Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

97 Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Thương mại Sơn Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 55 trang )

Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để vững bước trên con đường hội
nhập các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nói riêng, phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn và luôn vươn lên để
hoàn thiện các sản phẩm hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp mình sản xuất ra có
chất lượng cao để cạnh tranh trên thị trường. Trong đó thị trường tiêu thụ là vấn
đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, thị trường có ý nghĩa vô cùng to lớn dối với
các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Tiêu thụ là khâu lưu thông
hàng hoá là cầu nối trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Kết quả cuối cùng
của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ được các doanh nghiệp đặt lên
hàng đầu, bởi vì có lợi nhuận doanh nghiệp mới tích luỹ đầu tư ,tăng thu nhập
cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
Với mỗi doanh nghiệp dù hoạt động dưới bất kì hình thức nào thì mục đích
cuối cùng vẫn là lợi nhuận, các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sản xuất kinh doanh
phải đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy với chức năng chính là kinh doanh thì việc
tổ chức hoạt động bán hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
2. Mục đích nghiên cứu
Để nhận thức một cách đúng đắn về thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt các thông tin kinh tế chính xác để từ
đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với từng giai đoạn, từng thời điểm,
từng mùa vụ để đưa sản phẩm hàng hoá ra thị trường . Có như vậy thì doanh
nghiệp mới tồn tại và phát triển được trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta
đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) điều đó chứng tỏ nền kinh tế đã
hội nhập hoàn toàn vào một gia đình lớn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải đưa
ra biện pháp tối ưu nhất trong việc huy động vốn, sử dụng tốt các công cụ quản
lý kinh tế nghiên cứu và tìm hiểu thị trường xác định nhu cầu, thị hiếu khách
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
1
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán


hàng, tổ chức mua bán hàng hoá phải đảm bảo chính xác. Để có được sự chính
xác thì công tác tổ chức bộ máy kế toán cũng không nằm ngoài phạm vi đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên và qua quá trình thực tập tại công ty
TNHH Thương Mại Sơn Ngọc là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ
thương mại như: Kinh doanh khách sạn và mở các đại lý: Đại lý bán bia; Đại lý
bán xe ô tô; Xưởng sửa chữa xe ô tô; Xưởng sản xuất lá tre, lá mai xuất khẩu…
và các dịch vụ khác với quy mô lớn. Kế toán bán hàng đảm nhiệm việc phản
ánh, giám sát tình hình bán hàng tại doanh nghiệp trên cả hai mặt số lượng và
giá trị. Nhận thức được tầm quan trọng trên với sự hướng dẫn của cô giáo
Nguyễn Minh Phương, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Thương
mại Sơn Ngọc” làm đối tượng nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp này.
4. Những đóng góp khoa học của đề tài này
Là một sinh viên em luôn mong muốn đóng góp một phần công sức bé
nhỏ của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán, làm cho công tác kết toán
thực sự trở thành công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Em hy vọng qua bài chuyên đề
tốt nghiệp này sẽ giúp cho công ty tìm ra biện pháp tối ưu nhất. Nhằm kiện toàn
và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hơn, đặc biệt giúp cho việc hoàn
thiện hơn nữa công tác bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công
ty TNHH Thương mại Sơn Ngọc.
5. Bố cục của chuyên đề
Ngoài lời nói đầu, phần kết luận, các bảng biểu, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo. Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH TM Sơn Ngọc
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thương mại Sơn Ngọc
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
2
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán

Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH
Thương mại Sơn Ngọc.
Do thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty và trình độ của em còn hạn chế.
Vì vậy chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót nhất định
về nội dung và hình thức. Em rất mong nhận được sự đóng góp xây dựng của
cô giáo và các cô chú phòng kế toán của công ty.
Em xin cam đoan báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này là do em viết. Qua
quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty và một số tài liệu tham khảo để hoàn thiện
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô giáo và các
cô chú phòng kế toán công ty TNHH Thương mại Sơn Ngọc; Đặc biệt người
hướng dẫn khoa học PGS; TS Nguyễn Minh Phương đã giúp đỡ em hoàn thiện
chuyên đề tốt nghiệp này.
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
3
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Phần I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SƠN NGỌC
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2004
Công ty TNHH Thương Mại Sơn Ngọc được thành lập theo quyết định
số 779/GP ngày 24/06/1994 của UBND tỉnh Vĩnh Phú (nay thuộc tỉnh Phú
Thọ). Công ty TNHH Thương Mại Sơn Ngọc là một đơn vị hoạch toán độc lập
có con dấu riêng được Sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy chứng nhận kinh doanh
lần đầu số: 044.535 ngày 18/01/1997, đăng ký thay đổi lần thứ chín, ngày
16/06/2005.
- Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Thương Mại Sơn Ngọc
- Tên Công ty viết bằng tiếng Anh: SON NGOC Tranding Company Limited
- Tên Công ty viết tắt: Sơn Ngọc Co., Ltd
- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 1482, tổ 3A, khu 2, Phường Gia Cẩm, thành phố

Việt Trì, tỉnh Phú thọ.
Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn; Dich vụ du lịch; Dịch vụ Karaoke; Xoa bóp…
- Đại lý bán cho các doanh nghiệp trong nước thuộc ngành thực phẩm; Công
nghệ; Điện máy; Đại lý bán xe ôtô cho các doanh nghiệp trong nước có giấy
phép sản xuất hoặc nhập khẩu.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng và các mặt hàng tiêu dùng.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách theo hợp đồng đường bộ.
- Kinh doanh máy móc, thiết bị, xe có động cơ, mô tô, xe máy các loại (kể cả
phụ tùng thay thế).
- Sửa chữa phương tiện vận tải, đóng mới thùng xe và công nông các loại
- Sản xuất kinh doanh hàng nông lâm sản; lá mai, lá bương, lá diễn…..
Công ty có quá trình hình thành và phát triển gắn liền với yêu cầu của
nền kinh tế đất nước. Công ty đóng vai trò là khâu trung gian thương mại nối
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
4
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
liền sản xuất với tiêu dùng, tham gia vào quá trình lưu thông hàng hoá góp phần
phát triển nền kinh tế quốc dân và chịu trách nhiệm cũng như thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước.
Từ ngày thành lập đến nay đã được 14 năm, thời gian thành lập Công ty
chưa lâu, mặc dù gặp nhiều khó khăn về vốn, đội ngũ cán bộ công nhân viên
còn non trẻ về kinh nghiệm, nhưng Công ty đã không ngừng phát triển và mở
rộng thị trường ra các tỉnh thành để thu mua các nguồn hàng ngày tại nơi sản
xuất, để cung cấp hàng cho các đại lý, khách sạn của công ty với số lượng lớn.
Tuy nhiên, ban lãnh đạo Công ty vẫn hết sức chăm lo đến đời sống cán
bộ công nhân viên và luôn tạo cho Công ty có một hướng đi riêng cho mình,
phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế và đất nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đất nước, Công ty đã đề ra
những chiến lược cụ thể cho sự phát triển của mình trong những năm tiếp theo;

phát huy những lợi thế sẵn có để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, có
chiến lược Marketing phù hợp, tạo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên,
khuyến khích các sáng kiến trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ của công
nhân viên, đưa Công ty ngày càng phát triển với lợi nhuận sau thuế năm nay
cao hơn năm trước.
1.1.2 Giai đoạn từ năm 2004 đến nay
Công ty TNHH Thương Mại Sơn Ngọc được thành lập tháng 6 năm 1994
và bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh năm 1995 do vậy Công ty gặp rất nhiều
khó khăn, tuy vậy Ban lãnh đạo Công ty đã cố gắng khắc phục những khó khăn
để đưa Công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển. Công ty là một trong những
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao của tỉnh Phú Thọ điều đó được thể
hiện qua các chỉ tiêu về tài chính của Công ty trong 3năm 2004 và 2005,2007
như sau:
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
5
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 N ăm 2007
-Tổng doanh thu
-Lợi nhuận trước thuế
-Phải nộp ngân sách
-Tổng lao động
-Thu nhập bình quân
người/ tháng
30.570.680.300
45.764.200
364.438.333
120
900.000
33.769.081.218

58.494.361
1.103.826.096
160
1.100.000
230.898.693.000
152.766.900
1.503.862.096
200
1.400.000
Bảng 1.1.2: Kết quả thể hiện trên một số chỉ tiêu tài chính
của Công ty trong 3 năm 2004; 2005; 2007
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu trong năm 2007 so với hai năm
2004 và 2005 tăng rất nhiều. Lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3.34% so với năm
2004 và 2.61% so với năm 2005. Ngân sách nộp cho Nhà nước ngày càng
nhiều. Công ty ngày càng được mở rộng vì vậy số lượng lao động tăng với mức
thu nhập bình quân của người lao động cao hơn đảm bảo cho cuộc sống được
ổn định.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức
quản lý tài chính ở Công ty TNHH Thương Mại Sơn Ngọc
1.2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty TNHH Thương Mại Sơn Ngọc là một Công ty thành lập chưa lâu
xong với lĩnh vực kinh doanh thương mại là chủ yếu. Trong những năm vừa
qua hoạt động chính của Công ty là kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch, đại
lý ô tô, đại ly bia chai Hà Nội, và sản xuất lá tre mai xuất khẩu. Công ty có
nhiệm vụ tổ chức thu mua các mặt hàng phục vụ cho đại lý, khách sạn để phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
6
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán

Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Công ty là một doanh nghiệp vừa
nên bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý kiểu trực
tuyến chức năng. Giám đốc là người điều hành quản lý trực tiếp mọi hoạt động
của Công ty.
Bên cạnh đó các phòng ban của Công ty cũng có quan hệ chức năng với
nhau nhằm giúp cho công việc của Công ty được nhanh chóng, thuận lợi và tạo
được mối quan hệ giữa các nhân viên trong Công ty từ đó làm cho Công ty
ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Sơ đồ 1.2.1: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
TNHH Thương Mại Sơn Ngọc
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng
TC hành
chính
Ban Giám Đốc
KS Hồng
Ngọc I;
II; III
Đại lý
bia chai
Hà Nội

Dịch vụ
Taxi
Đại lý
xe
ô tô
Xưởng
sửa
chữa xe
ô tô
Xưởng
sản
xuất lá
Mai
7
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Ban giám đốc: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình tập trung, mọi hoạt
động kinh doanh của công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc mà đại
diện là giám đốc. Dưới giám đốc là phó giám đốc, phó giám đốc thay mặt giám
đốc điều hành, quản lý công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ các
thông tin kế toán tài chính cho ban giám đốc để đưa ra các quyết định về chiến
lược kinh doanh đúng đắn và quản lý việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu
quả của công ty, thực hiện chế độ thanh quyết toán theo đúng quy định của nhà
nước.
Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mặt hàng
doanh nghiệp nhập về và bán ra, kiểm tra chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra, khảo sát thị trường hàng hoá, đưa ra các chiến lược quảng
bá nhằm thu hút một lượng khách hàng lớn quan tâm tới các dịch vụ, hàng hoá
mà Công ty kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: Làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mặt hàng nhập

về và bán ra, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng, bảo hành sửa chữa các sản phẩm,
hàng hoá cho khách hàng….
Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách các vấn đề liên quan đến nhân sự
của công ty như tuyển chọn, bố trí nhân sự theo yêu cầu của hoạt động kinh
doanh, lập các kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nhân viện, giải quyết các công
tác về thủ tục hành chính, thực hiện các chính sách với người lao động…
Các đơn vị trực thuộc: Các đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty là một
bộ phận quan trọng trong bộ máy hoạt động của Công ty. Là các đơn vị trực
tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phương hướng, kế hoạch, các chỉ tiêu kinh
tế của Công ty. Các đơn vị kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ như chức
năng và nhiệm vụ của Công ty.
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
8
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
- Khách sạn Hồng Ngọc I, II, III: Kinh doanh các dịch vụ giải trí, nghỉ
ngơi, đám cưới, hội họp, tham quan du lịch…
- Đại lý bia chai Hà nội: Đứng ra làm đại lý chính thức của Công ty bia
Hà nội. Là nhà phân phối sản phẩm bia chai Hà nội cho các vùng thuộc tỉnh
Phú thọ và các tỉnh lân cận.
- Dịch vụ taxi; Đại lý xe ôtô; Xưởng sửa chữa xe ôtô: Công ty nhận
làm đại lý phân phối bảo dưỡng cho các hãng xe ôtô như: Toyota, Honda,…
Ngoài ra Công ty đã mở thêm dịch vụ taxi để phục vụ nhu cầu tham quan du
lịch cũng như nhu cầu đi lại của mọi người.
- Xưởng sản xuất lá mai: thu mua và chế biến lá mai xuất khẩu sang các nước
1.2.3. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính:
Nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường Công ty đã xây dựng tốt mối
quan hệ với các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc hàng tháng sẽ báo cáo
kết quả kinh doanh của mình cho Công ty, Công ty có trách nhiệm xem xét,
kiểm tra, yêu cầu, đề nghị các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt nhiệm vụ kinh
doanh và các chỉ tiêu đạt ra nhằm giúp công ty đạt mức lợi nhuận cao nhất.

1.3. Đặc điểm thị trường
Là một Công ty thương mại nên thị trường tiêu thụ của Công ty rất rộng.
Với thị trường trong nước đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng như
kinh doanh các dịch vụ: Ta xi, nhà nghỉ, bể bơi, đại lý bia, ôtô… Thị trường
ngoài nước với hình thức xuất khẩu lá Mai, hàng Mây Tre và đón tiếp các du
khách từ nước ngoài đến làm việc, tham quan…
Hầu hết địa điểm của các đơn vị trực thuộc đều nằm ở các vị trí giao
thông thuận tiện, đông dân cư thuận lợi cho việc kinh doanh, luân chuyển hàng
hoá, mạng lưới kinh doanh được Công ty đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi sát sao.
Mọi chính sách chế độ đều được thông báo kịp thời xuống các đơn vị để đảm
bảo sự thống nhất đồng bộ.
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
9
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
1.4. Xu hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Với mục tiêu đưa Công ty trở thành một doanh nghiệp điểm của tỉnh Phú
Thọ. Công ty TNHH thương mại Sơn ngọc coi việc đổi mới về nhân lực, sắp
xếp bộ máy tổ chức là một việc quan trọng, nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao, xứng đáng với uy tín của Công ty, khẳng định vị thế là
một trong nhưng doanh nghiệp mạnh của Phú Thọ. Cụ thể:
Tuyển dụng, đào tạo lại và đề bạt cán bộ, nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển hoạt động kinh doanh. Xây dựng lực lượng cán bộ có năng lực để mở rộng
mạnh lưới kinh doanh rộng hơn.
Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên doanh (làm lễ tân phải biết nghiệp vụ
và ngoại ngữ, đại lý xe ô tô, xưởng sửa chữa xe ô tô phải thông thạo về ô tô
cách sửa chữa…) bảo đảm chất lượng cũng như giới thiệu về hàng hoá phục vụ
khách mua hàng… Đặc biệt là tăng cường trách nhiệm và lòng yêu nghề. Bố trí,
phân công, điều chuyển đội ngũ cán bộ hiện có phù hợp với chuyên môn và
nghiệp vụ.
Tổ chức hệ thống bán hàng theo hình thức chuyên doanh một số mặt

hàng để chuyên môn hoá cao ngành nghề kinh doanh. Đào tạo đội ngũ
Marketing có trình độ nghiệp vụ cao. 100% lao dộng dược qua đào tạo về
chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ.
Áp dụng quản lý hoạt động kinh doanh, quản lý bán hàng, quản lý xuất
nhập khẩu… bằng hệ thống mạng máy tính nội bộ tại các đơn vị và tiến tới toàn
Công ty.
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
10
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Phần II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SƠN NGỌC
2.1 Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1 Đặc điểm lao động kế toán.
Phòng kế toán với đội ngũ nhân viên được đào tạo về mặt chuyên môn rất
cơ bản. Bộ máy kế toán của Công ty có 07 người trong đó trình độ Đại học có
02 người được giữ những chức vụ chủ chốt trong phòng. Ngoài ra có 03 người
có trình độ Trung cấp và 02 người có trình độ sơ cấp tuy nhiên họ cũng chứng
tỏ được năng lực của mình trong công việc. Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến các khâu từ bộ phận văn phòng tới các cơ sở, tổng hợp các số liệu
kế toán chung toàn Công ty, lập báo cáo tài chính để nộp cho sở Thương mại.
Nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm trong công việc
họ đã giúp công ty gặt hái được không ít thành công trong công việc kinh
doanh.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại Sơn Ngọc được tổ chức
theo mô hình kế toán tập trung, tất cả các công việc kế toán đều được thực hiện
ở phòng kế toán từ khâu thu thập, kiểm tra chứng từ gốc đến khâu lập các báo
cáo, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính,…đều chịu sự chỉ đạo
trực tiếp từ kế toán trưởng.
Kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng vốn, tính đúng, tính đủ, kịp thời các

khoản nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
11
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Sơ đồ 1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty :
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành hệ thống kế toán toàn
Công ty, đảm bảo cho bộ máy kế toán Công ty hoạt động gọn nhẹ và hiệu quả
tham mưu cho ban Giám đốc trong công tác kế toán tài chính của Công ty. Ký
duyệt chứng từ, báo cáo liên quan đến tài chính kế toán của Công ty. Kế toán
trưởng là người trực tiếp chiu trách nhiệm trước ban Giám đốc và trước pháp
luật về các thông tin và số liệu đã báo cáo.
Kế toán quỹ và ngân hàng: Hàng ngày thu nhận và kiểm tra xử lý các
chứng từ (các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có…) ở các bộ phận
gửi lên và các chứng từ phát sinh chung toàn Công ty. Kế toán quỹ phải theo
dõi nhập xuất tồn để đối chiếu với thủ quỹ hàng ngày và tình hình biến động về
số tiền gửi ngân hàng và thường xuyên phải đối chiếu với số tổng hợp để phát
hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo chính xác về số liệu giữa các sổ có
liên quan.
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
12
Kế toán
quỹ, kế
toán
NH
Kế toán
hàng
hoá,
NVL

Kế toán
thanh
toán,cô
ng nợ
Kế toán
tài sản
cố định
Thủ quỹ
Kế toán trưởng kiêm kế toán
tổng hợp, kế toán thuế
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Kế toán NVL, hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập, xuất NVL hàng hoá
và phản ánh vào các chúng từ cần thiết về các chỉ tiêu chất lượng, số lượng,
chủng loại. Theo dõi và phản ánh tình hình mua hàng và bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ hạch toán vào các chứng từ sổ sách kế toán. Cung cấp các
thông tin cần thiết như giá cả, số lượng chất lượng, chủng loại quy cách,…của
số sản phẩm Công ty mua vào và bán ra và hiện còn tồn cuối kỳ.
Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng
của Công ty với nhà cung cấp về số tiền mà Công ty còn nợ và ngược lại là số
khách hàng còn nợ tiền hàng của Công ty nhằm cung cấp cho Ban giám đốc
nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ kế toán về sự
luân chuyển vốn của Công ty có bị khách hàng chiếm dụng vốn hay không.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu hao
tài sản cố định của doanh nghiệp theo từng kỳ kế toán nhất định. Tham mưu
cho lãnh đạo Công ty về việc sử dụng tài sản cố định một cách phù hợp cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty, thực hiện thu,
chi đúng chứng từ và đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính đúng quy định. Mở sổ
phản ánh đầy đủ, rõ ràng, chính xác số tiền thu - chi và cuối ngày phải tính số
dư và đối chiếu với sổ sách kế toán tiền mặt.

Nhìn chung bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hợp lý với các
phần việc rõ ràng. Hàng ngày nộp các bảng kê, chứng từ cho phòng kế toán
Công ty có nhiệm vụ phân loại các chứng từ đó để từ đó viết phiếu thu, chi và
vào các sổ có liên quan như: Sổ quỹ, sổ tiền gửi, sổ chi tiết phải thu của khách
hàng, sổ chi tiết doanh thu…, để từ đó vào sổ Nhật ký chung và sổ cái các tài
khoản có liên quan cho toàn Công ty.
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
13
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
2.2 Kế toán chi tiết bán hàng tại công ty TNHH TM Sơn Ngọc
2.2.1 Kế toán tổng hợp bán hàng
2.3.1.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình bán hàng kế toán công ty sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản
này được mở chung cho toàn bộ các mặt hàng kinh doanh của công ty.
- Tài khoản 515: “ Doanh thu tài chính”
- Tài khoản 632: “ Giá vốn hàng hóa”
- Tài khoản 635: “ Chi phí tài chính”
- Tài khoản 641: “ Chi phí bán hàng”
- Tài khoản 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Tài khoản 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản như: Tài khoản 111; Tài khoản
112; Tài khoản 131; Tài khoản 3331; Tài khoản 156 tại công ty không có hình
thức gửi hàng bán nên không sử dụng Tài khoản 157.
* Sổ sách kế toán sử dụng: Để hạch toán quá trình bán hàng kế toán sử dụng
một số sổ sách sau:
- Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá vốn, sổ quỹ, sổ tiền gửi ngân hàng…Nhật
ký chung, sổ cái ghi các tài khoản có liên quan. Bên cạnh đó công ty mở một số
sổ khác có liên quan đến giá trị bán hàng.
* Trình tự phản ánh trên sổ sách: Hàng ngày có nhiều nghiệp vụ bán hàng phát

sinh trên phạm vi toàn công ty. Do có nhiều phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng
được lập trong ngày. Để tiện cho việc theo dõi về hàng hóa và các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong ngày.
- Các số liệu được ghi ở các sổ nhật ký riêng lẻ cuối tháng kế toán tổng hợp có
nhiệm vụ ghi các sổ nhật ký riêng lẻ vào nhật ký chung phản ánh chung cho
toàn công ty. Từ nhật ký chung theo từng tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào đó
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
14
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
để vào sổ cái các tài khoản có liên quan đến quá trình bán hàng chung cho toàn
công ty như: Sổ cái tài khoản 511; Tài khoản 111; Tài khoản 112; Tài khoản
131; Tài khoản 156; Tài khoản 632…Và cuối cùng là tài khoản 911” Xác định
kết quả kinh doanh”. Sau đó lập báo cáo tài chính cho toàn công ty theo từng
quý, năm.
2.3.1.2 Nội dung hạch toán
* Đối với nghiệp vụ bán buôn qua kho: Căn cứ vào hợp đồng mua hàng của
khách, nhân viên bán hàng viết phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT.
Ví dụ: Theo hợp đồng kinh tế đã ký với ông Nguyễn Vinh Quang bán 60 két bia
Hà nội. Đơn giá bán chưa thuế GTGT là 110.000
đ
/két. Thuế GTGT 10% Ông
quang đã thanh toán cho công ty bằng tiền mặt.
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
15
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Mẫu 2.1
Đơn vị: Công ty TNHH- TM Sơn
Ngọc
Địa chỉ: Phường Gia Cẩm
Mẫu số: 02 – VT

Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-
BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 8 tháng 9 năm 2007
Nợ TK: 632
Có TK: 156
- Họ tên người nhận hàng: Ông Quang – Khu 1- P.Gia cẩm
- Lý do xuất kho: Xuất bán
- Xuất tại kho: Anh Văn
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất hàng hóa

số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Bia chai Hà Nội Két 60 60 110.000 6.600.000
Cộng 6.600.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):Sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
- Số chứng từ kèm theo:
Ngày 08 tháng 9 năm 2007

Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Mẫu 2.2
HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT- 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG DY/2007B
Liên 3: Nội bộ 0089569
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
16
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Ngày 08 tháng 09 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương Mại Sơn Ngọc
Địa chỉ: 1482- Phường Gia Cẩm- TP. Việt trì- T. Phú thọ
Số tài khoản: 102010000250067
Điện thoại: 0210. 844.513 MS: 2 6 0 0 1 9 5 3 6 1
Tên người mua hàng: Nguyễn Vinh Quang
Tên đơn vị:
Địa chỉ: Khu I- P. Gia Cẩm- TP Việt Trì-T. Phú Thọ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 2 6 0 0 1 2 2 1 5 4
STT Tên hàng hóa, dịch vụ

Đơn
vị
tính
Số
lượn
g
Đơn giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
01 Bia chai Hà Nội Két 60 110.000 6.600.000
Cộng tiền hàng: 6.600.000
Thuế xuất GTGT 10% tiền thuế GTGT: 660.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 7.260.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu hai trăm sáu mươi ngàn đồng
chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập giao, nhận hóa đơn)
Mẫu 2.3
Đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại Sơn Ngọc
PHIẾU THU Quyển số: 01 Mẫu số C30- BB
Ngày 08 tháng 9 năm Số: 12 theo QĐ số: 19/2006/QĐ- BTC
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
17

Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
2007 Ngày 30 tháng 3 năm 2006
Của bộ trưởng BTC
Nợ TK: 111
Có TK: 511, 3331
- Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Vinh Quang
- Địa chỉ: P. Gia cẩm- TP. Việt Trì- T. Phú Thọ
- Lý do nộp tiền: Trả tiền mua bia chai Hà nội
- Số tiền: 7.260.000
đ
(Viết bằng chữ: Bảy triệu hai trăm sáu mươi ngàn đồng
chẵn)
Kèm theo: 01 hóa đơn
Ngày 08 tháng 9 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu, )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
- Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): (Bảy triệu hai trăm sáu mươi ngàn đồng
chẵn)
- Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)……..
- Số tiền quy đổi:…………………………
Kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng và phiếu thu phát sinh phản ánh số

liệu sổ quỹ “tiền mặt” đồng thời, kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán phát sinh
lên sổ nhật ký chung. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng để
phản ánh sổ chi tiết của tài khoản 156 cho từng mặt hàng và phản ánh vào sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian. Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn
GTGT kế toán hạch toán như sau:
Bút toán 1: Nợ Tài khoản 632: 6.600.000
Có Tài khoản 156: 6.600.000
Bút toán 2: Nợ Tài khoản 111: 7.260.000
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
18
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Có Tài khoản 511: 6.600.000
Có Tài khoản 3331: 660.000
* Đối với nghiệp vụ bán lẻ: Hàng ngày sau khi nhận được báo cáo bán hàng và
phiếu nộp tiền do nhân viên bán hàng gửi lên thì kế toán tiến hành ghi sổ:
Ví dụ: Ngày 10 tháng 9 năm 2007 nhận được báo cáo bán hàng do nhân viên
quầy bar của khách sạn gửi lên như sau:
Mẫu 2.4
Công ty TNHH TM Sơn Ngọc
Tổ quầy: Bar
Mẫu số: 03/B
QĐ liên bộ TCTKNT
Số 621- LB
BÁO CÁO
BÁN HÀNG HÀNG NGÀY
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
19
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Ngày 10 tháng 9 năm2007
ST

T
Tên hàng và quy
cách phẩm chất
Đơn
vị tính
Số
lượn
Theo giá bán lẻ Theo giá vốn
Giá
đơn vị
Thành
tiền
Giá
đơn vị
Thành
tiền
1 Bia chai Hà Nội Chai 40 8.000 320.000 5.000 200.000
2 Rượu Booc đô Chai 02 200.000 400.000 180.00
0
360.000
3 Bia Halida Lon 35 9.000 315.000 5.000 192.500
4 Thuốc lá Vinataba Bao 10 10.000 100.000 8.500 85.000
............... ........
Cộng số tiền phải nộp 7.623.00
0
6.550.00
0
- Số tiền thực nộp 7.623.00
0
Trong đó:-Thu tiền mặt 7.623.00

0
- Chuyển khoản 0
- Chênh lệch 0
Ngày 10 tháng 9 năm 2007
Đã kiểm toán
Kế toán
Người bán hàng
Kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng hàng ngày và giấy nộp tiền để ghi
sổ như sau:
Bút toán 1: Nợ Tài khoản 111: 7.623.000
Có Tài khoản 511: 6.930.000
Nợ Tài khoản 3331: 693.000
Bút toán 2: Có Tài khoản 632: 6.550.000
Có Tài khoản 156: 6.550.000
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
20
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng kê tổng hợp số liệu của từng mặt
hàng như: ô tô; Bia chai Hà Nội; Lá mai; Khách sạn; Dịch vụ Taxi…Để phản
ánh lên sổ nhật ký chung và sổ cái Tài khoản 632
2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán:
2.3.2.1 Phương pháp hạch toán giá vốn tại công ty
Công ty tính giá vốn bán hàng theo phương pháp thực tế hàng tồn kho.
Với đặc thù kinh doanh của công ty là hàng mua về nhập kho và bán lẻ. Do vậy
lô hàng nào mua về đều được nhập vào kho hoặc xuất bán lẻ cho người mua
nên giá vốn của hàng xuất bán chính là giá trị thực tế của hàng hóa mua vào
cộng thêm cước vận chuyển và các chi phí mua hàng khác (nếu có)
Kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng và các chứng từ kế toán liên quan
để hạch toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán của công ty được xác định như sau:

Giá vốn hàng bán = Trị giá mua thực tế + Chi phí thu mua (nếu có)
Khi mua hàng nếu phát sinh chi phí mua hàng, căn cứ vào phiếu chi và
hóa đơn GTGT kế toán ghi sổ chi phí mua hàng theo định khoản sau:
Nợ Tài khoản 156: Chi phí mua hàng
Nợ Tài khoản 133: Thuế GTGT (nếu có)
Có Tài khoản 111, 112, …..số đã chi
2.3.2.2 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán tại công ty
Hàng ngày, căn cứ vào số lượng hàng xuất bán ghi trên hóa đơn GTGT
và giá mua thực tế của hàng nhập kho để tính giá trị vốn hàng xuất bán theo
phương pháp giá trị thực tế.
2.3.3 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu của công ty
TNHH TM Sơn Ngọc
2.3.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
21
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Doanh thu chủ yếu của công ty là do bán bia, bán xe ô tô, dịch vụ ăn
nghỉ, dịch vụ taxi, xuất khẩu lá mai…cho các đơn vị trong và ngoài nước.
Doanh thu của công ty không bào gồm thuế GTGT.
* Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:
- Công ty sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng xác định doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu là:
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Lệch chuyển có, bản sao kê ngân hàng
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán công ty đã sử
dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
+ Tài khoản 131: Phiếu thu khách hàng
+ Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp

+ Ngoài ra còn có các tài khoản 111, 112…
2.3.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty
Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty TNHH TM Sơn Ngọc là các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Với các khoản giảm trừ
doanh thu công ty sử dụng tài khoản sau:
+ Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Tuy nhiên trong 9 tháng hoạt động công ty không có một khoản giảm trừ
doanh thu nào, ngoại trừ khoản thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB) phải nộp của dịch
vụ Masage và Karaoke của khách sạn là khoản giảm doanh thu.
2.3.4 Hạch toán khoản phải thu của khách hàng
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
22
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Hàng tháng khi xác định các khoản phải thu của từng khách hàng trên sổ
chi tiết Tài khoản 131 “phiếu thu khách hàng”
Khi hàng hóa công ty bán ra đã được khách hàng kiểm định. Căn cứ vào
hóa đơn bán hàng và chấp nhận nợ của từng khách hàng thì kế toán công ty
hạch toán doanh thu bán hàng đồng thời phản ánh vào sổ chi tiết Tài khoản 131
“phiếu thu khách hàng” số phát sinh trong kỳ (chi tiết cho từng khách hàng),
phản ánh vào sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh và sổ cái các tài khoản
có liên quan.
Mẫu 2.5
HOÁ ĐƠN
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG DY/2007B
Liên 3: Nội bộ 00 25875
Ngày 18 tháng 9 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương Mại Sơn Ngọc

Địa chỉ: 1482- Phường Gia cẩm - TP. Việt Trì - T. Phú thọ
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
23
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Số tài khoản: 102010000250067
Số điện thoại: 0210.844513 MS: 2 6
0 0 1 9 5 3 6 1
Tên người mua hàng
Tên đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn Đông Dương
Địa chỉ: Phường Gia cẩm- TP Việt trì- T. Phú Thọ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Trả sau MS: 0 1
0 1 2 3 4 7 6 6
STT Tên hàng, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C
1 2 3 = 1x2
Bia chai Hà Nội
Két
100
110.000
11.000.000
Cộng tiền hàng: 11.000.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 1100.000
Tổng cộng tiền thanh toán 12.100.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu một trăm ngàn đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghiĩo họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao nhận hàng)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và khách hàng thông báo đã nhận được hàng
chấp nhận nợ thì kế toán công ty phản ánh số liệu phát sinh vào sổ chi tiết tk
131 đồng thời ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung.
Mẫu 2.6
Biểu số 2.1: Trích sổ chi tiết tài khoản 156 “Hàng hoá”
Công ty TNHH Thưong mại Sơn Ngọc
SỔ CHI TIẾT
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
24
Trường ĐHKTQD- Khoa kế toán
Tháng 9 năm 2007
TK 156 "Hµng ho¸"
Tên hàng: Bia chai Hà Nội
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đư
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT SL T.Tiền SL T. Tiền SL T. Tiền
Số dư đầu kỳ 70 7.000
04/9 Mua bia chai
HN của công
ty Bia- Rượu-
NGK Hà nội

111 100 350 35.000 420 42.000
08/9 Xuất bán cho
ông Quang
632 100 60 6.000 360 36.000
...............
Cộng tháng 350 35.000 334 86 8.600
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người lập phiếu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.2 Trích sổ chi tiết TK 131
Công ty TNHH Thương mại Sơn Ngọc M ẫu số: S31 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q Đ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi tiết
TK 131 "Phải thu khách hàng
Tháng 9 năm 2007
Tên khách hàng: Cty CP Tư vấn Đông Dương
Đơn vị tính: Đồng
NT
ghi
Chứng từ
Diễn giải
TK

Phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
Nguyễn Thị Hải Hà - K37
25

×