1
Phần mở đầu.
KHÁI NIỆM VỀ MÁY XẾP DỢ
§0.1. CÔNG DỤNG VÀ PHÂN LOẠI MÁY XẾP DỢ
0.1.1 CÔNG DỤNG
Máy xếp dỡ (máy nâng vận chuyển) là những máy công tác dùng để thay đổi vò trí
của đối tượng công tác nhờ thiết bò mang trực tiếp như : móc treo hoặc thiết bò mang gián tiếp
như : khung cẩu container, gầu ngoạm, nam châm điện, mâm hút chân không, dây băng, gầu
v.v…Phạm vi làm việc của máy xếp dỡ rất rộng, ví dụ : phục vụ cho qui trình công nghệ xếp
dỡ hàng hóa ở các cảng biển, cảng sông; các phân xưởng của các nhà máy chế tạo và sửa
chữa cơ khí, các phân xưởng hay nhà máy luyện kim, các nhà máy đóng tàu, các khu khai
khoáng (mỏ than, mỏ dầu…), các công trình xây dựng (xây dựng công trình thủy điện, xây
dựng nhà dân dụng, nhà công nghiệp…), cũng như các thao tác xếp dỡ vận chuyển trong nội bộ
các xí nghiệp. Máy xếp dỡ còn dùng để vận chuyển người (hành khách) trong các khu du lòch
như cáp treo; thang máy trong khu nhà cao tầng, siêu thò v.v…
0.1.2 PHÂN LOẠI MÁY XẾP DỢ:
a) Phân loại theo đặc tính làm việc:
Theo đặc tính làm việc máy xếp dỡ có thể phân ra làm 2 nhóm (xem trang 3) :
Nhóm 1
: Máy xếp dỡ hoạt động theo chu kỳ:
Việc xếp dỡ và vận chuyển hàng do máy thực hiện qua từng chu kì làm việc. Máy xếp
dỡ hoạt động theo chu kỳ chủ yếu phục vụ các quá trình vận chuyển vật thể khối. Đặc điểm
làm việc của các cơ cấu loại máy này là ngắn hạn, lặp đi lặp lại.
Nhóm 2 : Máy xếp dỡ hoạt động liên tục (máy vận chuyển liên tục) : việc xếp dỡ và
vận chuyển hàng qua máy là 1 dòng liên tục và theo một tuyến nhất đònh. Khi làm việc các
quá trình chất tải và dỡ tải được tiến hành đồng thời.
b) Phân loại theo đặc tính truyền động :
Căn cứ vào đặc tính truyền động cho các cơ cấu của máy xếp dỡ người ta phân loại
máy xếp dỡ theo các loại sau :
+ Máy xếp dỡ có truyền động cơ khí.
+ Máy xếp dỡ có truyền động điện – cơ khí.
+ Máy xếp dỡ có truyền động thủy lực, khí ép.
+ Máy xếp dỡ có các hình thức truyền động kết hợp, ví dụ : truyền động điện – thủy
lực, truyền động điện - khí nén v.v…
c) Phân loại theo thiết bò di chuyển:
Căn cứ vào thiết bò di chuyển máy xếp dỡ người ta phân loại máy xếp dỡ theo các loại
sau :
+ Máy xếp dỡ di chuyển trên ray,
+ Máy xếp dỡ di chuyển trên bánh lốp,
+ Máy xếp dỡ di chuyển bánh xích,
+ Cần trục trên tàu,
+ Cần trục nổi.
2
§0.2. ĐẶC TÍNH KẾT CẤU VÀ KHAI THÁC.
0.2.1 ĐẶC TÍNH KẾT CẤÙU
Một máy xếp dỡ nói chung bao gồm các kết cấu sau: thiết bò động lực, hệ thống
truyền động, thiết bò công tác, kết cấu thép, thiết bò di chuyển máy, hệ thống điều khiển.
+ Thiết bò động lực: là nguồn động lực để cung cấp năng lượng dẫn động cho các cơ
cấu của máy (thường là động cơ đốt trong diezen, động cơ xăng, động cơ điện, ).
+ Hệ thống truyền động: là tập hợp các chi tiết để truyền động từ động cơ đến các cơ
cấu hoặc đến thiết bò công tác.
+ Thiết bò công tác: là thiết bò trực tiếp thực hiện thao tác công nghệ xếp dỡ hàng hóa
(nâng hạ hàng, quay phần quay cần trục, thay đổi tầm với, di chuyển xe con …).
+ Kết cấu thép : là giá để đỡ các cơ cấu của máy, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trên máy
xếp dỡ, hình dáng kích thước của máy xếp dỡ phụ thuộc chủ yếu vào kết cấu thép.
+ Thiết bò di chuyển: là hệ thống dùng để đỡ và di chuyển toàn bộ kết cấu máy.
+ Hệ thống điều khiển : tập hợp các chi tiết, các thiết bò để điều khiển sự hoạt động
của các cơ cấu máy xếp dỡ.
0.2.2 ĐẶC TÍNH KHAI THÁC.
Đặc tính khai thác được xác đònh thông qua các thông số cơ bản của máy.
a) Đối với các máy xếp dỡ vận chuyển theo chu kỳ
Có các thông số cơ bản sau:
+ Sức nâng Q: là trọng lượng lớn nhất của vật nâng mà máy có thể nâng hạ được ở
trạng thái làm việc nhất đònh nào đó của máy (như ở tầm với cho trước, ở chiều dài cần cho
trước v.v…). Đơn vò đo sức nâng là : [kN] hoặc [tấn]. Lưu ý : [tấn] ở đây là [tấn – lực], là đơn
vò đo lực, không phải đơn vò đo khối lượng.
Đối với các cần trục có hệ cần cân bằng sức nâng không thay đổi theo tầm với – ta gọi
là cần trục có hệ cần cân bằng hoàn toàn, đối với các cần trục có hệ cần cân bằng sức nâng
vẫn còn thay đổi theo tầm với – ta gọi là cần trục có hệ cần cân bằng không hoàn toàn.
Các cần trục có hệ cần không cân bằng thì sức nâng thay đổi theo tầm với.
Biểu đồ quan hệ giữa sức nâng và tầm với, chiều cao nâng gọi là biểu đồ sức nâng
(còn gọi là đường đặc tính tải trọng).
+ Tầm với R: là khoảng cách theo phương ngang tính từ tâm thiết bò mang vật đến trục
quay của máy. Thông số tầm với R được dùng cho các cần trục hay máy nâng có cần. Đơn vò
đo tầm với là: [m] (mét).
+ Mômen hàng (còn gọi là mô men tải) M
Q
: là tích số giữa sức nâng và tầm với. Mô
men hàng có thể thay đổi theo tầm với hay không thay đổi theo tầm với. Đơn vò đo mômen
hàng là: [t.m] hay [kN.m]
M
Q
= Q.R
+ Chiều cao nâng hàng H: là khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ mặt bằng
máy đứng đến tâm thiết bò mang hàng ở vò trí cao nhất (mặt máy đứng có thể là mặt ray hay
mặt đất). Với các cần trục có cần thì chiều cao nâng phụ thuộc vào tầm với – tầm với càng lớn
thì chiều cao nâng hàng càng nhỏ và ngược lại. Với cần trục kiểu cầu thì thông số này không
thay đổi ở mọi vò trí của xe con mang hàng. Đơn vò đo chiều cao nâng hàng là: [m] (mét).
+ Khẩu độ L: là khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai đường trục của 2 đường
ray mà trên đó máy di chuyển. Thông số khẩu độ thường dùng cho các cần trục kiểu cầu (cầu
trục, cổng trục, cầu chuyển tải, cần trục cáp …) Đơn vò đo khẩu độ là: [m] (mét).
3
+ Các thông số động học: bao gồm các tốc độ của các chuyển động riêng rẽ do từng cơ
cấu tạo ra:
*) Tốc độ nâng hạ hàng: là tốc độ chuyển động tònh tiến lên V
n
, xuống V
h
của vật
nâng. Đơn vò đo tốc độ nâng hạ hàng là: [m/s] (mét/giây).
*) Tốc độ di
chuyển của máy theo
phương ngang : V
dc
.
Đơn vò đo tốc độ di
chuyển là : [m/s]
(mét/giây).
*) Tốc độ quay
phần quay của máy
quanh trục thẳng đứng
là : n
q
. Đơn vò đo tốc độ
quay là: [vg/ph] –
(vòng/phút).
*) Thời gian thay
đổi tầm với T
tv
, [s]-
(giây) : là khoảng thời
gian để thay đổi tầm với
từ tầm với nhỏ nhất
R
min
đến tầm với lớn
nhất. Đôi khi thông số
này cho ở dạng: tốc độ
thay đổi tầm với trung
bình [m/s].
Ngoài ra người
ta còn quan tâm đến các
thông số kỹ thuật khi
khai thác các máy xếp
dỡ như năng suất, tính
vượt, tính ổn đònh của
máy.
*) Năng suất:
Lượng sản phẩm hàng
hóa được xếp dỡ và vận
chuyển sau một đơn vò
thời gian (t/h, t/ca,
t/ngày , m
3
/h).
*) Tính vượt: Là
khả năng của máy vượt
qua các chỗ gồ ghề,
đường dốc, chướng ngại
vật, đất lún và ẩm ướt.
*) Tính ổn đònh: là
khả năng của máy
Hình 0.0 – Biểu đồ sức nâng và một số thông số cơ bản của máy trục.
a) Cần trục có cần; b) Cổng trục.
4
chống lại sự lật (sự đổ máy) khi máy xếp dỡ làm việc. Các bài toán về kiểm tra ổn đònh chống
lật thường là: kiểm tra ổn đònh ngang, kiểm tra ổn đònh dọc trong các trạng thái làm việc cụ
thể của máy.
b) Đối với các máy xếp dỡ vận chuyển liên tục
Có các thông số cơ bản sau:
+ Năng suất: P , [T/h]; [T/ ca]; [T/ngày]; [m
3
/h].
+ Chiều cao vận chuyển: H , [m]
+ Chiều dài vận chuyển theo phương ngang: L, [m].
§0.3. KẾT CẤU TỔNG THỂ CỦA MÁY XẾP DỢ
A.MÁY TRỤC (Máy xếp dỡ hoạt động theo chu kỳ)
0.3.1.Cầu trục (MOCTOBЫЕ KPAH - OVERHEAD BRIDGE CRANE)
Là máy trục dùng để xếp dỡ vận chuyển hàng trong các nhà kho, các phân xưởng sửa
chữa lắp ráp cơ khí, các phân xưởng luyện kim. Cầu trục di chuyển trên ray, ray được đặt dọc
trên tường nhà kho, dọc tường các phân xưởng … Cầu trục có 3 chuyển động công tác :
+ Nâng (hạ) hàng theo phương thẳng đứng. Với cầu trục có sức nâng lớn thường bố trí
2 cơ cấu nâng : cơ cấu nâng chính và cơ cấu nâng phụ.
+ Di chuyển xe con dọc cầu.
+ Di chuyển toàn bộ cầu trục dọc theo ray (dọc theo nhà xưởng).
0.3.2 Cần trục cổng (cổng trục) [KOЗЛОВЫЙ KPAH - GANTRY CRANE].
Hình 0.1 : Cầu trục 2 dầm.
1- Ca bin điều khiển; 2- Ray đặt trên các vai cột, dọc phân xưởng; 3- Bánh xe di chuyển toàn bộ cầu trục; 4-
dầm cuối; 5- Cáp điện; 6- Cơ cấu nâng phụ; 7- Cơ cấu nâng chính; 8- Xe con mang hàng; 9-
Dây treo cáp điện
(cấp điện cho các cơ cấu đặt trên xe con); 10- Sàn đứng (để kiểm tra đường điện cấp cho cầu trục); 11-
Dầm
chính; 12- Cơ cấu di chuyển xe con; 13- Cơ cấu di chuyển cầu trục.
5
SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI MÁY XẾP DỢ
CẦN
TRỤC
QUAY
MÁY XẾP DỢ
MÁY XẾP DỢ HOẠT ĐỘNG THEO CHU KỲ
MÁY XẾP DỢ HOẠT
ĐỘNG LIÊN TỤC
MÁY TRỤC
MÁY NÂNG
TBVC DÙNG ÁP LỰC TRONG ĐƯỜNG ỐNG
CÁC LOẠI BĂNG TẢI
MÁY NÂNG
HÀNG RỜI
MÁY NÂNG
HÀNG KHỐI
CẦN TRỤC BÁNH LỐP
CẦN TRỤC Ô TÔ
CẦN TR. BÁNH XÍCH
CTR.THÁP XÂY DỰNG
M.NMỘT GA
ÀU DỢ
TẢI PHÍA TRƯỚC
MVC CÓ BỘ PHẬN
KÉO
MVC KHÔNG CÓ BỘ
PHẬN KÉO
BĂNG CAO SU
BĂNG TẤM
BĂNG VÍT
THIẾT BỊ HÚT
THIẾT BỊ HÚT
BĂNG GẦU
THIẾT BỊ HỖN HP
TH.BỊ HỖN HP
THIẾT BỊ ĐẨY
THIẾT BỊ ĐẨY
BĂNG CON LĂN
BĂNG R
UNG
CTR. THÁP BÁNH LỐP
THANG MÁY LIÊN TỤC
CẦN TRỤC CHÂN ĐẾ
CẦN TRỤC CỘT QUAY
CTR. CÔNG SON
CỔNG BÁNH LỐP
CỔNG TRỤC
CẦU CHUYỂN TẢI
CẦN TRỤC CÁP
CẦU TRỤC
M.N. CHUYÊN DÙNG
M.NÂNG CHẠC
M.NÂNG CONTAINER
KIỂU CẦN
M.NÂNG CONTAINER
KIỂU KHUNG ĐỨNG
M.NÂNG CONTAINER
RỖNG
M.N MỘT GẦU DỢ
TẢI PHÍA SAU
M.N MỘT GẦU
BÁN QUAY
MÁY NÂNG NHIỀU
GẦU
(thuộc nhóm máy
vận chuyển liên tục)
THANG MÁY
CẦN
TRỤC
ĐƠN
GIẢN
CẦN
TRỤC
NỔI
CẦN
TRỤC
TRÊN
TÀU
CẦN
TRỤC
KIỂU
CẦU
T.BỊ VCHUYỂN
DÙNG NƯỚC
T.BỊ VẬN CHUYỂN
DÙNG KHÍ ÉP
6
Cổng trục là loại cần trục kiểu cầu, làm việc ngoài trời có dầm cầu đặt trên chân cổng với
các bánh xe di chuyển trên ray đặt dưới đất.
Theo công dụng có thể phân thành cổng trục có công dụng chung hay còn gọi là cổng trục
dùng để xếp dỡ, cổng trục dùng để lắp ráp trong xây dựng và cổng trục chuyên dùng.
Cổng trục có công dụng chung dùng để xếp dỡ vận chuyển hàng thể khối, vật liệu rời
trong các kho bãi bến cảng hoặc nhà ga đường sắt. Cổng trục dùng để lắp ráp được dùng trong lắp
ráp thiết bò trong nhiều lónh vực, đặc biệt trong các công trình năng lượng và lắp ghép các công
trình giao thông. Thiết bò mang vật của cổng trục thường là : móc treo, gầu ngoạm, hoặc nam
châm điện. Cổng trục chuyên dùng thường được sử dụng để phục vụ trong nhà máy thủy điện.
Cấu tạo chung của cổng trục : gồm dầm chính đặt trên hệ thống chân đỡ. Kết cấu của dầm
chính có thể là dầm hộp hoặc dầm dàn. Cổng trục có thể có hoặc không có công son. Ở một số
loại cổng trục : công son có thể nâng hạ được. Khoảng cách giữa 2 đường ray di chuyển toàn bộ
cổng trục là khẩu độ cổng trục L (m). Khẩu độ có thể từ : 10 m ÷ 40 m.
0.3.3. Cầu chuyển tải.( MOCTOBOЙ ПЕРЕГРУЖΑТЕЛЬ - QUAYSIDE CRANE)
Cầu chuyển tải về nguyên tắc cấu tạo tương tự như cổng trục nhưng có một số tiêu chuẩn
khác biệt như sau:
+ Cầu chuyển tải thường có khẩu độ và chiều dài công son lớn,
+ Cầu chuyển tải trên dầm chính có thể lắp cần trục quay,
+ Năng suất cao do V
n
, V
x
dc
cao hơn cổng trục. Cầu chuyển tải khác với cổng trục chủ yếu
không phải là tải trọng mà là năng suất vì tốc độ nâng hàng và di chuyển xe con lớn, khi ấy quy
đònh cầu chuyển tải chỉ di chuyển khi không có hàng.
Trong điều kiện và yêu cầu khai thác cụ thể, cầu chuyển tải có thể thực hiện di chuyển khi
có mang hàng.
Hình 0.2. Kết cấu chung cổng trục.
1- Dầm chính; 2- Chân đỡ; 3- Giằng chân; 4- Bánh xe di chuyển cổng trục; 5- Tang quấn cáp điện
7
Hình 0.7 giới thiệu cầu chuyển tải (cần cẩu bờ - quayside crane). Cần cẩu bờ được
dùng cho xếp dỡ container là loại cầu chuyển tải có công son phía trước nâng hạ được. Tải
trọng nâng của cầu chuyển tải (không tính trọng lượng khung cẩu - ngáng nâng) là 35,5 T. Vò
trí xe con tiến ra phía trước xa nhất là 36 m (chiều dài công son phía trước) , cầu chuyển tải
Hình 0.3 Cổng trục.
a- Cổng trục K-30-32 – không công son (sức nâng 30 tấn); b- Cổng trục KC-50 – 42M có xe con với cơ cấu
nâng chính (chạy phía trên dàn chính) và xe con với cơ cấu nâng phụ (chạy ở thanh biên dưới dàn chính)
Hình 0.4. Cổng trục 12,5T25.
Sức nâng Q = 12,5 tấn, khẩu độ L = 32 (20) m, Công son trái L
t
= 08 m, công son phải L
p
= 06 m
8
này được trang bò khung nâng của hãng Bromma. Khung nâng có thể thay đổi được chiều dài
để thích ứng được với các loại Container 20’, 30’, 40’, 45’, 50’, và móc phụ trợ mà móc phụ
trợ này có thể nâng tải trọng 50 T. Nguồn điện cung cấp cho cần cẩu là nguồn điện xoay
chiều 3 pha, điện áp 3,3 kV tần số 50 Hz. Các hệ thống, các cơ cấu được điều khiển bằng hệ
điều khiển lập trình PLC.
0.3.4 .Cần trục cáp : (KAБЕЛЬНЫЙ KPAH – TAUTLINE CABLEWAY)
Cần trục cáp là loại cần trục có một đường cáp treo và hai tháp ở hai phía, xe con di
chuyển trên đường cáp. Cần trục cáp dùng để nâng và vận chuyển hàng hóa, vật liệu dạng rời
hoặc khối trên các mặt bằng làm việc rộng, điều kiện đòa hình phức tạp như các bãi khai thác
quặng, gỗ, các công trường xây dựng nhà máy điện, cầu, đập nước, cảng, vận chuyển hàng qua
sông, qua núi rừng v.v…Ngoài ra cần trục cáp còn được sử dụng để phục vụ giao thông, du lòch
trên những đòa hình phức tạp: núi rừng, sông ngòi v.v… Hình 0.8 giới thiệu sơ đồ nguyên lý cấu tạo
cần trục cáp.
Hình 0.5. Cầu chuyển tải có cần trục quay, tầm với cố đònh.
Hình 0.6 - Cầu chuyển tải có cần trục quay, tầm với thay đổi.
9
0.3.5 .Cần trục cầu - cáp : ( MOCTO - KAБЕЛЬНЫЙ KPAH)
Có kết cấu thép tương tự như cổng trục nhưng đường ray của xe con là cáp ray, nguyên tắc
hoạt động tương tự như cần trục cáp (hình 0.9).
0.3.6 . Cần trục chân đế (cần trục cảng).
(ПОРТАЛЬНЫЙ КРАН – TRAVELLING GANTRY CRANE). Kết cấu tổng thể
(xem hình 0.10; hình 0.11): Cần trục chân đế được sử dụng để phục vụ công tác xếp dỡ hàng
Hinh 0.7a – Cầu chuyển tải.
1 – Chân đỡ; 2 – Dầm chính; 3 – Công son nâng hạ; 4 – Khung nâng công son; 5 – Thanh giằng chéo; 6 –
Pa lăng nâng hạ
công son; 7 – Thanh giằng giữ công son; 8 – Cabin buồng máy; 9 – Cáp điện; 10 – Cơ cấu di chuyển cầu; 11 –
Xe con mang
hàng; 12 – Cabin điều khiển; 13 – Tang quấn cáp điện, cung cấp điện cho toàn bộ cầu chuyển tải; 14 – Mã hàng – cont
ainer;
15 – Khung cẩu; 16 – Mấu treo công son.
10
hóa trên các bến cảng hoặc kho bãi. Cần trục chân đế có thể bốc xếp hàng từ tàu biển sang
tàu sông, sang các phương tiện vận tải bộ như xe tải, tàu hỏa, lên bến bãi hoặc ngược lại.
Hinh 0.7b – Cầu chuyển tải có công son nâng hạ tiết diện tam giác, kiểu dàn dầm kết hợp.
11
Hình 0.8 - Cần trục cáp.
1 - Xe con mang hàng; 2 - Cáp ray; 3 - Cáp treo; 4 - Cáp kéo xe con di chuyển; 5 -
Cáp nâng hạ hàng; 6
- Ca bin điều khiển; 7 - Đối trọng; 8 - Tời kéo – di chuyển xe con; 9 - Tời nâng hạ hàng.
Hình 0.9 - Cần trục cầu cáp.
a) Hình dáng chung cần trục kiểu cầu –
cáp; b) Sơ đồ mắc cáp đóng mở gầu; c) Sơ đồ mắc cáp
nâng gầu.
12
Ở các cần trục chân đế thông thường phía dưới chân đế có bố trí 1; 2 hay 3 đường tàu
hỏa. Cần trục chân đế thường được chế tạo với sức nâng Q = 3,2 đến 40t ; chiều cao nâng 40 –
60 m; tốc độ di chuyển 20 -25 m/ph; tốc độ di chuyển vật theo phương ngang 40 – 90 m/ph;
Hình 0.10 - Cần trục chân đế kiểu mâm quay.
01- Tải trọng nâng; 02 – Móc treo (thiết bò mang hàng); [03 ,14] – cáp treo hàng; 04 –
Cụm
puly đầu vòi; 05
- Vòi; - 06 Pu ly đầu cần; 07 –Lan can dùng để sửa chữa và bảo dưỡng; 08 – Cần; 09 –
Khớp bản lề của thanh giằng đối trọng; 10 - Khớp bản lề của thanh răng cơ cấu thay đổi tầm với; 11-
Sàn lát tónh; 12 – Ca bin điều khiển; 13- Cáp giằng vòi; 15 – Thang giằng đối trọng; 16 –
Thanh răng
cơ cấu thay đổi tầm với; 17 – Đối trọng cân bằng hệ cần; 18, 19 – Giá chữ A; 20 –
Ca bin máy (buồng
máy); 21- Sàn quay; 22 – Vành răng chốt ; 23 – Bánh răng hành tinh cơ cấu quay; 24 –
Đối trọng (tónh)
cân bằng phần quay; 25 – Thiết bò đỡ quay kiểu mâm quay; 26 – Cầu thang; 27 –
Thanh giằng (4
thanh); 28- Chân đỡ; 29 – Tang quấn cáp điện; 30 – Cơ cấu di chuyển cần trục; 31 –
Đường ray di
chuyển cần trục.
13
Hình 0.11 - Cần trục chân đế kiểu cột quay.
a) Cần trục chân đế kiểu cột quay có kết cấu hộp;
b) Cần trục chân đế kiểu cột quay có kết cấu dàn.
tốc độ quay 1 –2 vg/ph; tốc độ nâng khi dùng móc treo : 40 – 63 m/ph, khi dùng gầu ngoạm:
40 – 80 m/ph.
Căn cứ vào thiết bò đỡ quay cần trục chân đế có các loại:
14
+ Cần trục chân đế kiểu cột quay.
+ Cần trục chân đế kiểu mâm quay.
Căn cứ vào kết cấu thép hệ cần của cần trục chân đế có các loại:
+ Cần trục chân đế có hệ cần - vòi (hệ cần cân bằng dựa trên nguyên lý cơ cấu 4 khâu
bản lề và hệ tay đòn đối trọng).
+ Cần trục chân đế hệ cần không có vòi.
0.3.7. Cần trục có cần và tự hành
Cần trục tự hành là loại máy trục có cần (tay cần), quay toàn vòng, tự di chyển trong
phạm vi rộng và được dùng phổ biến nhất trong các loại cần trục. Do tính cơ động cao nên nó
được dùng nhiều để bốc xếp hàng hóa, vật liệu trong các kho bãi, nhà ga, bến cảng, lắp đặt
máy móc, cấu kiện trong xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Cấu tạo chung của cần trục tự hành bao gồm hệ cần, bàn quay, phần di chuyển, thiết bò
đỡ quay. Các cơ cấu công tác : cơ cấu nâng hạ vật, cơ cấu nâng hạ cần (cơ cấu thay đổi tầm
với), ca bin và hệ thống điều khiển. Căn cứ vào phần di chuyển người ta phân cần trục tự hành
ra các loại sau:
a) Cần trục ôtô [ABTOMOБИЛЬНЫЙ КРΑН – TRUCK CRANE] : (hình 0.12; 0.13; 0.14)
Cần trục ô tô có hai phần : phần quay và phần không quay, giữa chúng được liên kết
với nhau bằng thiết bò đỡ quay (vòng tựa quay). Trên phần quay bố trí hệ cần, cơ cấu nâng
hàng, cơ cấu nâng cần, cơ cấu quay phần quay, đối trọng và thiết bò điều khiển. Phần không
quay là khung xe ôtô tải hoặc sát xi chuyên dùng kiểu ô tô tải.
Hình 0.12 Cần trục ô tô kết cấu cần hộp, truyền động thủy lực
1 – Sát xi của cần trục; 2 – Mâm quay; 3 – Cần hộp kiểu viễn kính.
Hình 0.13 – Cần trục ôtô kết cấu cần dàn.1,2 – Khung sát xi; 3 – Thiết bò tựa quay; 4 – Sàn quay; 5 –
Giá chữ A ; 6 – Cần; 7 – Giá đỡ cần; 8 – Dây cố đònh móc treo khi di chuyển; 9 – Tang quấn cáp.
15
Cần trục ôtô có một cabin bố trí ở trên khung di chuyển để người lái điều khiển xe di
chuyển trên đường. Trên phần quay có một ca bin khác để điều khiển cần trục. Cần trục ô tô
phần lớn có 2 động cơ, một động cơ cho phần di chuyển, một động cơ bố trí trên phần quay để
dẫn động cho các cơ cấu của cần trục. Tùy theo sức nâng của cần trục mà phần khung di
chuyển bố trí từ 2 đến 6 trục bánh xe. Tốc độ di chuyển trên đường khoảng 70 đến 90 km/h.
b) Cần trục bánh lốp (Hình 0.15) - [ПНЕВМОКОЛЕСНЫЙ КРАН].
Cần trục bánh lốp dùng để nâng và vận chuyển hàng trên kho bãi. Nhờ có các thiết bò
phụ như gầu, cơ cấu nâng phụ, các đoạn cần nối v.v… mà nó được sử dụng rộng rãi. Cấu tạo
phần quay của cần trục bánh lốp giống như cần trục ôtô. Phần khung bệ di chuyển là khung
bệ chuyên dùng, di chuyển bằng bánh lốp.
c) Cần trục bánh xích [ГУСЕНИЧНЫЙ КРАН] (Hình 0.16).
Cần trục bánh xích là phương tiện được sử dụng trong công tác xếp dỡ, vận chuyển,
xây lắp. Do diện tích của bề mặt của dải xích lớn nên cho phép làm việc được cả với nền đất
yếu, nền đất chưa được đầm chắc và làm phẳng.
d) Cần trục đường sắt – di chuyển trên ray. (Hình 0.17)
Cần trục đường sắt được sử dụng khá rộng rãi, có 2 loại :
+ Loại cần trục chuyên dùng trong công tác xếp dỡ hàng hóa của ngành đường sắt;
+ Loại cần trục chuyên dùng trong công tác xây dựng đường sắt.
Do khổ đường ray hạn chế nên cần trục đường sắt không ổn đònh bằng nhiều loại cần
trục khác. Để tăng tính ổn đònh, một số loại cần trục thường có kết cấu cả chân chống phụ.
Hình 0.14 Cần trục ô tô kết cấu cần dàn MKA-10M
a) Biểu đồ sức nâng khi không hạ chân chống; b) Biểu đồ sức nâng khi hạ chân chống.
16
Cần trục đường sắt sử dụng thuận lợi nhất trong công tác xây dựng đường sắt, chủ yếu
làm nhiệm vụ đặt đường. Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa, cần trục đường sắt sử dụng thuận
lợi khi xếp dỡ sang toa, xếp dỡ hàng hóa từ bãi lên toa hoặc từ toa xuống bãi trong điều kiện
những nơi bãi hàng chật hoặc khi khối lượng hàng hóa xếp dỡ không lớn.
0.3.8. Cần trục tháp – [БАШЕННЫЕ КPAHЫ]; (Hình 0.18)
Cần trục tháp là loại máy trục cơ bản được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây
dựng nhà ở, nhà công nghiệp và một số công trình xây dựng khác. Tải trọng nâng của loại cần
trục này từ 1 tấn đến 80 tấn. Tải trọng nâng phụ thuộc tầm với của móc. Cần trục tháp thường
có cơ cấu di chuyển bằng bánh sắt theo đường ray chuyên dùng đặt trên mặt đất và nâng hạ
hàng theo phương thẳng đứng. Loại này được áp dụng để xây dựng nhà nhiều tầng. Đối với
loại cần trục này, có loại chỉ di chuyển theo đường thẳng, có loại có thể di chuyển theo đường
cong.
Căn cứ vào kết cấu, người ta phân loại cần trục này như sau:
*) Theo kết cấu phần quay có các loại:
+ Cần trục tháp có tháp quay,
+ Cần trục tháp có tháp không quay.
*) Theo phương pháp thay đổi tầm với có các loại:
+ Cần trục tháp thay đổi tầm với nhờ xe con,
+ Cần trục tháp thay đổi tầm với bằng cách nâng hạ cần.
Hình 0.15 – Cần trục bánh lốp. Hình 0.16 Cần trục bánh xích
17
Đặc điểm cần trục tháp dùng trong xây dựng nhà cửa là :
+ Tải trọng nâng từ : Q = 3,2 ÷ 8 tấn ;
+ Tầm với lớn nhất : L = 20 ÷32 m;
Hình 0.17 – Cần trục đường sắt.
18
Hình 0.18 - Cần trục tháp có tháp quay, thay đổi tầm với nhờ xe con. 1-Cần; 2-Tháp; 3-
Sàn quay có
các cơ cấu; 4- Thiết bò đỡ quay; 5- Khung đỡ ; 6- Cơ cấu di chuyển; 7 - Đối trọng; 8- Giằng cần; 9-
Móc nâng hàng.
19
+ Chiều cao nâng : H = 32 ÷40 m;
+ Tốc độ nâng hàng: V
n
= 0,5 ÷ 0,25m/s;
+ Tốc độ di chuyển cần trục: V
dc
= 0,5÷0,25m/s;
+ Tốc độ quay : n
q
= 0,5 đến 0,8 vg/ph.
Đặc điểm cần trục tháp dùng trong công nghiệp :
+ Tải trọng nâng từ: Q = 10 ÷ 80 tấn ;
+ Chiều cao nâng: H = 63 ÷80 m;
+ Tầm với lớn nhất: L = 32 ÷40 m;
+ Tốc độ di chuyển cần trục: V
dc
= 0,1÷0,16m/s;
+ Tốc độ quay : n
q
= 0,16 đến 0,32 vg/ph.
+ Tốc độ nâng hàng : V
n
= 0,16 ÷ 0,2m/s;
0.3.9 -Cần trục tháp bánh lốp (Hình 0.19).
Hình 0.19.a
–
Cần trục tháp bánh lốp Gottwalld
–
HKM 360E
.
20
Hình 0.19.b – Cần trục tháp bánh lốp Gottwalld với kết cấu cần tiết diện tam giác.
21
Hình 0.19.c – Cần trục tháp bánh lốp Gottwalld với kết cấu cần tiết diện tam giác.
22
Hình 0.19.d – Cần trục tháp bánh lốp LIEBHERR với kết cấu cần tiết diện tam giác.
23
Cần trục tháp bánh lốp Gottwalld giới thiệu trên hình 0.19a, 0.19b, 0.19c được nhập từ
CHLB Đức (Germany) với sức nâng tối đa 120 tấn. Loại cần trục này có sức nâng từ: 20 tấn
đến 120 tấn, tầm với từ : 25 đến 54 m.
0.3.10. Cần trục tàu thủy (Hình 0.20; 0.21)
Cần trục được bố trí ở trên tàu thủy, thực hiện các công tác xếp dỡ trên tàu, chủ yếu bao
gồm các loại sau : các loại cần trục đerrick; các loại cần trục quay; các phương tiện xếp dỡ
khác như: cổng trục tàu thủy, thiết bò chuyên dùng xếp dỡ hàng rời v.v…
Hình 0.20 – Cần trục trên tàu kiểu bệ quay.
Hình 0.21 Cần trục trên tàu kiểu đerrick đơn.
24
0.3.11. Cần trục nổi
(Hình 0.22)
Cần trục nổi
bao gồm : thiết bò
công tác của cần trục
đặt trên phao nổi hoặc
trên xà lan đặc biệt,
nó được sử dụng trong
các công trình xây
dựng như : xây dựng
bến cảng, xây dựng
cầu cống hoặc xây
dựng các công trình
thủy lợi, thủy điện,
xếp dỡ hàng ở các
cảng biển, cảng sông.
Loại cần trục này có
thể hoạt động độc lập
hoặc hoạt động phối
hợp với các cần trục
khác trên bờ hay với
các thiết bò khác.
Thiết bò công tác có
thể là bộ phận công
tác của cần trục chân
đế, cần trục cổng, cần
trục có cần v.v…
Nguồn động
lực có thể dùng động
cơ đốt trong, hoặc
truyền động điezel –
điện. Cần trục nổi có
loại tự hành, có loại
không tự hành.
Loại không tự
hành thì thường di
chuyển trong cự ly
ngắn, dùng tời và dây
cáp đặt ở đuôi phao,
còn khi di chuyển xa
phải dùng ca nô kéo
(tàu lai dắt). Loại này
thường hoạt động ở
những cảng sông.
Hình 0.22a – Cần trục nổi sức nâng 250 tấn, kết cấu dàn.
Hình 0.22a – Cần trục nổi hệ cần có kết cấu hộp.
25
Hình 0.23 Thiết bò nâng đặt trên máy bay.
Hình 0.24 Xe nâng hàng dùng chạc.