Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

88 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.32 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
cơ sở lý luận của tổ chức hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo trong doanh nghiệp
1.1 . Khái niệm và ý nghĩa của lao động tiền lơng và các khoản trích theo
lơng trong doanh nghiệp
1.1.1 Vai trò phân loại ,ý nghĩa của lao động
Trong quá trình hoạt động của công ty thì hoạt động không thể thiếu đợc đó
là lao đông (con ngời) . Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trớc hết
cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố
cơ bản: sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong đó, sức lao động với
t cách là lao động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao động nhằm
tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ nhu cầu
sinh hoạt của mình.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thờng có hai loại lao động chủ yếu.Công
ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 232 cũng vậy lao đông công ty cũng đợc chia làm hai
loại.
+ Công nhân trực tiếp sản xuất : Là những ngời trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất .
+ Công nhân gián tiếp sản xuất : Là những ngời làm công tác quản lý hyay văn
phòng.
ý nghĩa :Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc tìm kiếm lợi
nhuận chủ yếu thông qua giá trị thặng d. Mà theo Mác: Sức lao động có đặc điểm là
khi tiêu dùng sẽ tạo ra một giá trị mới lớn hơn. Vì thế có thể coi nguồn gốc duy nhất
tạo ra giá trị thặng d là sức lao động. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình
thờng và liên tục thì nhất thiết phải có yếu tố sức lao động, nếu thiếu nó thì quá trình
sản xuất không thể diễn ra.
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
1
Chuyên đề tốt nghiệp


Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh hiện nay, sức lao
động mang tính chất là một loại hàng hoá đặc biệt. Ngời lao động có quyền tự do làm
chủ sức lao động của mình, có quyền đòi hỏi đợc trả công chính đáng với sức lao
động mình bỏ ra.
1.1.2 Khái niệm vai trò chức năng,ý nghĩa của tiền lơng
Khái niệm : Tiền lơng chính là phần thù lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian khối lợng và chất lợng công
việc của họ
+Vai trò của tiền lơng :Tiền lơng có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của
ngời lao động. Vì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, ngời lao
động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lơng để đảm bảo
cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra
trả cho ngời lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lơng có vai
trò nh một nhịp cầu nối giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động. Nếu tiền lơng
trả cho ngời lao động không hợp lý sẽ làm cho ngòi lao động không đảm bảo ngày
công và kỉ luật lao động cũng nh chất lợng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không
đạt đợc mức tiết kiệm chi phí lao động cũng nh lợi nhuận cần có đợc để doanh nghiệp
tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lơng cho ngời lao động
cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích ng-
ời lao động tự giác và hăng say lao động.
+ Chức năng của tiền lơng là :Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội
trả cho ngời lao động tơng ứng với thời gian chất lợng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến. Nh vậy tiền lơng thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời
lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lơng có thể biểu
hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lơng có chức năng vô cùng quan trọng nó là
đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích ngời lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo
ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá
thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
2

Chuyên đề tốt nghiệp
Điều 55 của Bộ luật lao động có ghi rõ: Tiền lơng của ngời lao động do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất lao động, chất lợng lao
động và hiệu quả công việc.
Để đảm bảo thực hiện theo đúng quy định này, tiền lơng bao gồm các chức
năng sau:
Chức năng tái sản xuất sức lao động
Sức lao động đợc duy trì và phát triền là nhờ có tái sản xuất sức lao động. Tiền l-
ơng phải đảm bảo đợc chức năng này tức là phải thực hiện đợc cả quá trình tái sản
xuất đơn giản và quá trình tái sản xuất mở rộng. Điều này có nghĩa là tiền lơng không
chỉ đảm bảo mức sống cho ngời lao động mà còn đủ để họ nâng cao trình độ, năng
lực cho bản thân, gia đình, thậm chí một phần để tích luỹ.
Chức năng thớc đo giá trị
Chức năng này biểu hiện giá cả của sức lao động, là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho
phù hợp mỗi khi có sự biến động. Nhờ vậy mà ngời lao động có thể hài lòng với các
mức lơng nhận đợc tơng ứng với sức lao động bỏ ra.
Chức năng kích thích sức lao động
Với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập chính đảm bảo cuộc sống cho họ. Vì thế,
tiền lơng đợc trả phù hợp với sức lao động sẽ là động lực thu hút, kích thích ngời lao
động phát huy tối đa năng lực của mình. Một chế độ lơng đợc coi là hợp lý khi nó gắn
đợc trách nhiệm của ngời lao động với doanh nghiệp. Đây là yếu tố tiên quyết trong
việc thúc đẩy sản xuất phát triển nâng cao năng suất lao động.
Chức năng là công cụ quản lý của Nhà nớc
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mục tiêu
cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Các chủ doanh nghiệp luôn muốn tận dụng tối đa sức
lao động của công nhân viên nhằm giúp đỡ phần nào chi phi sản xuất. Để bảo vệ
quyền lợi cho ngời lao động, Nhà nớc đã ban hành một số chính sách, chế độ về tiền
lơng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, buộc cả ngời sử dụng lao động và ngời
cung cấp lao động phải tuân theo.
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế

3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng điều tiết lao động.
Thông qua hệ thống bảng lơng và các chế độ phụ cấp xác định cho từng nghành,
vùng với mức lơng hợp lý, ngời lao động sẽ sẵn sàng đón nhận công việc đợc giao.
Nh vậy, tiền lơng đã tạo động lực thu hút lao động đến làm việc tại những vùng
nghành kinh tế khác nhau, trở thành công cụ điều tiết lao động góp phần tạo cơ cấu
lao động hợp lý giữa các vùng nghành.
+ý nghĩa của tiền lơng :
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài ra ngời lao
động còn đợc hởng một số nguồn thu nhập khác nh: Trợ cấp BHXH, tiền thởng, tiền
ăn ca Chi phí tiền l ơng là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch
vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao
động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lơng và các
khoản liên quan từ đó kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và
chất lợng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp
phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời
lao động.
+ Các loại tiền lơng :
Xã hội càng phát triển, trình độ và kỹ năng làm việc của ngời lao động ngày
càng cao, tiền lơng không chỉ đáp ứng đợc nhu cầu tinh thần của ngời lao động. Ngời
lao động không quan tâm đến khối lợng tiền nhận đợc mà thực chất là họ quan tâm
đến khối lợng hàng hoá dịch vụ mà họ có thể mua đợc bằng tiền của mình. Do vậy,
đã tồn tại hai khái niệm là tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng danh nghĩa: đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ng-
ời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động và hiệu quả
làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ lao động và kinh nghiệm của họ.
Tiền lơng thực tế: là số lợng mà các loại hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cần
thiết mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của họ.

Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Mối liên hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa: tiền lơng thực tế
phụ thuộc nhiều vào tiền lơng danh nghĩa và chỉ số giá cả hàng hoá, dịch vụ. Nếu tiền
lơng danh nghĩa cao mà chỉ số giá cả cũng cao thì tiền lơng thực tế thấp. Chỉ khi tiền
lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn tốc độ tăng thêm của chỉ số giá cả thì thu nhập thực
tế của ngời lao động mới tăng. Tiền lơng thực tế là yếu tố quyết định khả năng tai sản
xuất.
1.1.3 Khái niệm và bản chất của các khoản trích theo lơng
Các khoản trích theo lơng gồm có: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn.
Bảo hiểm xã hội
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ILOS, Bảo hiểm xã hội đợc hiểu
là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp
công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội, bị giảm thu nhập do
ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già...
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nớc.
Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả
cho ngời lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro. Chủ
thể của quỹ BHXH chính là những ngời tham gia đóng góp hình thành nên quỹ, do đó
có thể bao gồm cả: Ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc.
Nguồn hình thành quỹ BHXH:
Theo nghị định 43/ CP ngày 22/6/1993 và điều lệ BHXH Việt Nam ban hành
kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 quy định quỹ BHXH đợc hình thành từ
các nguồn sau:
- Ngời sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của những
ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó, 10% để chi trả các chế độ hu trí, tử tuất
và 5% để chi các chế độ ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và tử

tuất.
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với ngời lao động...
- Các nguồn khác: đợc viện trợ từ các tổ chức trong và ngoài nớc...
Bảo hiểm y tế
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, ngời lao động còn đợc hởng các khoản
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản viện phí, thuốc men trong thời
gian sinh đẻ... nếu họ có thẻ bảo hiểm y tế và các khoản khám chữa bệnh đó nằm
trong phạm vi bảo hiểm. Thẻ BHYT đợc trích mua từ quỹ BHYT.
Theo nghị định 47- CP ngày 6/6/1994 quy định, tỷ lệ BHYT 3% tiền lơng,
trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do chủ doanh nghiệp (ngời sử dụng
lao động) trả, 1% tính trừ vào thu nhập của ngời lao động. BHYT mang tính chất bắt
buộc với mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức của ngời lao động, do ngời lao động lập ra, hoạt
động vì lợi ích của ngời lao động. Công đoàn đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, vừa bảo vệ quyền lợi vừa trực tiếp hớng dẫn và giáo dục thái
độ lao động cho họ. Đây là một tổ chức cần thiết trong mọi doanh nghiệp. Để có
nguồn kinh phí cho hoạt động của tổ chức công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải
trích theo 1 tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng (tiền công) và phụ cấp thực tế phải
trả ngời lao động để hình thành kinh phí công đoàn.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% đợc tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh do chủ doanh nghiệp chịu. Trong 2% này thì 1% nộp cho
hoạt động công đoàn cấp trên, 1% còn lại dành cho hoạt động công đoàn cơ sở
1.2 .Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khác nhau có những đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính
chất công việc và trình độ quản lý khác nhau. Vì vậy, mà họ chọn hình thức trả tiền l-

ơng khác nhau, sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Mục đích của chế độ tiền l-
ơng là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thựctế các doanh
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp sử dụng các hình thức trả lơng phổ biến nh tiền lơng theo thời gian, tiền lơng
theo sản phẩm và tiền lơng khoán. Trong một doanh nghiệp có thể áp dụng từng hình
thức trả lơng cho từng bộ phận khác nhau.
1.2.1 Tiền lơng theo thời gian
Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính quản trị,
tổ chức lao động, thống kê, tài vụ... Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho
ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo nghành nghề và trình độ
thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động. Tuỳ theo tính chất lao
động khác nhau mà mỗi nghành nghề, nghiệp vụ cụ thể có một thang lơng riêng.
Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo trình độ nghiệp vụ, chuyên môn mà chia thành
nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có mức tiền lơng nhất định. Tiền lơng theo thời gian có
thể chia ra các loại sau:
-Trả lơng thao tháng (lơng tháng): Số tiền lơng trả trong tháng đợc tính bằng
mức lơng theo thang bảng lơng do Nhà nớc quy định cộng với tiền phụ cấp (nếu có).
Tiền phụ cấp ở đây có thể là: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp nghành nghề, phụ cấp độc
hại, phụ cấp khu vực...
+ Mức lơng một ngày (ngày công): Theo Quyết định số 188 1999/ QDTTCP
ngày 17 tháng 9 năm 1999 của Thủ tớng Chính Phủ quy định tuần làm việc 40h, vậy
ngày công làm việc trong tháng đợc quy định trung bình là 22 ngày công.
Vậy mức lơng một ngày = Số lơng phải trả trong tháng/ 22.
Số tiền lơng phải trả trong tháng = Số ngày làm việc x mức lơng một ngày.
Lơng này thờng đợc áp dụng để tính lơng trong những ngày hội họp, học tập,
ngày làm nhiệm vụ khác hoặc để trả lơng cho ngời lao động làm theo hợp đồng.
+ Lơng giờ: Mức lơng 1h = Mức lơng 1 ngày/8
Số tiền lơng phải trả trong tháng = Số giờ làm việc x Mức lơng 1h

Mức lơng 1h còn đợc sử dụng để tính ra đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm =
Mức lơng 1h/ Số sản phẩm.
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lơng công nhật: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trên cơ sở sự thoả thuận
giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang tính
bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất), để khắc phục phần nào hạn chế đó,
trả lơng theo thời gian có thể đợc kết hợp với chế độ tiền thởng để khuyến khích ngời
lao động hăng hái làm việc. Trong đó:
Tiền lơng phải trả = Tiền lơng + Tiền
cho ngời lao động theo thời gian thởng
1.2.2 Trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất lợng công
việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động, gắn chặt số lợng với chất lợng lao động, động viên khuyến khích ngời
lao động nhiệt tình, say mê lao động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Tiền lơng theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng của từng sản phẩm, công
đoạn chế biến sản phẩm và số lợng sản phẩm công việc mà ngời lao động hoàn thành
đủ tiêu chuẩn quy định. Để thực hiện tính lơng theo sản phẩm cần phải có:
- Xây dựng đợc đơn giá tiền lơng.
- Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định đợc chính xác kết quả của từng
ngời hoặc từng nhóm lao động (càng chi tiết càng tốt).
- Doanh nghiệp phải tổ chức, bố trí đầy đủ công việc cho ngời lao động.
- Phải có hệ thống kiểm tra chất lợng chặt chẽ.
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, theo hình thức này tiền l-
ơng phải trả cho ngời lao động đợc tính:
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế

8
Chuyên đề tốt nghiệp
Số tiền lơng phải trả
trong tháng
=
Số lợng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá tiền lơng
cho 1 sản phẩm
Hình thức này đợc áp dụng đối với lao động trực tiếp, sản xuất hàng loạt và đã
đánh giá đúng kết quả lao động.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm gián tiếp: thờng đợc áp dụng để trả lơng cho công
nhân phụ phục vụ cho công nhân chính và cùng sản xuất ra sản phẩm.
Cách tính nh sau:
Tiền
lơng
= i% x
Tiền lơng của ngời lao động
sản xuất trực tiếp
Trong đó:
i%: Tỉ lệ tiền lơng của công nhân phụ với tiền lơng của công nhân sản
xuất trực tiếp.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng, có phạt: Là tiền lơng trả
theo sản phẩm gắn với chế độ tiền thởng trong sản xuất nh: Thởng tiết kiệm vật t, th-
ởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng... và có thể phạt trong
những trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật t, không đảm bảo
ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch đợc giao...
Cách tính nh sau:
Tiền

lơng
=
Tiền lơng theo sản phẩm
trực tiếp (gián tiếp)
+
Tiền
thởng
-
Tiền
phạt
- Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến, cách tính lơng theo hình thức này gồm hai
phần:
+ Phần thứ nhất: căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra tiền l-
ơng phải trả theo sản phẩm trong định mức.
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
9
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phần thứ hai: căn cứ vào mức độ vợt định mức để tính tiền lơng phải trả theo tỷ
lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì tỷ suất luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích ngời lao động tăng năng suất và cờng độ lao động
đến mức tối đa do vậy thờng áp dụng để trả lơng cho ngời làm việc trong khâu trọng
yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
1.2.3 Tiền lơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất
lợng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu
giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải giao toàn bộ khối lợng công
việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.
- Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lơng theo sản
phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến
công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho từng doanh nghiệp mà quá trình sản

xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích ngời lao động quan tâm
đến chất lợng sản phẩm.
- Trả lơng khoán quỹ lơng: theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và giao
khoán quỹ lơng cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch
công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
- Trả lơng khoán thu nhập: tuỳ thuộc vào kết quả của doanh nghiệp hình thành
quỹ lơng để phân chia cho ngời lao động. Khi tiền lơng không thể hạch toán lơng cho
từng lao động thì phải trả lơng cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới chia cho từng
ngời. Tiền công có thể đợc chia dựa vào các yếu tố sau:
+ Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (phơng pháp này đợc áp dụng khi
cấp bậc công việc đợc giao phù hợp với cấp bậc kỹ thuật)
+ Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với bình công điểm (áp
dụng khi công việc đợc giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
+ Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức lơng từng điểm (áp dụng khi không thực
hiện việc trả lơng theo sản phẩm vì khối lợng công việc hoàn thành thờng không phụ
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
10
Chuyên đề tốt nghiệp
thuộc vào chất lợng tay nghề mà phụ thuộc vào sức khoẻ và thái độ lao động của từng
ngời).
Khi áp dụng hình thức này tiền lơng thực tế của ngời lao động chỉ xác định khi kết
thúc kỳ hạch toán. Vì vậy việc trả lơng cho ngời lao động thực chất là tạo phân phối
thu nhập.
1.2.4 Một số chế độ khác khi tính lơng
Chế độ thởng
Ngoài chế độ tiền lơng các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền th-
ởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong sản xuất kinh doanh.
Tiền thởng thực chất là khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động thì tiền
lơng có tính ổn định, thờng xuyên, còn tiền thởng chỉ là phần thu nhập thêm và phụ

thuộc vào các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thởng:
- Đối tợng xét thởng:
+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên.
+ Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mức thởng:
Mức thởng của một năm không thấp hơn một tháng lơng theo nguyên tắc sau:
+ Căn cứ vào kết quả đóng góp của ngời lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất, chất lợng công việc.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, ngời có thời gian nhiều thì
đợc hởng nhiều hơn.
+ Chấp hành nội quy kỷ luật của doanh nghiệp
- Các loại tiền thởng: tiền thởng bao gồm tiền thởng thi đua (lấy từ quỹ khen th-
ởng) và tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, th-
ởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh, sáng kiến...)
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
11
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (thờng xuyên): Hình thức này có tính chất
lơng, đây thực chất là một phần của quỹ lơng đợc tách ra để trả cho ngời lao động dới
hình thức tiền thởng theo một tiêu chuẩn nhất định.
Tiền thởng về chất lợng sản phẩm: khoản tiền này đợc tính trên cơ sở tỷ lệ quy
định chung (không quá 40%) và phần chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản
phẩm cấp thấp.
Tiền thởng về tiết kiệm vật t: là khoản tiền thởng tính trên cơ sở giá trị tiết kiệm
đợc so với định mức và tỷ lệ quy định không quá 40%.
- Tiền thởng thi đua (không thờng xuyên): loại tiền thởng này không thuộc quỹ l-
ơng mà đợc trích từ quỹ khen thởng, khoản tiền thởng này đợc trả dới hình thức phân
loại trong một kỳ (quý, nửa năm, năm).
Tiền thởng đợc lấy từ quỹ tiền thởng của doanh nghiệp: quỹ tiền thởng trích từ

lợi nhuận còn lại sau khi nộp lợi tức, thanh toán các khoản tiền phạt, công nợ tối đa
hóa không quá 50% quỹ tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp.
Để tiền thởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất phải kết hợp chặt chẽ các hình
thức và các chế độ thởng. Đồng thời trớc khi chi trả phải xác định rõ quỹ tiền thởng
hiện có của doanh nghiệp.
Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 của Nghị định số 205/2004/NĐCP quy định chế độ phụ cấp với ngời
lao động trong doanh nghiệp nhà nớc nh sau:
- Phụ cấp khu vự: áp dụng đối với những ngời làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và
khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0.1; 0.2; 0.3; 0.4; 0.5; 0.7 và 1 so với mức lơng tối
thiểu chung.
- Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng đối với thành viên không chuyên trách
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm sát (không kể trởng ban kiểm soát) và những
ngời làm một số việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức danh lãnh đạo.
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Phụ cấp gồm 4 mức: 0.1; 0.2; 0.3 và 0.5 so với mức lơng tối thiểu chung
- Phụ cấp đôc hại, nguy hiểm: áp dụng với ngời làm nghề hoặc công việc thờng
xuyên thay đổi địa điểm với làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0.2; 0.4 và 0.6 so với mức lơng tối thiểu chung.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với ngời đến làm việc tại vùng kinh tế mới, cơ sở
kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lơng cấp bậc, chức vụ hoặc
chuyên môn, nghiệp vụ.
1.3 Các khoản trích theo lơng
Ngoài tiền lơng cơ bản, công nhân viên chức đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT. Tham gia vào BHXH, BHYT, hoạt

động công đoàn là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi ngời lao động hoạt động trong các
lĩnh vực nghành nghề kinh tế khác nhau và các thành phần kinh tế khác nhau.
1.3.1 Bảo hiểm xã hội
Nhà nớc quy định chính sách về BHXH nhằm từng bớc mở rộng và nâng cao
việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn đinh đời sống cho ngời lao động và gia đình trong
các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, tai nạn lao động hoặc
các rủi ro khác.
Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH, thành lập hệ thống tổ chức BHXH, ban hành quy
chế về tổ chức, hoạt động của quỹ BHXH với sự tham gia của Tổng Liên Đoàn Lao
Động Việt Nam.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp 15% so với tổng quỹ lơng (tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh).
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng.
- Nhà nớc hỗ trợ và đóng thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với
ngời lao động.
- Tiền sinh lời của quỹ.
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Các nguồn khác.
Hiện nay ở Việt Nam BHXH đang thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm sau:
- Trợ cấp ốm đau.
- Trợ cấp thai sản.
- Trợ cấp tai nạn lao động, và bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tàn tật.
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quỹ tiền lơng là quỹ BHXH. Quỹ BHXH dùng để
đài thọ công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong trờng hợp:
- Ngời lao động mất khả năng lao động: Hu trí, trợ cấp thôi việc, tử tuất.
- Ngời lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động, và bệnh nghề nghiệp.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp trích đợc
BHXH theo quy định thì phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp đợc cơ quan
BHXH ứng trớc 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp. Cuối kỳ kế toán tổng hợp
chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan bảo hiểm cấp trên duyệt.
1.3.2 Bảo hiểm y tế.
BHYT thực chất là sự bảo trợ về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm, giúp họ phần
nào trang trải tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang Mục đích của
BHXH là tập hợp một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng bất kể địavị xã
hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích 3% trên
số thu nhập phải trả cho ngời lao động trong đó ngời sử dụng lao động phải chịu 2%
tính vào chi phí kinh doanh, ngời lao động nộp 1% trừ vào phần thu của ngời lao
động.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động qua
mạng lới y tế. Khi tính đợc mức trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp hết 3% cho
cơ quan BHYT.
1.3.3 Kinh phí công đoàn.
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Đây là nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của công đoàn (trả lơng cho cán bộ công
đoàn chuyên trách, chi tiêu hội họp).
Các doanh nghiệp trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% tiền lơng, tiền công phải trả
cho ngời lao động và các khoản phụ cấp lơng (căn cứ thống nhất với trích nộp BHXH,
BHYT). Các khoản phụ cấp bao gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp chức vụ bầu cử, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực (nếu có).
Kinh phí công đoàn do doanh nghiệp trích lập cũng đợc phân cấp quản lý và
chi tiêu theo chế độ quy định. Một phần quỹ này đợc nộp cho cơ quan công đoàn cấp
trên là 1% và 1% còn lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn của doanh nghiệp.

Hàng tháng, khi đơn vị rút kinh phí trả lơng, đồng thời lập giấy rút kinh phí công
đoàn nộp cho cơ quan Công đoàn ở kho bạc Nhà nớc. Khoản trích nộp kinh phí công
đoàn đợc hạch toán vào giá thành hoặc phí lu thông và quyết toán theo quy định hiện
hành.
1.4. Tổ chức hạch toán tiền lơng
Quản lý tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh
doanh, nó là một nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh của mình. Tổ choc công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo đợc việc trả lơng, BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế
độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời tạo cơ sở
cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
1.4.1 Hạch toán chi tiết tiền lơng.
Hạch toán số lợng lao động
Số lợng lao động của doanh nghiệp phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao động
hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lợng tong loại lao động theo nghề nghiệp công
việc và trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
15
Chuyên đề tốt nghiệp
động tạm thời, cả lực lợng lao động trực tiếp và lao động thuộc khu vực ngoài sản
xuất.
Hạch toán số lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác biến động tăng giảm
số lợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó là căn cứ cho việc tính lơng
phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động.
Việc hạch toán số lợng lao động đợc phản ánh trên sổ Danh sách lao động
của doanh nghiệp và sổ Danh sách lao động ở từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ
chức lao động lập theo mẫu quy định và đợc lập thành 2 bản: 1 bản cho phòng tổ
chức lao động, 1 bản cho phòng kế toán quản lý. Căn cứ để ghi vào sổ danh sách này
là các hợp đồng lao động và các quyết định của cấp có them quyền duyệt theo quy
định của doanh nghiệp (khi chuyển đổi công tác, thôI việc )

Khi nhận đợc chứng từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp
thời đầy đủ vào sổ danh sách lao động của doanh nghiệp đến từng bộ phận phòng
ban, tổ sản xuất trong đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao
động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp vào cuối
tháng, cuối quý tuỳ theo yêu cầu của quản lý cấp trên.
Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao
động của từng ngời lao động, trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả cho ngời lao động
đợc chính xác.
Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế,
số giờ ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất, từng
phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: Bảng chấm công, Phiếu
làm thêm giờ, Phiếu nghỉ hởng BHXH.
Bảng chấm công đợc lập hàng tháng, theo dõi hàng ngày trong tháng của từng
cá nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Tổ trởng sản xuất, tổ công tác hoặc những
ngời đợc uỷ nhiệm theo quy định. Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
16
Chuyên đề tốt nghiệp
(số ngày công), số ngày nghỉ để tính lơng, thởng và tổng hợp thời gian lao động của
từng ngời lao động trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải đợc treo công khai để
mọi ngời kiểm tra và giám sát.
Phiếu làm thêm giờ (hoặc phiếu làm thêm) hạch toán chi tiết cho từng ngời
theo số giờ làm việc.
Phiếu nghỉ BHXH dùng trong trờng hợp ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản, nghỉ
tai nạn lao động. Chứng từ này do cơ quan y tế (nếu đợc phép) hoặc do bệnh viện và
đợc ghi vào bảng chấm công.
Hạch toán kết quả lao động.
Hach toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lợng, chất l-

ợng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lơng,
tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao động thực tế,
tính toán xác định năng suet lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động
của từng ngời, từng bộ phận và của cả doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà sử
dụng các chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ có thể sử dụng là: Phiếu
khoán, Bảng kê khối lợng công việc hoàn thành, Bảng giao nhận sản phẩm,
Giấy giao ca, Hợp đồng giao khoán, Bảng kê sản lợng từng ngời Chứng từ
kết quả lao động phải do ngời lập (tổ trởng) ký, cán bộ kế toán kiểm tra xác nhận,
lãnh đạo y duyệt (quản đốc phân xởng, trởng bộ phận). Sau đó, chứng từ đợc chuyển
cho nhân viên hạch toán phân xởng để tổng hợp kết quả lao động của toàn đơn vị. Sau
đó chuyển lên phòng lao động tiền lơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế
toán của doanh nghiệp làm căn cứ tính lơng, tính thởng.
Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất, nhân viên
hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ
hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên
hạch toán phân xởng ghi kết quả lao động gửi của từng ngời, từng bộ phận vào sổ và
cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
17
Chuyên đề tốt nghiệp
kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả
chung của toàn doanh nghiệp.
Thanh toán tiền lơng cho ngời lao động.
Để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ nhân viên, hàng tháng kế toán
lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng đội, từng tổ sản xuất, từng bộ phận sản xuất
dựa trên kết quả tính lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập dựa vào các chứng từ
hạch toán về thời gian lao động kết quả sản xuất.
- Với trả lơng theo thời gian, phải có Bảng chấm công.
- Với bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm đó là Bảng kê khối lợng công

việc hoàn thành, Bảng giao nhận sản phẩm.
Bảng thanh toán lơng phải ghi rõ các khoản tiền lơng (tiền lơng sản phẩm, l-
ơng thời gian), các khoản khấu trừ và số tiền còn đợc lĩnh.
Sau khi kế toán trởng kiểm tra xác nhận, giám đốc duyệt, bảng thanh toán l-
ơng sẽ làm căn cứ để tính lơng cho ngời lao động.
Các bảng thanh toán lơng, bảng kê, danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng
các chứng từ khác về thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán ghi sổ.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh có sự biến động
trong cơ cấu chi phí tính vào giá thành sản phẩm trong quá trình kinh doanh. Kế toán
áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào
giá thành sản phẩm, coi nh một khoản chi phí phải trả. Cách tính nh sau:
Mức trích trớc tiền lơng = Tiền lơng chính thực tế phải trả x Tỷ lệ
phép kế hoạch của CNTTSX công nhân trực tiếp trong tháng trích trớc
Trong đó:
Tỷ lệ
=
Tổng số lơng phép kế hoạch của năm CNTTSX
x100
trích trớc Tổng số lơng chính kế hoạch của năm CNTTSX
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự sản xác định
một tỷ lệ trích trớc tiền lơng phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách
hợp lý.
1.4.2 Hạch toán tổng hợp tiền lơng.
Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 334: Phải trả công nhân viên, dùng để phản ánh các khoản thanh toán với

công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng
và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ
TK334
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế

SPS: Các khoản khấu trừ
vào lương , tiền công của
công nhân viên.
- Các khoản tiền lương
tiền thưởng và các khoản
khác đã trả hoặc đã ứng
cho người lao động
Dư ĐK: Tiền lương tiền thưởng
và các khoản phải trả người lao
động lúc đầu kỳ
SPS : Các khoản tiền lương
tiền thưởng và các khoản khác
phải trả người lao động

19
D nợ(nếu có):Số trả thừa cho
công nhân viên.
D có: Tiền lơng ,tiền công và các
khoản khác còn phải trả công cho
nhân viên.
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 334 : đợc chi tiết thành 2 tài khoản
-3341 : Phải trả công nhân viên
-3348 : Phải trả ngời lao động khác
TK 338: Phải trả và phải nộp khác, dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải

nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí
công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà (tiền
nuôi con ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí ), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các
khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ ký cợc, các khoản thu hộ giữ hộ
TK338
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
Các khoản đã nộp cho cơ
quan quản lý quỹ.
Các khoản đã chi về kinh
phí công đoàn.
Xử lý giá trị tài sản thừa.
Kết chuyển doanh thu
nhận trước vào doanh thu
bán hàng ứng từng thời kì.
Các khoản đã trả, đã nộp
khác.
-Trích kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT theo tỉ lệ qui
định.
- Tổng doanh thu nhận trước
phát sinh trong kì.
- Các khoản phải trả , phải nộp
hay thu hộ.
-Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
-Số đã nộp , đã trả lớn hơn số
phải nộp, phải trả được hoàn.
20
D nợ(nếu có):Số trả thừa nộp
thừa, vợt chi cha đợc thanh
toán.

D có: Số tiền phải trả, phải nộp
vào giá trị tài sản chờ xử lý.
Chuyên đề tốt nghiệp
TK338 Chi tiết làm sáu tài khoản:
- 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
- 3382: Kinh phí công đoàn.
- 3383: BHXH.
- 3384: BHYT.
- 3387: Doanh thu cha thực hiện.
- 3388: Phải nộp khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch toán
nh: 111, 112, 138, 141, 622, 627, 641 (6411), 642 (6421)
Phơng pháp hạch toán.
Quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng
các báo cáo, kế toán thông qua việc theo dõi ghi chép, tính toán xử lý số liệu trên sổ
sách kế toán. Sổ sách kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán. Các
doanh nghiệp sử dụng sổ kế toán tổng hợp cho kế toán tổng hợp tiền lơng, BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng.
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
21
Chuyên đề tốt nghiệp
(1): Hạch toán các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên nh: Số
tạm ứng trừ vào lơng, thuế thu nhập phải nộp, số tạm ứng trừ vào lơng, các
khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại
(2): Hạch toán tổng số kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải
trích lập, trong đó bao gồm phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền
lơng, các khoản phụ cấp lơng (19%) và phần trừ vào thu nhập của công nhân
viên chức (6%).
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế

22
Chuyên đề tốt nghiệp
(3): Hạch toán các khoản thanh toán thù lao lao động (tiền công, tiền lơng) tiền
thởng cho công nhân viên bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng
hoặc bằng vật t hàng hoá.
(4): Hạch toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản
phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao
vụ, dịch vụ.
(5): Hạch toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản
phải trả nhân viên phân xởng.
(6): Hạch toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản
khác phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và nhân
viên quản lý doanh nghiệp.
(7): Hạch toán số tiền thởng phải trả cho nhân viên từ quỹ khen thởng (thởng
thi đua, thởng cuối quý, cuối năm).
(8): Hạch toán số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên chức.
1.5 Hạch toán các khoản trích theo lơng
1.5.1 Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lơng
Căn cứ vào chế độ đã nêu, kế toán tính các khoản trích theo tiền lơng. (19% tính
vào chi phí, 6% trừ vào lơng).
Mức trích
=
Tổng số tiền lơng thực tế
x
Tỷ lệ các khoản
các khoản phải trả hàng tháng trích theo lơng
Tỷ lệ trích:
- BHXH là 20% trong đố: trích 15% tính vào chi phí kinh doanh và trừ
5% vào lơng.
- BHYT là 3% trong đó: trích 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% vào lơng.

- Kinh phí công đoàn trích 2% tính vào chi phí kinh doanh.
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi tính các khoản trích theo lơng kế toán lập bảng phân bổ kinh phí công
đoàn, BHXH, BHYT. Bảng phân bổ này dùng chung cho phân bổ tiền lơng.
Trên cơ sở đó chứng từ về lao động và tiền lơng liên quan, kế toán tiến hành phân
loại, tổng hợp tiền lơng (tiền công). Phản ánh cho từng đối tợng sử dụng (tiền lơng
trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền lơng nhân viên phân xởng, nhân viên quản lý...).
Trong đó phân biệt lơng chính, lơng phụ cùng các khoản khác để ghi vào các cột tơng
ứng thuộc TK334. Sau đó căn cứ vào tiền lơng thực tế (lơng chính, lơng phụ) và tỷ lệ
quy định về trích các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ để tính trích và ghi vào cột
TK338 ở các dòng thích hợp. Số liệu về tổng hợp phân phối tiền lơng và trích BHXH,
BHYT và KPCĐ đợc kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi vào bảng kê tập hợp chi phí
Bảng kê số 4.
Căn cứ vào các chứng từ Nghỉ hởng BHXH do cơ quan y tế cấp, các phiếu chi
liên quan đến chi cho BHYT, chi cho hoạt động công đoàn. Kế toán tổng hợp báo cáo
Kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT gửi lên cấp trên.
1.5.2 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng.
Để phản ánh tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác với 3TK cấp 2 nh sau:
TK 3382 Kinh phí công đoàn.
TK3382
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
SPS:Kinh phí công đoàn đã
nộp tại đơn vị.
- Kinh phí công đoàn
trích nộp cấp trên.
Dư ĐK: KPCĐ hiện còn lúc
đầu kỳ

SPS:Trích kinh phí công
đoàn vào chi phí kinh
doanh.
24
D nợ:Kinh phí công đoàn vợt
thu.
D có: Kinh phí công đoàn cha
nộp, cha chi.
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 3383 Bảo hiểm xã hội.
TK3383
TK 3384 Bảo hiểm y tế.
TK3384
Nguyễn Thị Xuyên- Lớp KT1 K06 Khoa Kinh Tế
SPS :BHXH phải trả cho
người lao động
-BHXH đã nộp cho
cơ quan quản lý BHXH
Dư ĐK: BHXH hiện còn
lúc đầu kỳ.
SPS :Tính BHXH vào chi
phí kinh doanh.
-Tính BHXH trừ vào thu
nhập người lao động.
SPS : Nộp BHYT cho
cvơ quan quản lý
Dư ĐK : BHYT hiện còn lúc
đầu kỳ.
SPS :Trích BHYT tính vào
chi phí và thu nhập của người

lao động.
25
D nợ:BHXH vợt thu. D có: BHXH cha nộp.
D có: BHYT cha nộp.

×