Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

CHƯƠNG I : TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DNTM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.4 KB, 48 trang )

CHƯƠNG I : TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DNTM
Câu 1 : Phân tích đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức quản lý ảnh hưởng đến
tổ chức công tác kế toán trong DNTM
1/ Phân tích đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường
buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau, nói một cách cụ thể là
hoạt động đó thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng, hoạt
động thương mại mang những đặc điểm chủ yếu sau:
• Lưu chuyển hàng hoá là hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại, đó là sự
tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
• Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá được phân loại theo từng ngành
hàng:
+ Hàng vật tư thiết bị.
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
• Phương thức lưu chuyển hàng hoá của quá trình lưu chuyển hàng hoá thông qua hai
phương thức bán buôn và bản lẻ, trong đó: bán buôn là bán hàng hoá cho người kinh
doanh trung gian mà không bán thẳng cho người tiêu dùng, bán lẻ là bán thẳng cho người
tiêu dùng cuối cùng.
• Bán buôn và bán lẻ hàng hoá được thực hiện bằng nhiều hình thức bán thẳng, bán qua
kho, bán trực tiếp và gửi bán qua đại lý, ký gửi.
• Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình như: tổ chức bán
buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp hoặc chuyển môi giới ở
các quy mô tổ chức quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty
Đặc điểm hạch toán trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Hoạt động kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng
hoá, do đó công tác kế toán ở các doanh nghiệp thương mại bao gồm 3 phần hành cơ bản:
• Hạch toán quá trình mua hàng: trong phần hành nay, kế toán của các doanh nghiệp
thương mại phải phản ánh được quá trình hình thành vốn hàng hoá.
• Hạch toán quá trình dự trữ hàng hoá: trong phần hành này, kế toán của các doanh nghiệp
thương mại phải theo dõi được tình hình tồn kho của từng loại hàng hoá.


• Hạch toán quá trình bán hàng: trong phần hành này, kế toán của các doanh nghiệp thương
mại phản ánh được quá trình tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại.
Đặc điểm về tính giá hàng hoá trong kinh doanh thương mại.
Biện pháp thích hợp trong việc quản lý quá trình thu mua tiêu thụ hàng hoá đem lại lợi nhuận
cao nhất thì khi hạch toán hàng hoá cần phải tính chính xác giá trị hàng hoá luân chuyển.
Nguyên tắc cơ bản của kế toán lưu chuyển hàng hoá là hạch toán theo giá thực tế, tức là giá trị
của hàng hoá phản ảnh trên các sổ kế toán tổng hợp, trên bảng cân đối tài sản và báo cáo tài
chính khác phải là giá được tính dựa vào các căn cứ có tính khách quan.
* Tính giá thực tế của hàng hoá nhập kho
Giá thực tế của hàng hoá nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
• Đối với hàng hoá mua ngoài nhập kho thì giá thực tế của hàng nhập bao gồm:
+ Giá hoá đơn: giá mua ghi tên hoá đơn (chưa có thuế GTGT)
+ Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Thuế nhập khẩu (nếu có)
+ Các khoản giảm giá được người bán hàng hoá chấp nhận, ghi giảm giá thực tế của hàng nhập
kho.
Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng ở doanh nghiệp thương mại như chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, tiền hoa hồng cho đại lý mua thì không tính vào giá thực tế hàng hoá
nhập kho mà được tập hợp riêng và phân bổ thẳng vào giá vốn hàng hoá.
• Đối với hàng gia công xong nhập kho thì giá thực tế nhập kho là trị giá thực tế xuất kho
và chi phí phát sinh trong quá trình gia công như chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiền thuê gia
công, chi phí nhân viên.
• Đối với hàng hoá gửi bán, hoặc đã bị khách hàng trả lại nhập kho thì giá thực tế nhập kho
là giá trị thực tế đã xác định tại thời điểm bán hoặc gửi bán.
* Tính giá hàng hoá xuất kho .
Nguyên tắc khi hạch toán giữ thực tế của hàng hoá xuất kho phải tính trên cơ sở giá thực tế hàng
hoá nhập kho. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm hàng hoá luân chuyển của từng doanh nghiệp mà
lựa chọn, phương pháp tính giá thích hợp. Các phương pháp thường sử dụng.
• Nhập trước - xuất trước (FIFO)

• Nhập sau - xuất trước (LIFO)
• Bình quân cả kỳ dự trữ
• Bình quân liên hoãn, hệ số giá
nhiệm vụ hạch toán trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Trong kinh doanh thương mại, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và vị thế kinh
doanh với các bạn hàng để tìm được phương thức giao dịch mua bán thích hợp nhằm đem lại lợi
ích lớn nhất cho đơn vị. Do đó, kế toán lưu chuyển hàng hoá nói chung trong các đơn vị thương
mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý đưa ra được các
quyết định hữu hiệu, đó là:
• Ghi chép số lượng, chất lượng và giá, phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ
thống số thích hợp.
• Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho lượng hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
• Phản ánh kịp thời khối lượng hàng hoá, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên
quan khác (giá vốn, doanh thu thuần ) của khối lượng hàng bán.
• Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện xử lý kịp
thời hàng hoá ứ đọng.
• Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác
của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
• Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng.
• Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
2/ Đặc điểm tổ chức quản lý ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong DNTM
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản lý trong doanh
nghiệp. Tổ chức công tác kế toán một cách thích ứng với điều kiện về qui mô, về đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn với những yêu cầu quản lý cụ thể tại doanh nghiệp có ý
nghĩa hết sức quan trọng và to lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tại doanh nghiệp.
Với chức năng thông tin và kiểm tra tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp một cách
thường xuyên, nhanh nhạy và có hệ thống nên tổ chức công tác kế toán là một trong các mặt
quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm. Tổ chức công tác kế toán không đơn thuần là tổ
chức một bộ phận quản lý trong doanh nghiệp, mà nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc
xác lập các yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại các tác động trực tiếp hoặc gián

tiếp đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn có của mình.
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường, ngoài việc
tuân thủ các nguyên tắc chung của khoa học tổ chức, còn phải gắn với đặc thù của hạch toán kế
toán vừa là môn khoa học, vừa là nghệ thuật ứng dụng để việc tổ chức đảm bảo được tính linh
hoạt, hiệu quả và đồng bộ nhằm đạt tới mục tiêu chung là tăng cường được hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán bao gồm những nội dung sau đây:
· Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ thể lệ về kế toán được qui định, các qui tắc và
chuẩn mực kế toán được thừa nhận.
· Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán.
· Tổ chức vận dụng các công việc kế toán để tập hợp phân loại, xử lí và tổng hợp các
thông tin cần thiết.
· Tổ chức bộ máy kế toán.
· Tổ chức trang bị các phương tiện, thiết bị tính toán.
· Tổ chức kiểm tra kế toán( hoặc kiểm toán).
· Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ, thể lệ về kế toán.
Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ, thể lệ về kế toán được qui định, các nguyên tắc và
chuẩn mực kế toán được thừa nhận là vấn đề quan trọng nhằm xác định chính sách về kế toán
trong doanh nghiệp. Chính sách về kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung
trên cơ sở vận dụng một cách phù hợp với điều kiện cụ thể của mình như vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán thống nhất, mặt khác nó đề ra những phương pháp cụ thể mà kế toán cần phải
thực hiện một cách nhất quán trong quá trình cung cấp thông tin.
Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán:
Công tác kế toán ở bất kỳ đơn vị nào bao giờ cũng bao gồm các giai đoạn cơ bản: Lập chứng từ,
ghi sổ và lập các báo cáo tài chính và quản trị. Tổ chức hệ thống chứng từ (có tính chất bắt buộc
và hướng dẫn) phù hợp với tính đa dạng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; đảm bảo đầy đủ các
yếu tố cần thiết để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý và nhanh
chóng vừa đảm bảo nguồn thông tin ban đầu quan trọng, vừa là cơ sở kiểm tra và ghi sổ được
nhanh chóng. Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm và yêu
cầu quản lý của đơn vị có tác dụng quan trọng để phân loại, xử lý và tổng hợp thông tin được

nhanh chóng chính xác. Dựa vào số liệu đã phản ánh trên các sổ kế toán để lập các báo cáo tài
chính theo qui định chung cũng như lập các báo cáo nội bộ biểu hiện kết quả của công tác kế
toán. Tổ chức hệ thống báo cáo phản ánh được toàn diện các mặt hoạt động của đơn vị và đáp
ứng được nhu cầu thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau là căn cứ để đánh giá chất lượng
công tác kế toán của đơn vị.
Tổ chức vận dụng các công việc kế toán: Để thực hiện được công tác kế toán cần thiết phải sử
dụng đồng thời các công việc: Chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính giá và cân đối, tổng hợp
cân đối. Vận dụng các công việc này vào điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp để hạch toán
các nội dung cụ thể phù hợp với chính sách về kế toán doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông
tin cần thiết, được biểu hiện không chỉ trình độ khoa học mà còn là trình độ ứng dụng. ”Kế toán
là ngôn ngữ của kinh doanh” - cần hiểu kế toán ở 2 giác độ: Thông tin của kế toán phải được
cung cấp từ những công việc khoa học và những công việc này đã được vận dụng một cách
thích ứng với môi trường, điều kiện mà hoạt động kinh doanh đã diễn ra. Nói cách khác một câu
nói nào đó có thể hiểu được thì trước hết thì nó cần phải có đầy đủ các yếu tố cấu thành một câu,
và nội dung câu nói phải phù hợp với trình độ nhận thức mà người tiếp nhận nó. Tổ chức vận
dụng các công việc kế toán hoàn toàn có ý nghĩa tương tự như vậy.
Câu 2 : Khái quát quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung – chứng từ và hình thức
chứng từ ghi sổ :
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp
với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ
thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và
trong cùng một quá trình ghi chép
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và
lập BCTC
Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán sau :
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái

- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
• Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu trực tiếp vào các
nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ,
các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy
số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số
liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên
các nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số
liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp
vào các sổ, thẻ có liên quan.
Số liệu tổng cộn ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê các
bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập BCTC.
CHƯƠNG II : KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG
Câu 1 : Nguyên tắc và phương pháp cụ thể xác định giá thực tế hàng mua nhập kho :
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, tạo tiền
đề vật chất cho hoạt động của doanh nghiệp ở các khấu tiếp theo như sản xuất hoặc tiêu thụ sản
phẩm. Khi kết thúc quá trình mua hàng, tài sản trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái tiền tệ
sang hình thái hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về tiền tệ nhưng lại được quyền sở
hữu về hàng hoá hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán nợ cho người bán.
• Phương thức mua hàng:
Mua hàng trong các DNTM được thực hiện theo 2 phương thức : phương thức lấy hàng
và phương thức chuyển hàng .
- Mua hàng theo phương thức nhận hàng ( gửi hàng ) : Bên bán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua, giao tại kho của
bên mua hay tại địa điểm do bên mua quy định trước.
- Mua hàng theo phương thức lấy hàng ( trực tiếp ) : Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký

kết, DN cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán để nhận
hàng theo qui định trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất, tại thị
trường và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về DN.
• Phương thức và hình thức thanh toán
- Phương thức thanh toán :
Việc thanh toán hàng trong khâu mua được thực hiện theo các phương thức và hình
thức khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm giữa hai đơn vị. Thông thường việc
thanh toán tiền hàng được thực hiện theo hai phương thức:
+ Phương thức thanh toán trực tiếp : là sự vận động của hàng hoá và tiền tệ gắn liền
với nhau, nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phát sinh cùng một thời điểm , không
phát sinh công nợ.
- Phương thức thanh toán sau ( chậm trả ) : Sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có
khoảng cách thời gian không cùng một thời điểm
Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng.
- Hình thức thanh toán :
Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán qua ngân hàng sec, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, bằng tiền gửi ngân hàng
tiền vay.
Thanh toán bằng tiền tạm ứng.
Thanh toán bằng hàng : trao đổ hàng hoá, hàng hoá tương đương, không phát sinh
thêm một khoản tiền nào từ sự trao đổi, hàng hoá không tương đương, phát sinh thêm
một khoản tiền từ sự trao đổi đó. Hàng xuất ra là hàng bán, hàng nhập vào là hàng
mua.
Phạm vi, thời điểm xác định hàng mua :
* Phạm vi hàng mua : Trong các DNTM hàng háo được coi là hàng mua khi thoả mãn 3
điều kiện:
- Hàng DN mua vào để bán ra hoặc sản xuất chế biến rồi bán ra.
- DN nắm được quyền sở hữu vầ hàng hoá, mất quyền sở hữu tiền tệ hoặc có nghĩa vụ trả
tiền cho nhà cung cấp.
- Quá trình mua hàng phải thực hiện theo đúng phương thức, thể thức qui định.

* Thời điểm xác định mua hàng : Nguyên tắc thời điểm ghi chép hàng mua là thời điểm
DN mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc phải có nghĩa vụ với nhà cung cấp.
- Đơn vị đã nhận được hàng háo từ nhà cung cấp
- Đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh toán.
Nhưng trong thực tế tuỳ thuộc vào phương thức mua hàng mà thời điểm xác định mua hàng có
khác nhau.
- Nếu mua hàng theo phương thức lấy hàng thì thời điểm xác định hàng mua là khi đã
hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng, DN đã thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán cho người bán.
- Nếu mua hàng theo phương thức nhận hàng thì thời điểm xác định hàng mua là khi
bên mua đã nhận được hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán với người
bán .
Việc xác định đúng phạm vi và thời điểm xác định hàng mua có ý nghĩa rất lớn đối
với DN, nó đảm bảo cho việc ghi chép chi tiêu hàng mua một cách đầy đủ kịp thời,
chính xác, giúp cho lãnh đạo có cơ sở để chỉ đạo nghiệp vụ mua hàng, đồng thời quản
lý chặt chẽ hàng hoá đã thuộc quyền sở hữu của DN, giám sát chặt chẽ hàng mua
đang đi đường, tránh những tổn thất về hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Phương pháp xác định giá mua thực tế của hàng hoá :
Giá thực tế hàng mua được xác định theo giá gốc và được tính theo giá thực tế của hàng
hoá mua vào
Giá thực tế của hàng mua vào được xác định theo công thức :
Giá thực tế
Của hàng = Giá mua của + Thuế NK, thuế + Chi phí phát sinh - CKTM, giảm giá
Hoá mua ngoài hàng hoá TTĐB phải nộp trong quá tình mua hàng
Giá mua thực tế hàng mua được xác định phù hợp với phương pháp tình thuế GTGT
được áp dụng tại DN.
- Trị giá mua của hàng hoá là số tiền mà DN phải trả cho ngườn bán theo hoá đơn hay
theo hợp đồng, tuỳ thuộc vào phương pháp tình thuế GTGT DN áp dụng mà chỉ tiêu
này có thể một trong hai chỉ tiêu
+ Đối với DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá

mua của hàng hoá là giá chưa có thuế GTGT đầu vào
+ Đối với các DN thuộc đối tượng nốp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng và những Dn không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua của hàng
hoá bao gồm cả thuế
- Chi phí mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển , bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm,
lưu kho, chi phí hao hụt
Chi phí được tính vào giá gốc hàng mua là chi phí cần thiết, hợp lế.
- Giảm giá hàng mua : là số tiền mà người bán giảm giá cho người mua do nguyên
nhân đặc biệt : hàng kém chất lượng, sai quy cách, biểu mẫu, không đúng với hợp
đồng .
- Chiết khấu thương mại : Số tiền mà người bán giảm cho người mua do mua số
lượng hàng lớn tính trên 1 hoá đơn hay 1 hợp đồng .
Có 2 trường hợp chiết khẩu thương mại :
+ Chiết khấu trên hoá đơn : giá trị hàng tồn kho được ghi nhận theo giá đã trừ
chiết khấu
+ Chiết khấu ngoài hoá đơn : Chiết khấu đề cập sau thuế hoặc chiết khấu cho 1
lô hàng nhận làm nhiều đợt và được trừ vào đợt nhận hàng cuối cùng.
Câu 2 : Phương pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng nhập kho có phát sinh thừa, thiếu và bút
toán xử lý.
1/ Kế toán hàng thiếu :
Mọi trường hợp phát sinh thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ trong khâu nào điều phải lập
biên bản và truy tìm nguyên nhân . Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền
theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán.
- Khi kiểm nhận nhập kho phát sinh hàng thiếu so với hoá đơn, nếu thiếu chưa rõ
nguyên nhân , căn cứ biên bản kiểm nhận hàng hoá , kế toán ghi :
Nợ 138( 1381) : Hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ 133 ( 1331 ) : Thuế GTGT đầu vào
Có 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán của số hàng bị thiếu
- Số hàng thiếu tuỳ thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể có thể được ghi nhận như sau :
+ Nếu thiếu là do hao hụt tự nhiên trong định mức :

Nợ 156 (1561) :
Có 138(1381)
+ Nếu người bán xuất thiếu
Khi người bán giao tiếp số hàng thiếu :
Nợ 1561 : Số hàng thiếu người bán giao tiếp
Có 1381 :Xử lý hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nếu người bán không còn hàng hoặc đơn vị không chấp nhận mua tiếp , kế toán ghi
giảm nợ phải trả người bán :
Nợ 331 : Tổng số tiền theo giá thanh toán của số hàng thiếu
Có 1381 : Xử lý số hàng thiếu
Có 133 : ghi giảm số thuế GTGT của số hàng thiếu
+ Nếu cá nhân làm mất hàng hoá phải bồi thường
Nợ 1388 : Tổng giá thanh toán của số hàng thiếu
Có 133 : Thuế GTGT đầu vào giảm trừ
Có 1381 : Xử lý số hàng thiếu
Sau khi đã trừ phần bồi thường, nếu giá trị bắt bồi thường nhỏ hơn giá trị hàng thiếu, được xử lý
ghi tăng giá vốn bán hàng :
Nợ 632 : Giá vốn hàng bán
Có 1381 : Xử lý số hàng thiếu
2/ Kế toán hàng thừa :
Mọi trường hợp phát hiện hàng thừa ở bất kỳ khâu nào điều phải lập biên bản và truy tìm
nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền theo từng nguyên
nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán.
- Trường hợp khi kiểm nhận nhập kho xuất hiện hàng thừa so với hoá đơn, khi đó DN
phải làm biên bản thông báo cho bên bán biết để cùng xử lý :
+ Nếu nhập toàn bộ số thừa
Nợ 1561 : Số hàng thừa theo giá chưa có thuế GTGT
Có 3381 : Ghi nhận là hàng thừa chưa rõ nguyên nhân
+ Khi xử lý số hàng thừa
• Nếu do bên bán xuất thừa:

Nếu trả lại người bán
Nợ 3381 : Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có 1561 : Xuất kho trả lại số hàng thừa
Đồng thời ghi có : 002
Nếu đồng ý mua tiếp số hàng thừa :
Nợ 3381 : Trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT
Nợ 1331 : Thuế GTGT đầu vào
Có 331 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa
• Nếu do dư thừa tự nhiên, ghi giảm chi phí mua hàng hoặc ghi tăng thu nhập khác
Nợ 3381 : Xử lý số hàng thừa
Có 1562 : Chi phí mua hàng
Có 711 : Thu nah65p khác
• Nếu thừa không xác định được nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ 3381 : Xử lý số hàng thừa
Có 711 : thu nhập khác
+ Nếu chỉ nhập kho hàng hoá ghi trên hoá đơn :
Số hàng thừa coi như giữ hộ cho người bán, kế toán ghi : Nợ 002 – hàng hoá nhận giữ hộ,
nhận gia công
Khi xử lý số thừa ghi Có 002 - hàng hoá nah65n giữ hộ
• Nếu DN đồng ý mua tiếp số hàng thừa :
Nợ 1561 : trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT
Nợ 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có 331 : Tổng số thanh toán của số hàng thừa
• Nếu Dn đồng ý mua hàng thừa, trả lại người bán, kế toán ghi có 002
• Nếu thừa không xác định được nguyên nhân ghi tăng thu nhập khác:
Nợ 1561 : Nhập kho số hàng thừa theo giá chưa có thuế GTGT
Có 711 : Thu nhập khác
Câu 3,4 : Phương pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng không nhập kho gửi bán thẳng và bán
thẳng giao tay ba, các khoản chiết khấu phát sinh trong quá trình mua hàng:
• Kế toán chiết khấu thanh toán hàng mua:

- Trường hợp hàng mua với phương thức trả chậm, khi thanh toán tiến hàng+:
+ Nếu thanh toán trong thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu
được hưởng ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính và ghi giảm nợ phái trả người bán
Nợ 331 : Tổng số tiền còn nợ
Có 111,112,311 : Số tiền thực trả
Có 515 : Chiết khấu thanh toán tính trên tổng số tiền còn nợ
- Trường hợp DN đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp sau đó mới ghi nhận chiết khấu
thanh toán được hưởng, kế toán ghi :
Nợ 111 : chiết khấu nhận bắng tiền mặt
Nợ 112 : Chiết khấu nhận bằng TGNH
Nợ 1388 : Chiết khấu sẽ được nhận
Có 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
• Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại :
- Trường hợp khi mua hàng phát sinh hàng kém mất phẩm chất trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá đã được chấp thuận từ phía nhà cung cấp hoặc được hưởng chiết
khấu thương mại :
Nợ 331 : Trừ vào nợ phải trả người bán theo tổng giá thanh toán
Nợ 111, 112, 331 : Nhận được bằng tiến hoặc sẽ nhận được
Có 1561 : Trị giá hàng hoá bị giảm trừ chưa có thuế GTGT
Có 1331 : thuế GTGT đầu vào giảm trừ tương ứng
CHƯƠNG III : KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
Câu 1 : Quy định ghi nhận doanh thu và xác định doanh thu bán hàng theo chuẩn mực số
14:
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ
các giao dịch và nghiệp vụ sau:

(a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;
(b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều
kỳ kế toán;
(c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương
đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán ;
Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng
sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính ;
Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc
góp vốn.
(d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên (Nội
dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).
Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy
định ở các chuẩn mực kế toán khác.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng
trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh
toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt
động tạo ra doanh thu.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một

cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
04. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu
hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng
được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu.
XÁC ĐỊNH DOANH THU
05. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm
giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
07. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác
định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị
thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm
ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất
và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì
việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
DOANH THU BÁN HÀNG
10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm

hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
11. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường
hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì
giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh
nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau,
như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường
mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa
đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp
đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp
đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
13. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ
giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.
14. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh
tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không
chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi
doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở
nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được

tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu
là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi
được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
15. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí
bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh
thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh
thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng.
Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi
đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở đoạn 10.
Câu 2 : Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán buôn theo phương thức lấy hàng ở DN kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên :
a/ Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá :
• Xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách :
- Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ 111, 112, 131 : Giá thanh toán của hàng hoá đã bao gồm thuế GTGT
Có 511 : Giá bán chưa thuế GTGT
Có 33311 : Thuế GTGT đầu ra
- Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ 632 : Trị giá xuất kho của hàng hoá
Có 156
• Xuất kho gửi hàng đi bán :
- Khi xuất kho hàng hoá gửi cho khách hàng :
Nợ 157 : Trị giá xuất kho
Có 1561
- Khi khách hàng nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nah65n thanh toán :
+ Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng :
Nợ 111, 112, 131 : Giá thanh toán của hàng hoá đã bao gồn thuế GTGT

Có 511 : Giá bán chưa thuế GTGT
Có 33311 : Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn :
Nợ 632 : Trị giá xuất kho của hàng hoá
Có 157
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba :
+ Khi kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng :
Nợ 111, 112, 131 : Giá thanh toán của hàng háo đã bao gồn thuế GTGT
Có 511 ; Giá bán chưa thuế GTGT
Có 33311 : Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ 632 : Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có 111, 112, 331 : Giá thanh toán hàng mua
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng :
- Khi DN mua hàng sau đó chuyển đi bán thẳng :
Nợ 157 : Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có 111, 112, 313 : Giá thanh toán hàng mua
- Khi hàng gửi bán đã xác định là bán hàng :
+ Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng :
Nợ 111, 112, 131 : Giá thanh toán hàng hoá đã có thuế GTGT
Có 511 : Giá bán chưa thuế GTGT
Có 33311 : Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ 632 : Giá vốn hàng bán
Có 157
• Chi phí phát sinh trong khâu bán : Chủ yếu là chi phí vận chuyển bốc dở
Theo thoả thuận tronh hợp đồng, khoản chi phí phát sinh có thể do DN chịu hoặc do bên
mua chịu, DN chi hộ

+ Trường hợp DN chịu kế toán ghi :
Nợ 641 : Chi phí mua hàng chưa thuế GTGT
Nợ 1331 : Thuế GTGT đầu vào
Có 111, 112, 331 : Giá thanh toán
+ Trường hợp DN chi hộ bên mua, kế toán ghi :
Nợ 1388 : Giá thanh toán đã có thuế GTGT
Có 111, 112, 141, 331
• Trường hợp bán hàng có bao bì đi kèm tính giá riêng:
- Trường hợp xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng
Nợ 111, 112, 131 : Gái thanh toán bao bì
Có 1532 : Giá xuất kho bao bì
Có 33311 : Thuế GTGT
- Trường hợp gửi bán
+ Khi xuất kho hàng gửi đi bán
Nợ 1388 : Trị giá xuất kho bao bì
Có 1532
+ Khi mua hàng và gửi bán thẳng :
Nợ 1388 : Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ 133 : Thuế GTGT
Có 131, 111, 112 : Giá thanh toán của bao bì
+ Khi hàng đã xác định tiêu thụ
Nợ 111, 112, 131 : Giá bán đã có thuế GTGT
Có 1388 : Trị giá xuất kho bao bì chưa có thuế GTGT
Có 33311 : thuế GTGT
- Trường hợp bán hàng theo hình thức giao tay ba :
Nợ 111, 112, 131 : Giá thanh toán bao bì
Nợ 133 : thuế GTGT
Có 331, 111, 112 : Giá thanh toán bao bì
Có 33311 : Thuế GTGT đầu vào của bao bì
• Cuối kỳ phân bổ chi phí mua cho hàng bán

Nợ 632
Có 156(1562)
Câu 3 : Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý ở bên giao đại lý :
- Khi đơn vị giao hàng hoá cho bên nhận đại lý, đơn vị phải lập phiếu xuất kho gửi
hàng đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng đại lý, kế toán ghi :
Nợ 157 : Trị giá thực tế xuất kho
Có 156
- Nếu hàng mua sau đó giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý :
Nợ 157 : Trị giá thực tế hàng mua
Nợ 133 : Thuế GTGt
Có 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
- Nếu phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý
+ Nếu DN chịu
Nợ 641 : Chi phí chưa thuế
Nợ 133 : Thuế GTGT
Có 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
+ Nếu DN chi hộ
Nợ 1388 : Tổng giá thanh toán
Có 111, 112, 141 :
- Khi nhận bảng kê hoá đơn ban ra của hàng hoá đã bán do cơ sở đại lý lập và các
chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên nhận
bán hàng đại lý :
Trường hợp DN chưa tính hoa hồng đại lý :
+ Phản ánh doanh thu hàng bán :
Nợ 111, 112
Có 511
Có 33311
+ Xác định số vốn của lô hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ
Nợ 632 : Trị giá thực tế hàng gửi đại lý
Có 157

+ Khi tính và thanh toán hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ 641 : Hoan hồng đại lý
Nợ 133 : Thuế GTGT của hoa hồng đại lý
Có 111, 112 : Tổng giá thanh toán
Trường hợp DN tính ngay hoa hồng đại lý :
+ Phản ánh doanh thu hàng bán
Nợ 111, 112 : Số tiền nhận được
Nợ 641 : Hoa hồng đại lý
Nợ 133 : Thuế GTGT của hoa hồng đại lý
Có 511 : Giá bán chưa thuế GTGT
Có 33311 : Thuế GTGT
+ Xác định số vốn của số hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ
Nợ 632 : Trị giá thực tế hàng gửi đại lý
Có 157
Câu 4 : : Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý ở bên nhận đại lý :
- Khi nhận hàng hoá do cơ sở đại lý chuyển đến, kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận
để ghi :
Nợ 003 : Trị giá hàng hoá nhận đại lý
- Khi bán được hàng hoá, kế toán lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng theo chế
độ quy định. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải
trả cho bên giao hàng đại lý :
+ Trường hợp tính ngay hoa hồng đại lý khi hoạch toán
Nợ 111, 112, 131 : Số tiền nhận được
Có 331 : Số tiền phải thanh toán với bên giao đại lý
Có 511( 5113) : Hoa hồng đại lý chưa thuế
Có 33311 : thuế GTGT đầu ra của hoa hồng đại lý
Đồng thời kế toán ghi :
Có 003 : Trị giá hàng hoá nhận đại lý đã tiêu thụ
+ Trường hợp chưa tính hoa hồng đại lý
Nợ 111, 112, 131

Có 331 : Số tiền phải thanh toán với bên giao đại lý
Đồng thời kế toán ghi :
Có 003 : Trị giá hàng hoá nhận đại lý đã tiêu thụ
• Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng
Nợ 331
Có 511
Có 33311
- Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi
Nợ 331
Có 111, 112
CHƯƠNG IV : KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TỒN KHO
Câu 1 : Các phương pháp tính giá hàng tồn kho
Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho, hiện nay các DN được phép sử dụng 1 trong 4 phương
pháp để xác định trị giá hàng tồn kho bao gồm:
1/ Phương pháp tính giá theo giá đích danh
2/ Phương pháp giá bình quân gia quyền
3/ Phương pháp nhập trước, xuất trước
4/ Phương pháp nhập sau, xuất trước
1/ Phương pháp thực tế đích danh :
Theo phương pháp này các DN phải biết được các đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng
hoá xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định giá
của hàng hoá tồn kho trong kỳ.
Phương pháp này áp dụng đối với những DN có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và nhận diện
được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao.
Phương pháp này có ưu điểm:
Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hoá.
Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất trong các phương pháp
Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị hàng tồn kho được đánh giá đúng theo trị
giá thực tế của nó.
Nhược điểm :

Phương pháp này chỉ phù hợp với các DN kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại hàng hoá, có thể
phân biệt, chia tách ra thành nhiều thứ riêng rẽ. Ngoài ra phương pháp này còn có nhược điểm là
tính giá hàng hoá không sát với giá trị trường .
2/ Phương pháp giá bình quân gia quyền :
Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình
của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về.
Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của từng loại hàng hoá
trong 1 kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng như là giá trị thực tế của hàng tồn
kho.
Đơn giá
Mua bình = Trị giá HH tồn kho Đk + Trị giá HH nhập trong kỳ
Quân trong Số lượng HH tồn Đk + số lượng HH nhập trong kỳ
Kỳ
Giá trị thực tế hàng xuất bán = Đơn giá mua bình quân x khối lượng HH xuất bán
Sau đó xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo công thức :
Trị giá hàng
Tồn kho cuối = Số lượng hàng hoá tồn kho x Đơn giá mua bình quân
kỳ
khi sử dụng phương pháp này trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của hàng
tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hoá trong kỳ.
3/ Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO )
Phương pháp này áp dụng dực trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước
sẽ được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ.
Do vậy giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho .
Trong trường hợp giá vật tư hàng hoá có xu hướng giảm thì giá hàng tồn kho sẽ là nhỏ nhất và
do đó lợi nhuận trong kỳ giảm và ngược lại.

Ưu điểm của phương pháp này là hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh
giá sát với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược điểm : Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
4/ Phương pháp nhập trước xuất trước ( LIFO )
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả thiết là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước
đó.
Do đó giá trị xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau, giá của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Hệ số giá vật tư, SP, hàng hoá = (Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá
thực tế vật tư, SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ)/(Trị giá hạch toán vật tư, SP, hàng hoá tồn kho
đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tư, SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ )
Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ thành giá thực tế vào
cuối kỳ kế toán.
Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ = Hệ số giá x Trị giá hạch toán của hàng xuất kho trong kỳ
Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ = Hệ số giá x Trị giá hạch toán của hàng tồn kho cuối kỳ
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về
hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải
theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị
phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng , số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và đội ngũ kế toán có
trình độ chuyên môn cao.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến động phụ thuộc
vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô, cho nên việc sử dụng giá hạch
toán cố định trong suốt kỳ kế toán là không còn phù hợp nữa.
Các phương pháp khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính.
Phương pháp FIFO cho kết quả số liệu trong bảng cân đối kế toán là sát nhất với giá phí hiện tại
so với các phương pháp tính giá hàng tồn kho khác vì giá của các lần mua sau cũng được phản
ánh trong giá hàng tồn kho cuối kỳ còn trị giá vốn hàng xuất là giá cũ từ trước, phương pháp
FIFO giả sử rằng giá của hàng tồn kho đầu kỳ theo giá nhập trước và giá các lần nhập trước trở

thành trị giá vốn hàng xuất (hoặc thành chi phí). Khi giá cả tăng lên, phương pháp FIFO thường
dẫn đến lợi nhuận cao nhất trong 3 phương pháp FIFO, LIFO và bình quân, còn khi giá cả giảm
xuống thì phương pháp FIFO cho lợi nhuận là thấp nhất trong 3 phương pháp tính giá. Phương
pháp FIFO là một phương pháp tính giá theo hướng bảng cân đối kế toán, vì nó đưa ra sự dự
đoán chính xác nhất giá trị hiện tại của hàng tồn kho trong những kỳ giá cả thay đổi. Trong
những kỳ giá tăng lên, phương pháp FIFO sẽ cho kết quả thuế cao hơn bất kỳ phương pháp nào
trong khi những kỳ giá cả giảm sút thì FIFO giúp cho doanh nghiệp giảm đi gánh nặng thuế.
Song một ưu điểm lớn của FIFO là phương pháp này không phải là đối tượng cho những qui
định và những yêu cầu của các điều khoản ràng buộc thuế như phương pháp LIFO phải gánh
chịu.
Trong phương pháp LIFO, thông thường thì số hàng tồn cuối kỳ gồm giá gốc của những mặt
hàng mua từ cũ . Khi giá cả tăng lên, phương pháp LIFO cho số liệu trên bảng cân đối kế toán
thường thấp hơn so với giá phí hiện tại. LIFO thường cho kết quả lợi nhuận thấp nhất trong
trường hợp giá cả tăng vì giá vốn trong phương pháp này là cao nhất và cho lợi nhuận cao nhất
khi giá cả giảm (vì giá vốn là thấp nhất). Phương pháp LIFO thường dẫn đến sự giao động thấp
nhất về lợi nhuận báo cáo ở những nơi mà giá bán có xu hướng thay đổi cùng với giá hiện tại
của các mặt hàng tồn kho thay đổi.
Phương pháp LIFO tạo ra sự ảnh hưởng khác nhau tới báo cáo tài chính do phương pháp này
thường phản ánh số liệu giá vốn hàng bán theo giá phí hiện hành, phương pháp này cũng có
nhiều thuận lợi thiết thực về thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp sử dụng
phương pháp LIFO trong việc tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì phương pháp này cũng
phải được sử dụng trong các báo cáo tài chính cho các cổ đông. Chẳng hạn, vào cuối những năm
20 của thế kỷ 20, nhiều doanh nghiệp kể cả Dupont, General Motors, Kodak và Sears đã chuyển
từ phương pháp FIFO sang phương pháp LIFO khi mà chỉ số giá cả tăng mạnh trước đây thì
việc chuyển từ FIFO sang LIFO đã đạt được kết quả trong việc chi trả tiền thuế thu nhập thấp
hơn một cách đáng kể. Như hãng Dupont và General Motor chuyển từ phương pháp FIFO sang
phương pháp LIFO, mỗi doanh nghiệp đã chi trả tiền thuế thu nhập thấp hơn khoảng 150 triệu
USD, cùng lúc đó các doanh nghiệp này đã báo cáo thu nhập thuần cho các cổ đông thấp hơn so
với thu nhập thuần mà có được do hãng vẫn sử dụng phương pháp FIFO báo cáo tài chính cho
các cổ đông.


Câu 2 : Nội dung ưu điểm nhược điểm và phạm vi áp dụng phương pháp thẻ song song :
Tại kho : Thủ kho dủng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của chứng từ
vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán mở và được mở cho từng thứ
vật tư, hàng hoá. Sau đó, kế toán giao cho thủ kho ghi chép và bảo quản.
Tại phòng kế toán :Kế toán sử dụng sổ chi tiết để ghi chép hàng ngày tình hình nhập – xuất –
tồn cho từng vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá của từng thứ vật tư, hàng hoá.
Cuối tháng thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết.Mặt khác
căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn để đối chiếu với kế toán
tổng hợp.
Ưu điểm :
Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
Nhược điểm :
Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác việc kiểm
tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Điều kiện áp dụng:
Phương pháp thẻ song song áp dụng thích hợp ở các DN có ít chủng loại hàng hoá, khối lượng
các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Câu 3 : Nội dung ưu điểm nhược điểm và phạm vi áp dụng phương pháp ghi sổ số dư:
Theo phương pháp này thủ kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng còn kế toán chỉ ghi chép theo chỉ
tiêu giá trị.
Tại kho : Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ song song. Định kỳ, thủ
kho lập phiếu giao nhận chứng từ, phiếu giao nhận chứng từ xuất để bàn giao chứng từ cho kế
toán. Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ vào sổ số dư ở cột số lượng.
Sổ số dư được kế toán mở ở đầu năm, dung cho cả năm, mỗi tháng ghi một cột theo cả chỉ tiêu
số lượng và giá trị, mỗi danh điểm vật tư, hàng hoá ghi một dòng. Trước ngày cuối tháng. Kế
toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Sauk hi ghi chép xong, thủ kho lại chuyển trả lại cho kế toán.
Tại phòng kế toán : Kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu ghi vào bảng luỹ
kế nhập, bảng luỹ kế xuất
Theo chỉ tiêu giá trị

Cuối tháng : căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, xuất lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.
Khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi đến kế toán phải tính và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư
Đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Ưu điểm :
Giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và công việc được tiến hành đều
trong tháng.
Nhược điểm :
Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết được tình hình biến động
của từng thứ nguyên vật liệu mà muốn biết phải xem trên thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm tra đối
chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
Điều kiện áp dụng:

×