kế toán thể hiện nh sau:
TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 TK 623
Tập hợp chi phí thực K/c chi phí để tính P/b CPSD máy
tế phát sinh giá thành thi công cho các
đối tợng xây lắp
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công( riêng biệt )
- Trờng hợp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận.
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
- Trờng hợp doanh nghiệp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận.
TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 TK 623

Giá thực tế ca máy
đã bán cho các bộ phận
TK 512 TK 623
Giá bán Tính vào c/p
sử dụng máy
TK 333.1 TK 133(1331)

Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu ra đầu vào
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ( lẫn các bộ phận)
Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có
tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhng không phân cấp thành một bộ phận độc
lập để theo dõi riêng chi phí.
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
TK 334 TK 335 TK 623 TK 154
Tiền lơng
Tiền long nghỉ phép K/c chi phí sử
phải trả dụng máy thi
công cuối kỳ
TK 214
Trích khấu hao máy móc thi công
TK 153,142(1421)
Chi phí công cụ, dụng cụ cho máy thi công
TK 152,111,112,331 Theo giá cha có thuế
Chi phí vật, nhiên
liệu cho máy thi công TK 133(1331)
TK111,112,331 Thuế GTGT

đợc khấu trừ
Các chi phí khác
cho máy thi công Theo giá cha có thuế
TK 142(1)
Chi phí tạm thời thực tế Phân bổ c/p tạm thời
phát sinh trong kỳ
TK335


Chi phí thực tế Trích trớc chi phí
tạm thời
S ơ đồ 5 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công( DN không tổ chức
đội máy thi công)
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Khái niệm và cách thức phân bổ
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất cuả đội xây dựng
nhng không tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể đợc. Chi phí này bao gồm: lơng
nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý đội, công
nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng
cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.....
Các khoản chi phí sản xuất chung thòng đợc hạch toán riêng theo từng
địa diểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng
theo tiêu thức phù hợp nh: tiền lơng công nhân sản xuất trực tiếp, giờ sử dụng máy
thi công
Công thức phân bổ:
Mức c/p sản xuất
chung phân bổ cho
= Tổng c/p sản xuất chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
* Tài khoản sử dụng
- TK627 - Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí
sản xuất chung của đội, các khoản trích theo long theo tỷ lệ nhất định(19%) của nhân
viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ và các

chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội
-Kết cấu:
+Bên có : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
+Bên nợ : * Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
* Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá
thành sản phẩm
+TK627 không có số d cuối kỳ
- TK 627 có 6 TK cấp 2:
+TK627.1- Chi phí nhân viên phân xởng
+TK627.2- Chi phí vật liệu
+TK627.3- Chi phí dụng cụ sản xuất
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
+TK627.4- Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK627.5- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK627.8- Chi phí khác bằng tiền
* Phơng pháp hạch toán
TK 334 TK 627 TK 154
Tiền lơng cho nhân viên
quản lý đội
TK 338
Trích bhxh, bhyt, kpcđ K/c chi phí SX chung
cho công nhân SX, công nhân lái
máy, nhân viên quản lý đội
TK 152,153
Xuất vật liệu,CCDC cho quản
lý đội
TK 335,142
Trích trớc hoặc phân bổ chi phí TK111,152

TK 214
Khấu hao TSCĐ
Dùng quản lý đội
TK 111,112,331 Các khoản ghi giảm
Chi phí bằng tiền dịch vụ chi phí SX chung
mua ngoài TK 133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
II. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
1. Bản chất giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm xây lắp
nhất định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc
có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc là công trình hoàn
thành toàn bộ. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí có liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ mà không phải bao gồm
những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phản ánh
mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dới đây:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất

dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
* Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán đợc xác định theo định mức và khung giá quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán
công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trớc (thu nhập chịu thuế tính trớc đợc
tính theo định mức quy định.)
- Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức,đơn giá áp
dụng trong đơn vị.
- Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán -- Mức hạ giá thành dự toán
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành để bàn giao
khối lợng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế đợc xác định theo số
liệu kế toán.
* Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng
trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu đặt ra là xác định
khối lợng tính giá thành càng gần đối tợng tập hợp chi phí thì càng tốt và việc tập

hợp chi phí sản xuất phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc
và có dự toán thiết kế riêng nên đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng công việc hoàn thành bàn
giao( sổ dự toán riêng)
- Phơng pháp tính giá thành
Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phơng
thức nh: Phơng pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn) , phơng pháp theo đơn dặt
hàng, phơng pháp theo định mức tuỳ theo đối tợng định mức chi phí và đối tợng
tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp,sản phẩm cuối cùng là công trình,
hạng mục công trình xong và đa vào sử dụng, do đó hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là tính đợc giá thành sản phẩm đó . Giá
thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành đợc xác định trên cơ sở tổng
cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này đợc
hạch toán trên các sổ( thẻ ) chi tiết chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phơng thức thanh toán khối l-
ợng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc
khối lợng ( xác định đợc giá dự toán ) hoàn thành đ ợc thanh toán với chủ đầu t.
Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công
trình và bàn giao trong kỳ.
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo đợc tính theo công thức :
Giá thành thực tế
khối lợng xây lắp
hoàn thành
=
C/P SXKD dở
dang đầu kỳ

+
C/P SXKD phát
sinh trong kỳ
-
C/P SXKD dở
dang cuối kỳ
Để phục vụ cho mục đích so sánh phân tích chi phí sản xuất và giá thành với
dự toán giá thành xây lắp có thẻ chi tiết theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung.
B iểu số 1 : Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tháng năm .
Tên công trình, hạng mục công trình .
Chỉ tiêu Tổng số
Theo khoản mục chi phí
Vật liệu
trực tiếp
Nhân công
trục tiếp
Máy thi
công
Chi phí sản
xuất chung
1.C/P SXKD dở
dang đầu kỳ
2. C/P SXKD phát
sinh trong kỳ
3. .C/P SXKD dở
dang cuối kỳ

4. Giá thành sản
phẩm hoàn thành
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
TK621 TK154 TK111,152
C/P NVL trực tiếp
Các khoản ghi giảm C/P

TK622
C/P nhân công trực tiếp
-
TK623 TK632
C/P máy thi công
Giá thành thực tế
TK627
C/P sản xuất chung
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
3. Phơng pháp xác định giá phí dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc ở giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm dở dang đợc
xác định bằng phơng pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm trong sản
xuất xây lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành
giữa bên nhận thầu và chủ đầu t. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau
khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi
khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo
điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha
đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định là đựoc tính chi phí thực tế trên cơ
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
23

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp các công
việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng
Trị giá của khối lợng xây lắp dở dang đợc xác định theo công thức
Giá trị của
khối lợng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
=
C/P SXKD
dở dang đầu kỳ
Giá trị của khối l-
ợng xây lắp hoàn
thành theo dự toán
+
+
C/P SXKD
phát sinh trong kỳ
Giá trị của khối lợng
xây lắp dở dang cuối
kỳ theo dự toán
x
Giá trị của khối
lợng xây lắp dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
Phần ii

Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần đầu t xây dựng và
kinh doanh nớc sạch- vinaconex
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần đầu t xây dựng và
kinh doanh nớc sạch- vinaconex
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần đầu t xây dựng và kinh doanh nớc sạch trớc đây là Công ty
xây dựng số 9 trực thuộc Tổng Công Ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam
Bộ Xây Dựng (tên giao dịch quốc tế là vinanico) đợc thành lập theo quyết định
số170A- BXD TCLĐ ngày 5 tháng 5 năm 1993 với các ngành nghề kinh doanh
chủ yếu là:
- Xây dựng công trình công nghiệp, công nghệ, nhà ở và công cộng khác.
- Sản xuất vật liệu xây dựng(gạch, ngói, tấm lợp, đá ốp lát)
- Sản xuất cầu kiện bê tông.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Ngày 19 tháng 7 năm 1995 theo quyết định số 703 BXD = TCLĐ của Bộ
Trởng Bộ Xây Dựng đổi tên Công Ty xây dựng số 9(vinanico) thuộc Tổng
Công Ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam thành Công Ty Xây Dựng số 9- 1.
Tên giao dịch là vinanico .
Ngày 02/ 01/ 1996 theo quyết định số 02- BXD- TCLĐ của Bộ Trởng Bộ Xây
Dựng đổi tên Công Ty Xây Dựng số 9-1 thuộc Tổng Công Ty Xuất Nhập Khẩu
Xây Dựng Việt Nam thành Công Ty Xây Dựng số 7 tên giao dịch là
vinaniconco 7.
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
25

×