Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

93 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty công trình giao thông 208

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.79 KB, 44 trang )

Lời nói đầu
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
trang bị cho mình một hệ thống cơ sở vật chất tơng ứng với ngành nghề kinh
doanh mà mình đã lựa chọn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
số tiền ứng trớc để mua sắm. Lợng tiền ứng trớc gọi là vốn kinh doanh
Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị ttờng hiện nay, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có
hiệu quả? Do vậy, đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra các phơng
sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
cố định nói riêng.
Công ty công trình giao thông 208là một đơn vị có quy mô vốn rất
lớn và lợng vốn cố định chiếm tỷ trọng cha phải là nhiều, nhng hiện nay tài
sản của Công ty đã và đang đợc đầu t đổi mới ngày càng lớn, nhằm đáp ứng
cho sự phát triển của Công ty trong thời gian tới. Do vậy, việc quả lý sử dụng
chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của Công ty là một trong những yêu cầu
lớn nhằm tăng năng suất lao động, thu đợc lợi nhuận cao đảm bảo trang trải
cho mọi chi phí và có lãi.
Xuất phát từ lý do trên và mong muốn trở thành một nhà quản lý tài
chính trong tơng lai; trong thời gian thực tập tại Công ty công trình giao thông
208, đợc sự hớng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Trần Công Bẩy cùng
toàn thể cán bộ công nhan viên, Phòng tài kế toán Tài chính của Công ty
công trình giao thông 208 . Bản luận văn này đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Vốn cố định và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
Phần II: Tình hình huy động sử dụng, quản lý vốn có định ở Công
ty công trình giao thông 208
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định ở Công ty công trình giao thông 208.
ch ơng i
vốn cố định phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong các doanh nghiệp


I. tài Sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp
1. Khái niệm.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng phải có ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động, sức lao
động. Để có đợc doanh nghiệp phải dùng một khoản tiền nhất định để đầu t
mua sắm khoản tiền ứng trớc này đợc gọi là vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh
đợc biểu hiện dới hai hình thái: Hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Vốn biểu hiện dới hình thái hiện vật là các hình thái vật chất cụ thể nh :
Công cụ, dụng cụ, máy móc, thiết bị, nhà kho, hàng hoá. Tất cả các loại tài sản
trong doanh nghiệp giá trị của chúng đợc đo bằng thớc đo tiền tệ và nằm ẩn d-
ới hai hình thái giá trị.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lu
động. Việc phân chia này đơc căn cứ vào hình thái vận động và tốc độ chu
chuyển của các loại tài sản trong doanh nghiệp. Đối với loại tài sản lu động
giá trị của nó đợc chuyển dịch dần từng phần trong quá trình sản xuất kinh
doanh và do đó cũng thu dần từng phần trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, tài sản cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Nói khác đi, giá trị tài sản cố định quay đợc một vòng thì
giá trị tài sản lu động quay đợc nhiều vòng. Để tiến hành sản xuất lại nh cũ, tài
sản lu động luôn đợc đổi mới nhng vẫn giữ nguyên các yếu tốcủa nó còn tài
sản cố định thì vẫn nh cũ cho đến khi h hỏng hoàn toàn mới thay thế.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực hoạt
động không hoàn toàn giồng nhau, song khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh chúng đều có đặc điểm chung là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất sản phẩm. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban
đầu của tài sản cố định không thay đổi nhng giá trị của nó đợc chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch
này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh dới hình thức tiền trích
khấu hao tài sản cố định.
Từ những nội dung trên, có thể rút ra định nghĩa vế tài sản cố định

nh sau: tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ
yếu, có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó dịch
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất nối
tiếp nhau.
Ngày nay, trong điều kiện phát triển và mở rộng quan hệ hàng hoá,
tiền tệ, sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ, cũng nh nét đặc thủ trong hoạt động đầu t của một nghành nên tài sản cố
định của doanh nghiệp không chỉ bao gồm tải cố định hữu hình mà ngay cả
một số khoản chi phí doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí mua bằng phát minh sáng chế,
bản quyền tác giả, chi phí thành lập doanh nghiệp ... đợc gọi là tài sản cố định
vô hình. Những khoản liên doanh, liên kết, đầu t tài chính dài hạn đợc gọi là
tài sản cố định tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, tài sản cố định của doanh nghiệp giống
nh mọi loại hàng hoá thông thờng khác. Thông qua mua bán, trao đổi, tài sản
cố định có thể đợc chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang
chủ thể khác.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định. Đó là tiền đề cần
thiết. Trong nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng, lắp đặt tài sản cố
định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu t ứng
trớc để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp đợc gọi là vốn cố định
của doanh nghiệp.
Nói khác đi, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố
định.Nó đợc ứng ra để hình thành tài sản cố định. Do vậy, quy mô của vốn cố
định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định và năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngợc lại, những đặc điểm của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng cũng có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển của vốn cố định.
Điều đó có nghĩa là vốn cố định không thể đợc thu hồi ngay một lúc

mà chỉ có thể thu hồi dần từng phần. Muốn thu hồi vốn cố định nhanh, doanh
nghiệp phải thực hiện khấu hao nhanh để cho lợng vốn thu hồi sau mỗi chu kỳ
sản xuất lớn, giúp rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Vấn đề ở đây là doanh
nghiệp phải biết xử lý một cách linh hoạt mỗi quan hệ giữa yêu cầu tính đúng,
tính đủ chi phí khấu hao ở đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra để lựa chọn
phơng pháp khấu hao phù hợp, vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh vừa hạn chế đ-
ợc sự đột biến trong giá cả, đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh doanh và quan hệ
cung cầu trên thị trờng.
Nh vậy, việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý
hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định.
Trong thực tiễn, để thuận tiện hơn cho công tác quản lý và tính toán
tài sản cố định, ngời ta quy ớc hai tiêu chuẩn nhận biết, một t liệu lao động là
tài sản cố định ( để phân biệt công cụ dụng cụ nh sau):
*Phải có thời gian sử dụng tối thiểu quy định
*P hải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định .
Quyết định 1062 TC/QĐ/BTC có hiệu lực từ ngày 1/1/1997 nêu rõ: Mọi t
liệu lao động là từng tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một
số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào đó thì cả hệ
thống không thể hoạt động đợc, nếu đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn sau:
*Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
*Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
Vì đây là ý chí chủ quan của con ngời nên mỗi quốc gia đều có một
quy định khác nhau về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định và tiêu chuẩn này
đợc thay đổi, điều chỉnh trong từng giai đoạn khác nhau của nền kinh tế cho
phù hợp với mức giá cả.
2. Vai trò của tài sản cố định.
- Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung,
của doanh nghiệp nói riêng. Đó là một yếu tố không thể thiếu đối với sự tồn tại
của bất kỳ một quốc gia, một doanh nghiệp nào. Đó là những t liệu lao động đ-

ợc ví nh hệ thống xơng cốt, bắp thịt của quá trình sản xuất kinh doanh. Tài
sản cố định là khí quản để con ngời thông qua nó tác động vào đối tợng lao
động, biến đổi nó, bắt nó phục vụ con ngời. Theo luật doanh nghiệp Việt Nam,
một trong những doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp phải có trụ sở, có tài
sản riêng. Nh vậy, có thể nói rằng, tài sản cố định là tiền đề cần thiết để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét trên bất cứ góc độ nào thì tài sản cố
định vẫn là yếu tố hàng đầu để đánh giá sự phát triển của một đất nớc, một
doanh nghiệp.
- Trình độ trang bị tài sản cố định quyết định năng lực sản xuất,chi phí,
giá thành,chất lợng sản phẩm cũng nh khả năng của một doanh nghiệp trên th-
ơng trờng. Bởi vì, nếu doanh nghiệp nào trang bị máy móc thiết bị, áp dụng
quy trình công nghệ tiên tiến, sẽ giảm đợc mức tiêu hao nhiên, nguyên vật
liệu,hạn chế tỷ lệ sản phẩm hỏng, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm tức là
làm cho chi phí sản xuất cá biệt của mình thấp hơn mức trung bình của xã hội.
Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ cao hơn, doanh nghiệp có lợi thế và
chắc chắn sẽ thành công hơn, phát triển bền vững hơn.
Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở mức độ nào nói lên trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất ở mức tơng ứng và là căn cứ phân biệt một
thời đại này với một thời đại khác. Phơng thức sản xuất cổ truyền khác phơng
thức sản xuất hiện đại ở chỗ sản xuất nh thế nào, sản xuất bằng cái gì. Chính
lực lợng sản xuất phát triển đã thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển, làm thay
đổi phơng thức sản xuất và là động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
Chẳng hạn: đầu máy hơi nớc, máy dệt ... đã chuyển xã hội từ chế độ
phong kiến với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính sang chế độ t bản chủ
nghĩa với hoạt động công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Nh
vậy, tài sản cố định là yếu tố quyết định cách thức tiến hành sản xuất chế tạo
sản phẩm. Đúng nh quan điểm của C .Mác Các thời đại kinh tế đợc phân biệt
với nhau không phải bởi vì nó sản xuất ra cái gì mà bởi vì nó sản xuất nh thế
nào.
Từ những phân tích trên, ta càng thấy đợc vai trò quan trọng của tài sản

cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cơ cấu tài sản cố định
hợp lý, bảo quản và sử dụng tài sản cố định không chỉ có ý nghĩa quyết định
đến việc tăng năng suất lao động , chất lợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn cho phép huy động yối đa năng lực sản
xuất của tài sản cố định, góp phần bảo toàn, phát triển vốn cố định nói riêng,
vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp . Tức là doanh nghiệp góp phần
làm cho xã hội ngày càng phát triển mà ở nớc ta ngày nay càng chống tụt hậu
về công nghệ vừa đảy nhanh sự tăng trởng kinh tế.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong các doanh nghiệp.
Để sử dụng có hiệu quảvốn cố định, trong các hoạt động đầu t dài hạn
đòi hỏi doanh gnhiệp phải lựa chọn sản phẩm, quy mô sản xuất và đa ra các dự
án đầu t để chọn dự án tối u nhằm tránh đợc các hoạt động đầu t kém hiệu quả
sẽ phải chịu hậu quả lâu dài.
Trong sản xuát kinh doanh, doanh nghiệp thờng xuyên thực hiện các
biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển đợc vốn cố định sau mỗi
chu kỳ kinh doanh. Thực chất là luôn đảm bảo duy trì đợc một lợng vốn tiền tệ
để khi kết thúc một vòng tuần hoàn, bằng số vốn này doanh nghiệp có thể tái
tạo hoặc mở rộng đợc số vốn đã bỏ ra ban đầu để đầu t, mua sắm tài sản cố
định tính theo thời giá hiện tại.
Do đặc điểm của tài sản cố định và vốn cố định là tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính
và sử dụng ban đầu còn giá trị lại chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm, cho
nên nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt vật chất và giá trị.
Bảo toàn vốn cố định về mặt vật chất không phải chỉ là giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng
hơn là bảo toàn đợc năng lực sản xuất của tài sản cố định không còn sử dụng
đợc nữa, doanh nghiệp có thể duy trì đợc một năng lực sản xuất nh trớc đây.
Bảo toàn về mặt giá trị là bảo đảm sức mua của vốn cố định khi đã hoàn
thành một vòng tuần hoàn, vốn tiền tệ đợc thu hồi phải đủ để mua lại một tài

sản cố định có năng lực sản xuất nh cũ.
Trong điều kiện giá cả không biến động( không có lạm phát, thiểu phát)
thì số vốn cố định thu hồi đợc tơng đơng với vốn đầu ứng ra thì đã có thể mua
lại tài sản cố định có năng lực sản xuất nh cũ. Nhng trong điều kiện giá cả
biến động (kể cả tỷ giá) thì việc chỉ thu hồi đủ lợng vốn cố định ứng ra ban
đầu cũng cha thể coi là không mất vốn vì với chừng ấy vốn sẽ không đảm bảo
đợc sức mua của vốn. ở đây, giữa vốn thu hồi đợc và vốn đầu t ban đầu có thể
là những đại lợng khác nhau nhng điều quan trọng là cả hai đại lợng này là ít
nhất cũng phải có sức mua nh nhau để tạo ra một giá trị sử dụng tơng đ-
ơng. Có nh vậy, vốn mới đợc bảo toàn, quá trình sản xuất kinh doanh mới đợc
tiến hành trôi chảy.
Việc xem xét nh trên chỉ là xem xét về mặt kinh tế, cha nói tới mặt kỹ
thuật, tức cha tính đến sự tiến bộ của khoa học công nghệ mà ngày nay đã trở
thành một lực lợng sản xuất trực tiếp, to lớn. Sự phát triển nhanh nh vũ bảo của
khoa học công nghệ đã làm cho chu kỳ sống của tài sản cố định là thiết bị máy
móc ngắn lại. Do đó, việc bảo toàn về mặt giá trị(tài chính) không phải để mua
sắm lại tài sản cố định nh cũ mà là một tài sản cố định hiện đại hơn với năng
lực sản xuất lớn hơn. Trên phơng diện đó, việc bảo toàn vốn cố định mang ý
nghĩa tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Nhng dù sao thì bảo toàn vốn cố
định về mặt giá trị là một phạm trù thuộc tái sản xuất giản đơn tài sản cố định .
Bảo toan vốn cố định là để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định nhằm
duy trì quy mô và năng lực sản xuất nh cũ. Do đó bảo toàn vốn cố định là cần
thiết để doanh nghiệp tồn tại đợc, không bị mất vốn do những biến động khách
quan gây ra những rủi ro mang lại tổn thất cho doanh nghiệp.
Nhng ta lại thấy rằng, vốn cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh bị tách ra thành hai phần: một bộ phận giá trị tơng ứng với phần
giá trị hao mòn cuả tài sản cố định sẽ tham gia vào giá thành sản phẩm và đợc
tích luỹ lại khi sản phẩm đợc tiêu thụ; bộ phận thứ hai là đặc trng cho phần giá
trị còn lại của tài sản cố định. Các chu kỳ sản xuất cứ kế tiếp nhau tiếp diễn.
Phần thứ nhất của vốn cố định quỹ khấu hao cơ bản cứ ngày càng tăng lên,

còn phần thứ hai giá trị còn lại của tài sản cố định cứ giảm dần. Sự biến
thiên nghịch chiều ấy kết thúc khi tài sản cố định đã đợc khấu hao hết, phần
giá trị còn lại của tài sản cố định đợc chuyển hoá toàn bộ sang vốn tiền tệ
quỹ khấu hao; đồng thời cũng là kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn cố định.
Nh vậy, việc sử dụng vốn cố định thờng gắn liền với hoạt động đầu t dài hạn,
thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro.
Những đặc điểm trên cho thấy việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định đợc đặt ra nh một yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp,
điều này suất phát từ những lý do:
+ Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp xây dựng cơ bản, giao thông vận tải và công nghiệp nặng, vốn cố định
thờng chiếm một tỷ trọng lớn, quyết định tới tốc độ tăng trởng, khả năng cạnh
tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thời gian quay vòng của vốn cố định dài hơn thời gian quay
vòng của vốn lu động. Sau nhiều năm, vốn cố định mới thu hồi đợc. Trong
cuộc hành trình dài ngày đó, đồng vốn luôn bị đe doạ bởi những lý do nh lạm
phát, hao mòn vô hình, quản lý kinh doanh kém hiệu quả, sự tàn phá của điều
kiện thiên nhiên...
+ Khác với cách vận động của vốn lu động là chuyển dịch giá trị
một lần và hoàn vốn cũng một lần, vốn cố định lại chuyển dịch từng phần và vì
thế cũng hoàn vốn từng phần. Trong khi có một bộ phận của vốn cố định đợc
chuyển hoá thành vốn tiền tệ quỹ khấu hao cơ bản ( phần động) thì còn có
một bộ phận khác lại cố định trong phần giá trị còn lại của tài sản cố định
( phần tĩnh). Nếu loại trừ những tác nhân ( chủ quan và khách quan) thì muốn
bảo toàn vốn cố định, phần tĩnh của vốn cố định phải đợc nhanh chóng
chuyển sang phần động của nó. Đây là một quá trình khó khăn phức tạp và
là khâu dễ làm thất thoát vốn. Nhng không thể không làm nh thế, vì nếu không
làm sẽ không có vốn tái đầu t đổi mới tài sản cố định để tiến kịp với trình đọ
cao hơn.
Vì lẽ đó, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là rất cần thiết

đối với các doanh nghiệp.
III. các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và các
biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụNG vốn cố định.
1.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cuqả
doanh nghiệp

Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung
quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài
chính, doanh nghiệp có đợc những căn cứ xác đáng để đa ra các quyết định về
mặt tài chính nh điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu t, nên đầu t mới hay
hiện đại hoá tài sản cố định, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của
tài sản cố định hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định, cần
xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định và tài sản cố định của doanh nghiệp. Thông thờng, ngời ta sử dụng các
chỉ tiêu tổng hợp và phân tích sau đây:
Chỉ tiêu tổng hợp:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần trong kỳ
vốn cố định = ---------------------------------------------------
Vốn cố định bình quân sử dụng trongkỳ

Chỉ tiêu này phản ánh đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ. Nhìn vào công thức ta thấy, muốn tăng hiệu suất sử
dụng vốn cố định thì có hai cách: một là tăng doanh thu thuần, hai là giảm số
vốn cố định bình quân sử dụng. Cách thứ nhất làm tăng quy mô sản xuất còn
cách thứ hai làm cho quy mô sản xuất bị thu hẹp.

Hàm lợng vốn Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
cố định = ----------------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng
vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ và doanh thu thuần trong kỳ . Khi vốn
cố dịnh bình quân sử dụng trong kỳ tăng hoặc doanh thu thuần trong kỳ giảm
thì hàm lợng vốn cố định sẽ tăng.
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay.
(hoặc lợi nhuận sau thuế)
= -------------------------------------------------
Vốn cố địnhbình quân sửdụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế và lãi vay( lợi nhuận sau thuế). Tỷ số này càng
lớn chứng tỏ sức sinh lời của vốn cố định càng cao, trình độ quản lý, sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp càng tốt.
Chỉ tiêu phân tích:
Hệ số hao mòn Số tiền khấu hao luỹ kế.
tài sản cố định. = --------------------------------------------
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố dịnh trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu. Nếu hệ số này càng tiến gần về một
chứng tỏ tài sản cố định đang sử dụng càng cũ. Cho thấy doanh gnhiệp ít đầu
t đổi mới tài sản cố định. Chỉ tiêu này một mặt phản ánh số vốn cố định đã thu
hồi đợc, mặt khác phản ánh tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định tại thời
điểm đánh giá.

Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần.
tài sản cố định. = ------------------------------------------------
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của đồng vốn đầu t vào tài sản cố định
trong việc tạo ra doanh thu thuần trong kỳ.


Hệ số trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân.
cho 1 CN trực tiếp SX = ------------------------------------------------
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị kỹ thuật cho một công nhân.
Mức độ trang bị cao hay thấp là nhân tố quyết định năng suất lao động của
doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, mỗi chỉ tiêu trên chỉ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
ở góc độ này hay góc độ khác một cách riêng lẻ. Vì vậy, muốn đánh giá chính
xác hiệu quả sử dụng vốn cố định thì phải đứng trên các góc độ khác nhau, sử
dụng các chỉ tiêu khác nhau. Điêù đó có nghĩa là phải có cái nhìn toàn diện về
hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hơn nữa, các chỉ tiêu trên cũng phải đợc xem
xét trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong sự vận động biến đổi
không ngừng.
Cần nói thêm, là các chỉ tiêu trên ở một mức độ nào đó gắn với một
trình độ, một năng lực quản lý nhất định; Nhng rõ ràng là cha thể nói đợc trình
độ tay nghề thành thạo của công nhân sử dụng, trình độ của nhà quản lý. Bởi
vì, suy cho cùng năng suất lao động cao hay thấp là do các yếu tố sau quyết
định: Kỹ thật công nghệ, thiết bị máy móc đợc sử dụng; trình độ thành thạo
của ngời lao động; trình độ của nhà quản lý. Nh vậy, hiệu suất sử dụng tài sản
cố định không phải chỉ do bản thân tài sản cố định tạo nên.
2. Yêu cầu quản lý và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
*Yêu cầu quản lý.
- Nắm đợc số lợng chủng loại, tình trạng và sự biến động của tài sản
cố định cả về mặt hiện vật và giá trị.
- Nắm đợc tình hình tài sản cố định đang dùng, cha dùng, không cần
dùng để có biện pháp huy động sử dụng , thanh lý, nhợng bán, không để tài
sản cố định để rỗi, tận dụng tối đa năng lực tài sản cố định .
- Kịp thời sửa chữa tài sản cố định h hỏng, thanh lý tài sản cố định cũ
kỹ đã khấu hao hết.

- Theo dõi tình hình khấu hao từng loại tài sản cố định ở doanh
nghiệp quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao.
* Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong doanh nghiệp.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng vốn cố định có ý nghĩa kinh
tế rất lớn đối với sự tồn tại và phát triẻn của một doanh nghiêp. Do đó, mỗi
doanh nghiệp tìm cách huy động sử dụng vốn hiện có để tăng đợc khối lợng
sản phẩm sản xuất, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận.
Tuỳ theo điều kiện và tính cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn những
biện pháp thích hợp. Tuy nhiên, để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định của doang nghiệp, ngời ta thờng sử dụng các biện pháp sau:
0 Phải lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp. Trong công tác
quản lý vốn cố định, có nhiều phơng pháp khấu hao tài sẩn cố định nh : phơng
pháp tuyến tính, phơng pháp khấu hao nhanh ... Nhà quản lý phải lựa chọn ph-
ơng pháp khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn đợc
vốn, vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành và giá bán sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, quy luật cạnh tranh luôn là một động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờmg đổi mới kỹ thuật. Vì thế, các phơng
pháp khấu hao nhanh nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn cố định là một xu h-
ớng phổ biến để chống đỡ với hiện tợng mất giá do hao mòn vô hình.
1 Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định. Đây là một giải pháp kinh tế và kỹ thuật tổng hợp có liên quan trực tiếp
tới kết quả bảo toàn vốn kinh doanh nói chung, vốn cố định nói riêng của
doanh nghiệp. Chẳng hạn : tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị;
giảm thời gian thiết bị để rỗi; hợp lý hoá dây chuyền công nghệ tổ chức sản
xuất, cung ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm kịp thời; thực hiện nghiêm ngặt chế độ
bảo dỡng, duy tu máy móc; áp dụng chế độ khuyến khích vật chất và trách
nhiệm vật chất đối với ngời quản lý và sử dụng tài sản cố định...

2 Thực hiện các biện pháp kinh tế khác nh : Kịp thời sử lý những
máy móc, thiết bị lạc hậu, mất giá; giải phong những thiết bị không cần dùng;
linh hoạt sử dụng; quỹ khấu hao vào việc đầu t kinh doanh sinh lời; mua bảo
hiểm tài sản để đề phòng rủi ro ; cân nhắc thận trọng các dự án đầu t tài sản cố
định; sau mỗi kỳ kế hoạch, cần tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sử dụng
tài sản cố định, vốn cố định. Trên cơ sở đó có thể rút ra những bài học về quản
lý , bảo toàn vốn cố định.
ch ơng ii
tình hình huy ĐộNG vốn sử dụng, quản lý
vốn cố định ở công ty công trình giao thông 208
I. đặc điểm tình hình chung của công ty công trình giao
thông 208.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty công trình giao thông 208 là doanh nghiệp Nhà nớc hoạch
toán độc lập trực thuộc Tổng công ty công trình giao thông 4 Bộ GTVT,
hoạt động theo luật doanh nghiệp và có đầy đủ t cách pháp nhân. Trụ sở chính
của công ty đặt tại : 26B Vân Hồ II, Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Công ty công trình giao thông 208 có quyết định thành lập số :
1103/QĐ - TCCB ngày 06/03/1993 của Bộ trởng bộ Giao thông Vận tải. Đăng
ký kinh doanh số 109942 ngày 19/08/1993 của Trọng tài Kinh tế Hà Nội. Giấy
phép hành nghề số : 173/ BXD/ CSXD ngày 11/08/1998 do Bộ trởng Bộ xây
dựng cấp.
* Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Xây lắp các công trình giao thông : Đờng, cầu,cảng, các bến phà,
cầu phao.
- Bảo dỡng các thiết bị phao phà, đại tu sữa chữa các cầu, đờng bộ,
rải thảm bê tông atphan, sữa chữa và làm mới một số cầu, đờng .
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp .
- Sản xuất vật liệu xây dựng :Đá, cát, sỏi...
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất.

*Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Địa bàn hoạt động của Công ty rộng, quy mô sản xuất lớn.Công ty đã
tổ chức sản xuất theo các xí nghiệp trực thuộc nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong công tác quản lý và phân công lao động trên nhiều địa điểm thi công
khác nhau với nhiều công trình khác nhau. Tổ chức sản xuất nh vậy sẽ phát
huy đợc điểm mạnh, riêng của từng xí nghiệp, nâng cao tinh thần trách nhiệm
riêng trong công việc.
Các xí nghiệp nhận khoán với Công ty thông qua hợp đồng giao
khoán. Sau đó, xí nghiệp, đội sẽ tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật t,
nhân công, đẩm bảo chất lợng, kỹ thuật, tiến độ, an toàn lao động và các chi
phí cần thiết để bảo hành công trình. Dới các xí nghiệp lại tổ chức sản xuất
theo các đội công trình, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đội trởng. Cơ chế khoán
đã góp phần nâng cao trách nhiệm quản lý, hiệu quả sản xuất của công ty nói
chung và các xí nghịêp nói chung.
Bảng 1: một số chỉ tiêu của
công ty công trình giao thông 208
đạt đợc trong NHữNG năm gần đây.

Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 so sánh %
01/00 02/01 02/00
1.Giá trị sản xuất
(tỷ đồng)
152,6 166,19 170,29 + 10,9 + 10,2 + 11,2
2.Doanh thu thuần
(tỷ đồng)
42,68 60,18 75,24 + 14,1 + 12,5 + 17,6
3.lợi nhuận
(triệu đồng)
2.255,7 2.478,6 2.851,2 + 11,0 + 11,5 + 12,64
4.Nộp ngân sách

(triệu đồng)
1.200,5 951,1 1.560,5 - 7,9 + 16,4 + 13,0
5.Lơng bình quân
(Nghìn đồng)
950,0 920,0 1.120 - 0,97 + 12,2 + 11,8
6.Vốn kinh doanh
(tỷ đồng)
34,49 33,80 49,25 - 0,98 + 14,6 + 14,3
*Quy trình sản xuất
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên quy
trình sản xuất của Công ty mang tính đặc thù riêng.
Quy trình sản xuất của Công ty công trình giao thông 208 ( phụ lục 1)
Một số chỉ tiêu của Công ty công trình giao thông 208 đạt đợc trong những
năm gần đây (bảng 1).
Nhìn vào bảng 1 ta thấy, giá tị sản xuất năm 2002 đã tăng 11,2%so
với năm 2000 và tăng 10,2% so với năm 2001. Năm 2002 doanh thu tăng
12,5% so với năm 2001 và nếu so với năm 2000 tăng 17,6%.
Tơng ứng với lợi nhuận năm 2002 tăng 11,5% so với năm 2001 đồng
thời vốn kinh doanh tăng 14,6%. Việc lợi nhuận của Công ty tăng đáng kể
trong năm 2002 là do tình hình kinh tế nớc ta trong những năm gần đâyphát
triển mạnh , đầu t nớc ngoài ngày càng nhiều, vì nớc ta đang trên đà phát triển,
kinh tế, chính trị ổn định. Đặc biệt cơ sở hạ tầng đợc nhà nớc chú trọng đầu t
nhiều, do đó Công ty đă trúng thầu nhiều dự án lớn.Từ đó Công ty ngày càng
phát triển đi lên và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Dù sao
việc Công ty làm ăn có lãi, duy trì đợc hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng
góp cho ngân sách Nhà Nớc là một thành tích đáng tự hào, thể hiện những cố
gắng nỗ lực vợt bậc của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty công trình giao
thông 208.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý.
Bộ máy của Công ty công trình giao thông 208 đợc tổ chức theo

đúng quy định của Nhà Nớc, đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả và phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất xây dựng cơ bản.
4. Đặc điểm tổ chức công tác tài chính kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, để đảm
bảo yêu cầu quản lý cũng nh phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán của
Công ty công trình giao thông 208 đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Theo
đó toàn bộ công việc kế toán đợc tập trung tại phòng kế toán tài vụ của Công
ty. Còn ở các đội sản xuất chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống
kê, xử lý sơ bộ rồi chuyển chứng từ về phòng tài vụ.
Phòng kế toán tài vụ gồm có 6 ngời:
- Kế toán trởng phụ trách chung toàn phòng, chịu trách nhiệm hớng dẫn
chỉ đạo các công tác tổ chức và hạch toán kế toán, tổ chức lập báo cáo theo
yêu cầu quản lý, phân công nhiệm vụ cho từng ngời trong bộ phận có liên
quan, đồng thời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc cấp trên và Nhà Nớc.
- Một phó phòng kế toán tổng hợp chuyên lập báo cáo mỗi quý một lần,
theo dõi tài khoản 133, công nợ tạm ứng 284.
- Kế toán lơng văn phòng kiêm kế toán bảo hiểm theo dõi công nợ các
đội 281,283, xí nghiệp công trình 2.
- Thủ quỹ kiêm theo dỏi thanh toán đội 282 , xí nhgiệp 1,2.
- Kế toán ngân hàng kiêm kế toán thanh toán, tạm ứng thuế.
II.tình hình huy động sử dụng, quản lý vốn cố định ở Công ty
công trình giao thông 208.
0 Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh
* Tình hình vốn kinh doanh.
(Số liệu ở bảng 2 cho ta biết về tình hình vốn kinh doanh của Công ty
trong 2 năm( 2001- 2002).
Nh vậy, tổng vốn kinh doanh của Công ty năm 2002 đã tăng 45,7% so
với năm 2001 với số tuyệt đối là 15,45 tỷ đồng. Trong đó, vốn lu động tăng
54% ứng với số tiền 15 tỷ đồng, vốn cố định tăng 5,3% với số tiền là 0,35 tỷ
đồng.

Điều đáng chú ý ở đây là các khoản phải thu năm 2002 đã tăng đáng kể
so với năm 2001 tăng 74% với số tiền là 10,2 tỷ đồng. Chứng tỏ rằng vốn lu
động của Công ty bị khách hàng chiếm dụng khá nhiều do các chủ đầu t thanh
toán chậm .
Hàng tồn kho năm 2002 đã giảm 0,3% so với năm 2001, phản ánh
chiến lợc dữ trữ nguyên vật liệu của Công ty khá tốt, kế hoạch thi công đợc lập
và phối hợp thực hiện khá chặt chẽ, giảm số lợng công trình thi công dang dở,
tổ chức thi công khẩn trơng, dứt điểm theo đúng tiến độ. Đây cũng là một biện
pháp góp phần giảm các khoản chậm thu xuống của Công ty.
Vốn cố định trong năm 2002 tăng 5,3% so với năm 2001 do Công ty
đầu t đổi mới tài sản cố định. Hơn nữa, vốn cố định lại chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn kinh doanh (19% năm 2001 và 14% năm 2002 ). Cơ cấu sẽ
hợp lý vì Công ty có quy mô lớn, hoạt động trong một nghành kinh tế quan
trọng nên cơ cấu vốn nh vậy đã thể hiện nhiều việc phát huy nội lực vốn có
của Công ty.
Bảng 2: tình hình vốn kinh doanh của công ty công trình
giao thông 208.

Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2001
Năm
2002
Chênh lệch Tỷ trọng(%)
Số tiền % 2001 2002 + -
A.Vốn lu động 27,3 42,3 + 15 +54 81 86 +5
1.Tiền 2,9 7,4 + 4,5 +155 10,6 17,5 +6,9
II.Các khoản phải
thu
13,8 24,0 + 10,2 +74 50,5 56,7 +6,2

III.Hàng tồn kho 7,0 6,8 - 0,2 - 0,3 25,6 16 -9,6
IV.Tài sản lu động
khác
3,6 4,1 + 0,5 +139 13,2 9,7 -3,5
B.Vốn cố định 6,5 6,85 + 0,35 +5,3 19 14 -5
I.Tài sản cố định 4,8 4,95 + 0,15 +3,1 73,8 72,3 -1,5
II.Đầu t tài chính
dài hạn
1,7 1,9 + 0,20 +11,8 26,2 27,7 +1,5
cộng
33,8 49,25 + 15,45 +45,7 100 100 -
* Tình hình vốn kinh doanh
(Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty đợc thể hiện qua bảng 3)

Ta thấy rằng, vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn vay (55,2%
năm 2001 và 69,3% năm 2002). Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp (44,8%
năm 2001 và 30,7% năm 2002). Vốn vay phần lớn là để bổ sung vào vốn lu
động. Trong khi vốn vay năm 2002 tăng 83,1% so với năm 2001thì vốn chủ sỡ
hữu lại giảm 0,30%. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty có
nhiều khó khăn, tính tự chủ trong kinh doanh ít nhiều bị hạn chế. Đó là do vốn
của Công ty bị khách hàng chiếm dụng. Để tiếp tục duy trì hoạt đống sản xuất
kinh doanh, Công ty buộc phải vay vốn ngân hàng và huy động thêm từ các
nguồn khác. Nguồn vốn vay của Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn( 83,9% năm
2001 và 79,5% năm 2002)
Cũng phải nói rằng, trong nguồn vốn kinh doanh của Công ty thì
nguồn vốn từ chiếm dụng của nhà cung cấp chiếm tỷ trọng khá lớn(56,2%
năm 2001 và 48,6% năm 2002). Ngoài ra, Công ty còn đợc ngời mua ứng trớc
hoặc nợ cán bộ công nhân viên, chậm nộp thuế cho Nhà nớc... Đây là nguồn
vốn của Công ty đợc sử dụng mà không phải chịu chi phí sử dụng vốn nhng
với điều kiện là Công ty phải hoàn trả đúng kỳ hạn nếu không Công ty sẽ có

nguy cơ phá sản vì hệ số nợ quá cao.
2. Kết cấu nguồn vốn cố định.
Tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu kinh doanh là khâu đầu
tiên trong quản trị vốn cố định của bất kỳ doanh nghiệp nào và Công ty công
trình giao thông 208 cũng rất quan tâm tới vấn đề này. Hàng năm, Công ty đều
thực hiện lập các dự án đầu t tài sản cố định để từ đó khai thác các nguồn vốn
đầu t phù hợp.
Nhận thức đợc mỗi nguồn vốn đều có u nhợc điểm riêng và điều kiện
thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau nên Công ty chủ yếu tạo lập
và khai thác nguồn vốn cố định từ ngân sách Nhà nớc, vốn tự bổ sung và từ
quỹ của Công ty.
(Kết cấu nguốn vốn cố định của Công ty đợc thể hiện qua bảng 4)
Bảng 3 : Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty
công trình giao thông 208

Đơn vị tính : tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm
2001
Năm
2002
Chênh lệch( ) Tỷ trọng(%)
Số tiền (%) 2001 2002
A.Nợ phải trả 18,65 34,15 +15,5 +83,1 55,2 69,3 14,1
I.Nợ ngắn hạn 15,65 27,15 +11,5 +73,5 83,9 79,5 -4,4
1.Vay ngắn hạn 3,2 4,5 +1,3 +40,6 20,4 16,6 -3,8
2.Phải trả ngời bán 8,8 13,2 +4,4 +50,0 56,2 48,6 -7,6
3.Ngời mua ứng tr-
ớc
0,6 3,4 +2,8 +466,7 3,8 12,5 +8,7

4.Phải trả CBCNV 1,8 2,8 +1,0 +55,5 11,5 10,3 -1,2
5.Thuế và các
khoản phải nộp
NSNN
0,25 2,45 +2,2 +880,0 1,6 9,0 +7,4
6.Phải trả, phải nộp
khác
1,0 0,8 - 0,2 -20,0 6,4 2,9 -3,5
II.Nợ dài hạn 3,0 7,0 +4 +133,3 16,1 20,5 +4,4
B,Nguồn vốn chủ sở
hữu
15,15 15,1 -0,05 -0,30 44,8 30,7 -14,1
Cộng 33,80 49,25 +15,45 +45,7 100 100 -

Nhìn vào bảng 4, ta thấy kết cấu nguồn vốn cố định của Công ty khá
hợp lý, đảm bảo khả năng tự chủ của Công ty trong sản xuất kinh doanh và
phát huy mọi tối đa những u điểm của các nguồn vốn tự có, vốn chủ sở hữu.
Trong cơ cấu nguồn vốn cố định thì nguồn vốn vay là hoàn toàn không có.
Năm 2002, nguồn vốn cố định đã tăng 0,8 tỷ đồng, tăng 7,4% so với
năm 2001. Đồng thời, tỷ trọng các nguồn vốn cũng có sự thay đổi đáng kể.
Nếu nh tỷ trọng nguồn vốn ngân sách năm 2001 là 26,9% thì đến năm 2002 tỷ
trọng nguồn vốn ngân sách giảm còn 24,1% mặc dù về số tuyệt đối đã tăng
0,05 tỷ đồng .
Đáng chú ý, nguồn vốn tự bổ sung tăng nhiều nhất, tăng 20,5% tơng
ứng với số tiền là 1,15 tỷ đồng. Về tỷ trọng, nguồn vốn tự bổ sung cũng có sự
thay đổi lớn, năm 2002 giảm 6,3% so với năm 2001. Điều này chứng tỏ Công
ty rất quan tâm tới việc phát huy chính nội lực của mình để đầu t đổi mới trang
thiết bị, đảm bảo cho tài sản cố định của Công ty đợc tài trợ bằng một nguồn
vốn ổn định, lâu dài, không phải vay ngân hàng tranh đợc chi phí lãi vay cao
do thời gian thu hồi vốn có từ tài sản cố định lâu hơn.

Mặt khác, ta cũng thấy đợc những khó khăn mà Công ty đang phải đối
mặt. Tuy là một doanh nghiệp Nhà nớc, là một đơn vị mạnh của tổng Công ty
nhng trong năm 2002 Công ty mới nhận đợc 0,05 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân
sách để mua sắm tài sản cố định, chiếm 6,25% trong tổng nguồn vốn cố định
tăng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay cộng với việc Nhà nớc
chậm thanh toán những công trình đầu t bằng vốn ngân sách nên nguồn vốn tự
bổ sung của Công ty là rất cần thiết. Đó là một trong những lý do vì sao trong
năm 2002, Công ty chỉ đầu t thêm đợc 0,8 tỷ đồng cho tài sản cố định chủ yếu
đầu t vào máy móc thiết bị phục vụ thiết thực đáp ứng nhu cầu thi công các
công trình vừa và nhỏ.
Nh vậy, Công ty mới chỉ sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nớc và
nguồn vốn tự bổ sung để đầu t vào tài sản cố định mà cha khai thác từ nguồn
vốn vay dài hạn. Đây cũng là một khó khăn nữa của Công ty vì đã vay ngắn
hạn nhiều để bổ sung vào vốn lu động do khách hàng chậm thanh toán dẫn đến
chi phí lãi vay cao. Nếu Công ty lại vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn
để đầu t vào tài sản cố định thì Công ty khó chịu đựng nổi. Vấn đề đặt ra là
Công ty phải điều chỉnh cơ cấu vốn vay cho vốn lu động và vốn cố định sao
cho hợp lý, đi đôi với đẩy nhanh việc thu nợ.
Bảng 4 : kết cấu nguồn vốn cố định của công ty công
trình giao thông 208
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2001
Năm
2002
Chênh lệch( ) Tỷ trọng(%)
Số tuyệt đối % 2001 2002
Tổng nguồn vốn 10,8 11,6 + 0,8 +7,4 100 100 -
1.Nguồn vốn NS 2,9 2,95 + 0,05 +1,7 26,9 25,4 - 1,5
2.NV tự bổ sung 5,6 6,75 + 1,15 +20,5 51,9 58,2 + 6,3

3.Nguồn từ quỹ 0,35 0,35 0 0 3,2 3,0 -0,2
4.NV khác. 1,95 1,55 - 0,4 - 20,5 18,1 13,4 - 4,7
5.NV vay. - - - - - - -
3.Cơ cấu tài sản cố định .
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản lại tổ chức
sản xuất theo các xí nghiệp, tài sản cố định ở Công ty công trình giao thông

×