Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.33 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là vấn đề cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng để thực hiện mục tiêu hàng đầu
của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, nhất là đối với các doanh nghiệp
sản xuất. Tiêu thụ tạo ra doanh thu, có được doanh thu thì doanh nghiệp mới
có thể nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh, mở rộng sản xuất và tái sản xuất
đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao thu được kết quả tiêu
thụ một cách cao nhất, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn cũng như
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm được điều này thì
công tác kế toán tiêu thụ giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc xem
xét, đánh giá tình hình và khả năng tiêu thụ, từ đó đưa ra những thông tin
chính xác nhất cho những chính sách tăng tốc độ tiêu thụ của doanh nghiệp.
Do vậy, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại và sản xuất
Vạn Hoa, em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ SẢN XUẤT VẠN HOA”.
Chuyên đề này gồm hai phần sau:
Phần I: Tình hình thực tế về kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa.
Phần II: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa.
Đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với môi trường thực tế, mặc dù đã
có nhiều cố gắng trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin, tuy nhiên do
kiến thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi được những sai sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy Cô giáo để chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẠN HOA.
1.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH VẠN HOA
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
thương mại và sản xuất Vạn Hoa.
Công ty TNHH Vạn Hoa được thành lập vào ngày 26 tháng 11 năm
2003, với tên giao dịch là công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản
xuất Vạn Hoa. Bắt đầu đi vào hoạt động ngày 26 tháng 11 năm 2003 theo
giấy chứng nhận kinh doanh số 0102029007, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
thành phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch quốc tế:
VANHOA TRADING AND PRODUCTION COMPANY LIMITED
Tên viết tắt:
VANHOA P&T CO.LTD
Trụ sở chính:
Số 1 ngõ 6 phố Vĩnh Phúc, phường Vĩnh phúc, quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội
Nhà máy sản xuất: Số 15 Tân Xuân, Xuân Đỉnh , Từ Liêm, Hà Nội
Công ty được thành lập với đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được phép vay và mở tài khoản tại các ngân hàng. Mã số thuế của công
ty là 0102083209.
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa chuyên kinh doanh
các sản phẩm phục vụ nhu cầu học tập cho học sinh, sinh viên như: bút máy,
bút bi, các loại vở, sổ tay, mực viết…
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngày đầu mới thành lập, công ty gặp rất nhiều khó khăn từ khâu giải
phóng mặt bằng, xây dựng nhà xưởng đến tìm nhà cung cấp, thị trường tiêu
thụ đầu ra. Khi đó vốn điều lệ của công ty mới chỉ có 1.200.000.000 đ (một tỷ
hai trăm triệu đồng), đó là một số vốn tương đối nhỏ. Văn phòng của công ty
ở cách xa xưởng sản xuất, nên việc trao đổi giữa hai nơi gặp rất nhiều khó
khăn.
Vượt qua những khó khăn đó, BGĐ công ty đã luôn cố gắng nỗ lực,
tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè. Đến năm 2005 công ty đã mở rộng sản xuất
thêm một mặt hàng là bàn ghế học sinh. Việc mở rộng sản xuất đã giúp công
ty có thêm thu nhập và tạo nhiều việc làm cho công nhân viên.
Từ ngày mới thành lập công ty mới chỉ có vốn chủ sở hữu hơn 1tỷ và số
luợng công nhân là 25 người. Qua thời gian phát triển, công ty đã không
ngừng nổ lực để phát triển và mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
Đến nay công ty đã có số vốn chủ sở hữu trên 4 tỷ đồng và số lượng công
nhân tăng lên 50 người. Đây là sự cố gắng rất lớn của BGĐ và nhân viên công
ty. Công ty cần phát huy những điểm mạnh này để đưa doanh nghiệp mình
ngày càng lớn mạnh và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
thương mại và sản xuất Vạn Hoa
Công ty hoạt động trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm văn phòng
phẩm, là những sản phẩm thông dụng và đặc biệt thiết thực với học sinh, sinh
viên. Những sản phẩm này được sử dụng hàng ngày và rất phổ biến. Nắm rõ
tính chất, đặc điểm các sản phẩm của công ty, nên chiến lược lâu dài của Vạn
Hoa là áp dụng khoa học, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
văn phòng phẩm, để xây dựng doanh nghiệp với quy mô lớn. Để làm được
điều này công ty đã không ngừng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao tay
nghề trình độ cho công nhân viên. Đón đầu được những yêu cầu kỹ thuật hiện
đại đưa công ty ngày càng phát triển mạnh hơn, xây dựng quan hệ bình đẳng
và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. Luôn chú trọng đến thị hiếu của người

Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu dùng, vì vậy mà đáp ứng tốt nhu cầu của người mua và đạt được số lượng
tiêu thụ tăng dần theo năm hoạt động.
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa hoạt động với phương
châm là sản xuất những mặt hàng bền, đẹp, giá cả phù hợp. Đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu của người mua.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là rất phổ biến, thiết thực với cuộc
sống, nên thị trường của công ty rất rộng hầu như có mặt ở khắp mọi nơi
trong cả nước. Đất nước ngày càng phát triển, đòi hỏi con người cũng phải
học hỏi không ngừng, công cụ để phụ vụ cho học tập là bút, vở, bàn ghế…
Chính vì xu thế phát triển hiện nay mà công ty đã luôn có những cải tiến để
tạo ta những mẫu mã mới, đẹp mắt, chất lượng tốt nhất.
Quy trình sản xuất của công ty TNHH Vạn Hoa tương đối đơn giản, lúc
đầu chủ yếu là thủ công, nhưng đến nay đã được cải thiện rất nhiều nhờ sự trợ
giúp của máy móc thiết bị. Công ty luôn sản xuất theo một quy trình cụ thể
như đã định, nên việc sản xuất rất thuận lợi vì có sự thống nhất giữa các khâu.
Khi nhận được hợp đồng, công ty bắt đầu lên kế hoạch cụ thể như sau:
Quy trình ký hợp đồng:
Khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kinh doanh phải nắm được
một số thông tin như: Ngày ký hợp đồng, ngày kết thúc hợp đồng, số lượng
hàng hoá. Một số thông tin của khách hàng như: Tên, địa chỉ, mã số thuế, ghi
chú... Sau khi ký kết hợp đồng, công ty lên kế hoạch sản xuất.
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
Quy trình ký hợp
đồng
Lập kế hoạch sản
xuất
Lập kế hoạch

nguyên vật liệu
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lập kế hoạch sản xuất:
Biết được số lượng đã ký kết với khách hàng, phòng kinh doanh - kỹ
thuật lên kế hoạch sản xuất đối với từng xưởng theo chỉ tiêu về tiến độ gồm
mã hàng, ngày giao hàng đợt 1, đợt 2… kèm theo tiêu thức kỹ thuật. Phân ra
các công đoạn chi tiết để phân bổ tới các xưởng sản xuất.
Lập kế hoạch nguyên vật liệu:
Mỗi đợt giao hàng có một số loại sản phẩm nhất định phụ thuộc vào
định mức, số lượng để tính nguyên vật liệu. Phòng kế toán kết hợp với phòng
kỹ thuật lên kế hoạch nguyên vật liệu là xác định nguyên vật liệu tồn kho, số
nguyên vật liệu cần cho sản xuất để tính ra số nguyên vật liệu cần mua. Tiến
hành kiểm kê nguyên vật liệu nhập kho.
Quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty được tuân thủ đúng theo
quy định và thực hiện đúng như kế hoạch đã đề ra.
1.1.3 Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công
ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa
Qua năm năm hoạt động với sự nỗ lực không ngừng của BGĐ công ty
và các nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể. Từ lúc thành
lập đến nay, chưa năm nào công ty bị thua lỗ. Lợi nhuận tăng đều theo các
năm, tình hình quản lý tài sản và nguồn vốn đương đối tốt, các hệ số khả năng
thanh toán, hệ số tài trợ đều đảm bảo mức độ an toàn. Điều đó được thể hiện
qua các bảng dưới đây:
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và sản
xuất Vạn Hoa
ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu

số
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Tổng doanh thu BH &
CCDV
01
8.245.997.625 9.606.878.138 11.087.183.250
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
02
100.246.758 75.679.072 60.267.972
3. Doanh thu thuần BH &
CCDV ( 10=1-3)
10
8.145.750.867 9.531.199.066 11.026.915.278
4. Giá vốn hàng bán 11 6.886.854.800 7.142.743.154 8.243.580.245
5. Lợi nhuận gộp về BH
&CCDV (20=10-11)
20
1.858.896.067 2.388.455.912 2.783.335.033
6. Doanh thu HĐTC 21 1.842.579 3.977.256 5.206.155
7. Chi phí HĐTC 22 9.548.299 12.857.946 10.586.743
- Trong đó lãi vay phải trả 23
9.548.299 12.857.946 10.586.743
8. Chi phí quản lý kinh doanh 24
340.833.653 353.034.891 340.339.028
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (
30=20+21-22-24-25)
30

1.510.317.234 2.023.540.331 2.437.615.417
11. Thu nhập khác 31
- - -
12. chi phí khác 32
- - -
13. Lợi nhuận khác 40 - - -
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50 = 30+40)
50
1.510.317.234 2.023.540.331 2.437.615.417
15. Chi phí thuế TNDN 51 422.888.826 566.591.292 682.532.317
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(60 = 50-51)
60
1.087.428.408 1.456.949.039 1.755.083.100
Dựa vào các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết qủa kinh doanh, ta nhận
thấy tình hình công ty đang trong giai đoạn phát triển tốt. Doanh thu năm
2007 so với năm 2006 tăng 1.360.880.513đ, tương đương với tốc độ tăng
16,5%. Doanh thu năm 2008 tăng 1.480.305.112 đ so với năm 2007, tương
ứng tốc độ tăng 15,4%. Doanh thu tăng làm cho các chỉ tiêu khác tăng theo
như giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so 2006 là 255.888.354 đ, năm 2008
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng so năm 2007 là 1.100.837.091 đ. Chi phí bán hàng năm 2008 và 2007
đều tăng so với năm 2006. Riêng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008
giảm so với năm 2007 là 17.660.098 đ, chứng tỏ công ty đã sử dụng hợp lý
các khoản chi. Tất cả các khoản chi phí của doanh nghiệp đã được doanh thu
bù đắp nên lợi nhuận năm 2007 tăng so năm 2006 là 369.520.631 đ tương
đương tốc độ tăng 35%, năm 2008 so năm 2007 tăng 298.134.061 đ tương

đương tốc độ tăng 20,46%. Đây là con số tương đối cao, chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của công ty đang diễn ra tốt đẹp. Các khoản giảm trừ doanh thu
giảm dần theo các năm, thể hiện sản phẩm của công ty đã được nâng cao rõ
rệt.
Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn của
công ty
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Giá trị TSDH 543.550.287 658.630.698 750.264.183
2. Giá trị TSNH 1.719.961.000 1.720.287.406 1.945.206.785
3. Tiền mặt 387.935.500 198.487.630 312.450.552
4. Tiền gửi ngân hàng 485.169.280 567.429.623 620.873.296
5. Phải thu khách hàng 545.468.238 593.457.620 601.494.750
6. Tổng Tài Sản 3.682.084.305 3.738.292.977 4.230.289.566
7. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.112.635.523 2.399.631.915 2.950.078.564
8. Nợ phải trả 862.803.782 670.188.062 750.356.450
9. Phải trả người bán 256.145.000 421.923.000 250.694.000
10. Nợ ngắn hạn 450.500.000 346.550.000 279.160.552
11. Tổng Nguồn Vốn 3.682.084.305 3.738.292.977 4.230.289.566
Giá trị TSDH của công ty tăng lên, công ty đang đầu tư trang thiết bị để
mở rộng hoạt động kinh doanh và thay mới một số tài sản đã cũ sử dụng kém
hiệu quả. Các khoản nợ ngắn hạn giảm dần, công ty đã có khả năng quay vòng
vốn tốt, giảm khoản vay nợ. Tiền gửi ngân hàng mỗi năm cũng tăng lên, để thu
được khoản lãi cho công ty, và dùng thanh toán, giao dịch kịp thời nhất.
Để nắm rõ tình hình tài chính và khả năng hoạt động của công ty ta có
bảng đánh giá sau:
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.3: Bảng phân tích khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của công ty TNHH Vạn Hoa

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Hệ số đầu tư TSDH 0,15 0,18 0,18
2. Hệ số tài trợ 0,58 0,64 0,70
3. Hệ số tự tài trợ TSDH 3,88 3,64 3,93
4. Hệ số khả năng thanh toán nợ NH 3,82 4,96 6,97
5. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 2,54 3,35 3,60
6. Tỷ suất sinh lời của TS 5,76 6,05 7,58
7. Tỷ suất sinh lời của VCSH 8,09 9,56 10,80
8. Tỷ suất doanh lợi 1,2 1,6 1,8
Tỷ suất sinh lời của TS, tỷ suất sinh lời của VCSH, tỷ suất doanh lợi
đều tăng lên, điều đó phản ánh kết quả kinh doanh của công ty đều tăng, đây
là điều đáng mừng đối với doanh nghiệp. Các hệ số thanh toán năm 2006,
2007, 2008 đều cao và tăng lên theo mỗi năm, thể hiện tính chủ động của
công ty trong hoạt động tài chính. Nhưng công ty nên gữi ở mức như năm
2006, vì nếu hệ số khả năng thanh toán cao công ty sẽ bị ứ đọng vốn, điều đó
là không tốt. Nên duy trì hệ số khả năng thanh toán ở mức vừa phải để tránh
rủi ro tài chính cao và đồng thời cũng không bị ứ đọng vốn.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương
mại và sản xuất Vạn Hoa trong những năm gần đây là tương đối tốt, lợi nhuận
sau thuế của công ty không ngừng tăng lên. Các chỉ tiêu tài chính luôn đảm
bảo ở mức độ an toàn. Công ty nên duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh
như hiện nay.
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa
Công ty TNHH Vạn Hoa là công ty TNHH hai thành viên. Bộ máy tổ
chức quản lý của công ty được tổ chức theo phòng ban chuyên trách thống
nhất từ BGĐ đến từng nhân viên, quyền lực tập trung ở BGĐ. Trưởng phòng

các phòng ban chịu trách nhiệm chính và quản lý hoạt động của các phòng
ban, trưởng phòng làm việc theo công tác độc lập, tự chủ và chịu trách nhiệm
trong phạm vi của mình. Giữa các phòng ban có quan hệ chặt chẽ với nhau để
giải quyết công việc chung của công ty và tạo điều kiện cho các bộ phận chức
năng hoạt động thuận lợi.
Trong quá trình hình thành và phát triển BGĐ của công ty luôn quan
tâm đến bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Với phương châm tận dụng triệt
để nguồn nhân lực với hiệu quả tốt nhất, bộ máy quản lý đơn giản, phù hợp
với quy mô sản xuất và kinh doanh của công ty. Sắp xếp nhân viên ở các
phòng ban một cách hợp lý để có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
và BGĐ, nhân viên chịu sự kiểm soát và điều hành của BGĐ công ty. Công ty
có bốn phòng ban và hai kho bao gồm:
 Phòng kinh doanh - kỹ thuật
 Phòng kế toán
 Phòng bán hàng
 Phòng hành chính nhân sự
 Kho vật tư
 Kho hàng
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại và sản
xuất Vạn Hoa được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Vạn Hoa
Bộ máy quản lý của công ty rất rõ ràng. BGĐ trực tiếp điều hành các
phòng ban, mỗi phòng ban được phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, không có
hiện tượng công việc bị chồng chéo. Mỗi phòng đều có trưởng phòng đứng
đầu quản lý điều hành mọi hoạt động của phòng, nhiệm vụ của các phòng cụ
thể như sau:
Ban Giám đốc:

Giám đốc do BGĐ của công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, là người điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước
BGĐ về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Giám đốc. Giám đốc của công
ty là Ông Lỗ Minh Tuấn. Dưới giám đốc là phó giám đốc giúp việc tham mưu
cho BGĐ cũng như Giám đốc, là người giúp cho Giám đốc điều hành một số
lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc.
Phòng Giám đốc được trang bị máy tính nhưng công việc chủ yếu vẫn
thực hiện thủ công. Hằng ngày, mọi văn bản, giấy tờ đều do thư ký chuẩn bị
để Giám đốc phê duyệt nên máy tính chưa phục vụ nhiều cho công tác ra
quyết định.
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
10
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH - KỸ
THUẬT

PHÒNG BÁN
HÀNG
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
PHÒNG
KẾ TOÁN
KHO VẬT TƯ

KHO HÀNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kinh doanh - kỹ thuật:
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu và xây dựng cho lãnh đạo

công ty về kế hoạch kinh doanh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Thực hiện các
biện pháp thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá như: quảng cáo, khuyến mãi, giới
thiệu sản phẩm…
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ tiêu thụ các phụ kiện thay thế và tổ chức
sửa chữa, lắp máy. Là bộ phận thực hiện quản lý về kỹ thuật sản xuất, chất
lượng sản phẩm. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, xây dựng các tiêu chuẩn
kỹ thuật cho sản phẩm và nguyên vật liệu. Thiết lập, kiểm soát cải tiến quy
trình công nghệ. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu về chất lượng sản phẩm.
Phòng kinh doanh - kỹ thuật có máy tính nối mạng để thuận tiện cho
quá trình quản lý và nghiên cứu các thông tin về thị trường, tình hình các
doanh nghiệp, nhà cung cấp và các đối thủ cạnh tranh. Máy tính phục vụ cho
quá trình quản lý việc sản xuất cũng như phân công công việc cho từng phân
xưởng sản xuất. Giúp cho việc nắm bắt thông tin về những công nghệ mới
trên thế giới được nhanh chóng và thuận tiện
Phòng kế toán
Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công
tác quản lý sử dụng vốn, quản lý sử dụng tài sản, hàng hoá của công ty theo
đúng quy định của Nhà nước, thông qua việc kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế
toán chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Phòng trực tiếp thực thi nhiệm
vụ hạch toán kế toán trong nội bộ công ty để đảm bảo cung cấp các số liệu kế
toán trung thực, nhanh chóng, chính xác.
Phòng được trang bị máy tính với phần mềm kế toán chuyên dụng
ACMAN, trợ giúp cho kế toán viên trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ.
Sau mỗi kỳ, việc thống kê và báo cáo được nhanh chòng và thuận lợi hơn.
Phòng hành chính nhân sự:
Là bộ phận nghiệp vụ của công ty, thực hiện chức năng tham mưu cho
Giám đốc về công tác nhân viên, lao động, tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm,
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khen thưởng, kỷ luật các cán bộ quản lý và các công tác đối nội, đối ngoại
mang tính chất hành chính. Quản lý con dấu của công ty, văn thư lưu trữ.
Nghiên cứu tổ chức xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động
quy định về hình thức trả lương.
Phòng bán hàng:
Trực tiếp chịu trách nhiệm về việc tiêu thụ sản phẩm. Được trang bị
máy tính nối mạng phục vụ quá trình bán hàng. Chịu trách nhiệm giới thiệu
sản phẩm rộng rải. Thực hiện việc ký kết hợp đồng cho công ty.
Quá trình tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng còn dựa trên thủ công, do
chưa có phần mềm bán hàng nên việc giải quyết quá trình bán hàng còn khó
khăn và chậm. Cuối mỗi kỳ việc thống kê và lên báo cáo còn mất nhiều thời
gian chưa đáp ứng tính kịp thời cho người quản trị.
Kho vật tư và kho hàng:
Vật tư và thành phẩm được bảo quản một cách cẩn thận, theo đúng quy
định. Trong kho được bố trí hợp lý, dễ tìm kiếm và thuận tiện cho quá trình
kiểm kê.
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH VẠN HOA
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Do quy mô doanh nghiệp nhỏ, tình hình tài chính không quá phức tạp
nên bộ máy kế toán của công ty cũng được tổ chức tương đối đơn giản, gọn
nhẹ. Hệ thống kế toán được thực hiện thủ công, tất cả các công việc đều do
trực tiếp các kế toán viên ghi chép và tính toán. Vì vậy các kế toán viên phải
hiểu biết về quy trình kế toán, chứ không phải chỉ nhập chứng từ một cách
máy móc. Công việc kế toán được chia thành các phần hành kế toán cụ thể
nhằm tránh hiện tượng trùng lắp. phòng kế toán có bốn nhân viên kế toán.
Tuy công tác kế toán tài chính của công ty đơn giản nhưng lại ít người, nên
đòi hỏi các nhân viên phòng kế toán phải có trình độ chuyên môn tốt và có
tinh thần trách nhiệm cao.
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung tức là
đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất
cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của công
ty có bốn kế toán gồm:
 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
 Kế toán tiền lương, TSCĐ kiêm thủ quỹ
 Kế toán hàng tồn kho và thanh toán với người bán
 Kế toán tiêu thụ và thanh toán với người mua
Bộ máy tổ chức của kế toán được thể hiện như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2- Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH VẠN HOA
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Bốn nhân viên kế toán của phòng kế toán được phân công trách nhiệm
một cách rõ ràng. Mỗi kế toán sẽ chịu trách nhiệm về từng phần hành của
mình.
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác
định đúng khối lượng công tác kế toán, điều hành và kiểm soát hoạt động kế
toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán của công ty. Kế toán
trưởng là người có quyền ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền yêu cầu các
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
13
Kế toán trưởng kiêm kế
toán tổng hợp
Kế toán tiền lương,
TSCĐ kiêm thủ
quỹ
Kế toán HTK kiêm
kế toán thanh toán
với người bán

Kế toán tiêu thụ và
thanh toán với
người mua
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý của công ty cùng phối hợp thực
hiện các công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó. Kế
toán trưởng cũng là người đảm nhiệm vai trò của một kế toán tổng hợp, thực
hiện công tác kế toán cuối kì, lập báo cáo nội bộ và báo cáo tài chính bắt buộc
theo quy định của Bộ tài chính hoặc theo yêu cầu đột xuất. Kế toán trưởng
của công ty là Vũ Thu Hằng.
Kế toàn hàng tồn kho: Theo dõi và ghi chép các biến động về nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ và thành phẩm từ khâu tiếp nhận và kiểm tra chứng
từ đến khâu ghi sổ kế toán phần hành, làm cơ sở đối chiếu với thủ kho về số
lượng vật tư thực tế có tại kho tại thời điểm kiểm kê, cung cấp thông tin về
các khoản công nợ phải trả người bán.
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ tính tiền lương và các
khoản phụ cấp của từng người ở từng bộ phận, phòng ban, theo dõi tình hình
biến động tăng, giảm TSCĐ, tập hợp và kết chuyển chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, trích khấu hao hàng tháng của các loại TSCĐ, thu và chi tiền theo các
hoá đơn, chứng từ hợp lệ, bào quản các loại tiền mặt và các chứng chỉ có giá
tại quỹ, tránh thất thoát hư hỏng.
Kế toán tiêu thụ và thanh toán với người mua: có nhiệm vụ ghi nhận
các khoản doanh thu bán hàng và các khoản thanh toán với khách hàng. Từ
đó, xác định kết qủa tiêu thụ.Kế toán thanh toán hoạt động kinh doanh của
công ty diễn ra dưới cả hai hình thức là bán buôn và bán lẻ nên phần hành kế
toán thanh toán được tách ra cho một kế toán viên đảm nhiệm. Kế toán thanh
toán có trách nhiệm theo dõi tình hình công nợ đối với từng khách hàng và
nhà cung cấp, ghi sổ các tài khoản liên quan ngay khi có căn cứ xác định
doanh thu hoặc chi phí. Cuối tháng lập bảng tổng hợp số dư công nợ chuyển
cho kế toán tổng hợp. Bên cạnh đó, kế toán thanh toán phụ trách thêm một

phần hành nữa là kế toán tài sản cố định. Vì đây là doanh nghiệp thương mại
nên tài sản cố định ít có biến động, phương pháp khấu hao tính theo đường
thẳng nên việc theo dõi tài sản cố định rất đơn giản, không mấy phức tạp.
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thủ quỹ: được giao thêm nhiệm vụ thủ kho, là người quản lý, theo dõi
quỹ tiền mặt của công ty thông qua sổ quỹ tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi để ghi sổ, cuối tháng báo cáo trực tiếp với kế toán trưởng.
Đồng thời kiêm thêm việc theo dõi số lượng Nhập – Xuất – Tồn hàng hóa tại
kho về mặt số lượng. Mỗi tháng khi nhập, xuất hàng thủ kho ghi số lượng
nhập, xuất vào thẻ kho rồi tính ra số tồn kho cuối kỳ để chuyển sang tháng
sau tiếp tục theo dõi.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
TNHH Vạn Hoa
1.2.3.1 Các chính sách kế toán chung
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa là một doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, nên công ty áp dụng chế độ kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 14
tháng 9 năm 2006.
− Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
− Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
− Công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường
thẳng.
− Kỳ hạch toán, vì công việc sản xuất tại công ty diễn ra thường xuyên
liên tục do đó kỳ hạch toán là hàng tháng.
− Phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho theo phương pháp nhập
trước xuất trước.

Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo những nội dung sau:
• Hệ thống chứng từ kế toán
• Hệ thống tài khoản kế toán
• Chế độ sổ kế toán
• Hệ thống báo cáo kế toán
1.2.3.2 Chế độ chứng từ kế toán của doanh nghiệp
Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Mỗi
bản chứng từ cần phải chứa đựng tất cả các chỉ tiêu cho nghiệp vụ kinh tế
phát sinh về nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm xảy ra nghiệp vụ kinh tế
cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập chứng từ. Hiện
nay, công ty đang áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài
chính ban hành ngày 14/9/2006. Vì vậy công ty sử dụng các loại chứng từ
theo mẫu quy định bao gồm:
Chứng từ về tiền tệ gồm:
• Phiếu thu
• Phiếu chi
• Giấy đề nghị tạm ứng
• Giấy đề nghị thanh toán
• Phiếu báo nợ, báo có
• Biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ
Chứng từ về hàng tồn kho
• Phiếu nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
• Biên bản kiểm kê
Chứng từ về TSCĐ:

• Biên bản giao nhận TSCĐ
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Biên bản thanh lý TSCĐ
• Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
• Biên bản đánh giá lại TSCĐ
• Biên bản kiểm kê TSCĐ
• Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Chứng từ về bán hàng:
• Hoá đơn bán hàng
• Hoá đơn thuế giá trị gia tăng
• Phiếu xuất kho
chứng từ về lao động tiền lương:
• Bảng chấm công kèm bảng chấm công làm thêm giờ
• Bảng thanh toán tiền lương
• Bảng thanh toán tiền thưởng
• Giấy đi đường
Các chứng từ của từng phần hành đều được luân chuyển đúng quy định,
có đầy đủ chữ ký cần thiết bắt buộc và được bảo quản lưu trữ cẩn thận theo
một quy trình cụ thể do chính kế toản trưởng đã xây dựng và triển khai thực
hiện nhất quán cho phòng kế toán một cách có hiệu quả, đảm bảo việc truy
xuất nhanh, chính xác, đầy đủ khi có yêu cầu. Nội dung của chứng từ đầy đủ
các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung kinh tế phát sinh. Chữ viết trên
chứng từ kế toán chính xác, không tẩy xoá, không viết tắt. Chứng từ kế toán
được xắp sếp trong mỗi cặp hồ sơ của từng phần hành một cách có khoa học
theo thứ tự thời gian và được đóng gói thành từng gói riêng biệt, có nhãn bìa
để nhận dạng. Sau đó, chứng từ sẽ được lưu giữ trong phong lưu giữ chứng từ
do một nhân viên trông coi, bảo vệ đảm bảo yêu cầu an toàn và bí mật, đảm
bảo chứng từ không bị sửa chữa, sử dụng khi không có thẩm quyền đồng thời

thường xuyên kiểm tra.
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản là cách thức phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh riêng biệt theo từng đối tượng ghi của hạch toán kế toán (tài sản,
nguồn vốn và các quá trình kinh doanh). Công ty TNHH thương mại và sản
xuất Vạn Hoa là một công ty tương đối nhỏ nên chỉ sử dụng một số tài khoản
cơ bản chứ không sử dụng hết các tài khoản trong bảng hệ thống tài khoản.
Tổng số tài khoản mà công ty sử dụng là 35 TK trên tổng số 44 TK cấp 1, còn
lại là các TK cấp 2, cấp 3 cũng được sử dụng một cách phù hợp và cần thiết
với thực tế phát sinh của công ty. Hệ thống tài khoản của công ty nhìn chung
là đơn giản, số lượng không nhiều và dễ hạch toán. Một số TK được mở chi
tiết thành các TK theo quy định riêng của công ty khác so với chế độ để tiện
cho việc hạch toán riêng của công ty. Hiện nay hệ thống TK của công ty áp
dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
Những tài khoản kế toán chủ yếu của công ty bao gồm:
Loại tài sản 1: tài sản ngắn hạn
− Tiền mặt: TK 111
− Tiền gửi ngân hàng: TK 112
− Các khoản phải thu ngắn hạn: TK 131
− Phải thu khác: TK 138
− Tạm ứng : TK 141
− Nguyên vật liệu: TK 152
− Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK 154
− Thành phẩm: TK 155
− Hàng hoá: TK 156
Loại tài khoản loại 2: Tài sản dài hạn
− Tài sản cố định: TK 211

− Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2
− TSCĐ hữu hình: TK 2111
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
− TSCĐ vô hình: TK 2112
− Hao mòn TSCĐ : TK 214
Loại tài khoản 3: Nợ phải trả
− Vay ngắn hạn : TK 311
− Phải trả người bán: TK 331
− Phải trả công nhân viên: TK 334
− Chi phí phải trả : TK 335
− Phải trả khác: TK 338
− Vay dài hạn: TK 341
Loại tài khoản 4: nguồn vốn
− Nguồn vốn chủ sở hữu: TK 441
− Lợi nhuận chưa phân phối: TK 421
Loại tài khoản 5: doanh thu
− Doanh thu bán hàng: TK 511
− Doanh thu hoạt động tài chính TK 515
Loại tài khoản 6: chi phí sản xuất kinh doanh
− Giá vốn hàng bán: TK 632
− Chi phí hoạt động tài chính : TK 635
− Chi phí quản lý kinh doanh: TK 642
Loại tài khoản 7: thu nhập khác TK 711
Loại tài khoản 8: chi phí khác
− Chi phí khác : TK 811
− Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: TK 821
Loại tài khoản 9: xác định kết quả kinh doanh TK911
1.2.3.4 Chế độ sổ kế toán

Sổ sách kế toán là hình thức thể hiện của phương pháp đối ứng TK, nói
cách khác đó là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán
trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Hình thức sổ kế toán là
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một hệ thống các loại sổ kế toán, có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung
khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở
chứng từ gốc. Dựa trên đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình nên
công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ là: Nhật ký chung (không sử dụng Nhật
ký đặc biệt). Hình thức này hoàn toàn phù hợp với trình độ nghiệp vụ, năng
lực của cán bộ kế toán và quy mô sản xuất của công ty. Hiện nay, đơn vị đang
sử dụng phần mềm kế toán ACMAN
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế của hoạt động kinh
doanh.
Công ty có quy mô nhỏ, đội ngũ kế toán không nhiều, nội dung các
nghiệp vụ tương đối giống nhau dựa vào đặc điểm đó công ty lựa chọn ghi sổ
theo hình thức Nhật ký chung. Các sổ mà công ty sử dụng bao gồm:
• Sổ nhật ký chung
• Sổ cái
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
− Thẻ kho vật tư: chi tiết cho từng loại vật tư, hàng hoá trong kho
− Thẻ tài sản cố định: theo dõi nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá
trị còn lại.
Do sổ chi tiết Nhà nước không quy định bắt buộc về mẫu sổ mà chỉ
mang tính hướng dẫn cho nên công ty đã căn cứ vào yêu cầu quản lý để mở sổ
kế toán cần thiết. Nhìn chung tất cả các sổ chi tiết của công ty đều được trình
bày dễ hiểu, dễ ghi chép và dễ kiểm tra, đối chiếu.
Quy trình ghi sổ của công ty như sơ đồ mô tả dưới đây:

Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3- Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung tại công ty
Trình tự ghi sổ tại công ty được thực hiện tuần tự như trong sơ đồ mô tả
ở trên, cụ thể như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dung làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ sổ
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
21
Chứng từ kế toán
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ :
Đối chiếu :
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Việc mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thưc hiện đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu
ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo Cáo Tài
Chính.
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung kết hợp với kế toán.

Phần mềm kế toán máy doanh nghiệp sử dụng là ACMAN. Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào phần mềm máy tính. Phần mềm máy
tính sẽ tự động cập nhập và vào các sổ thích hợp có liên quan.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung kết hợp với kế toán máy
như sau:
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung kết
hợp với kế toán máy
1.3.3.5 Hệ thống báo cáo kế toán
Theo quy định của Bộ tài chính, công ty tổ chức lập 3 báo cáo tài chính
(BCTC) bắt buộc bao gồm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số 01 – DNN). Phản ánh
tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh của công
ty sau mỗi kỳ hoạt động. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu,
chi phí của hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
Chứng từ kế toán
Nhập dữ liệu vào
máy tính
Máy tính tự động
xử lý
Sổ kế toán tổng
hợp
Sổ kế toán chi
tiết
Các báo cáo
kế toán
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí khác cũng như toàn bộ kết quả các hoạt động của công ty. Các chỉ tiêu
liên quan đến thu nhập, chi phí khác cũng như toàn bộ kết quả các hoạt động
của công ty. Các chỉ tiêu thuộc phần này đều được theo dõi chi tiết theo số
năm trước, số năm nay và số thứ tự chỉ tiêu được giải trình ở bản thuyết minh
BCTC.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số 09-DNN) là một báo cáo kế
toán tài chính tổng quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh
những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của đơn vị trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết
trong các BCTC khác.
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN) phản ánh giá trị tài sản và
nguồn vốn tại ngày kết thúc năm tài chính. Bảng cân đối kế toán là tài liệu
quan trọng phản ánh một cách tổng quát năng lực tài chính, tình hình phân bổ
và sử dụng vốn của công ty cũng như triển vọng kinh tế tài chính tương lai.
Ngoài ra, khi công ty gửi BCTC cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm
phụ biểu: Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN). Công ty phải lập và gửi
BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kêt thúc năm tài chính (ngày 31
tháng 12 hàng năm) cho 3 cơ quan là: cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan thống kê.
Về báo cáo quản trị, công ty chỉ lập một báo cáo quản trị hàng tháng là
báo cáo quyết toán vật tư hàng tháng. Báo cáo này theo dõi vật tư nhập, xuất
trong tháng và tồn cuỗi tháng trong kho công ty. Trên cơ sở đó. Công ty vừa
kiểm tra được việc nhập, xuất vật tư vừa đánh giá được tình hình sử dụng vật
tư để có kế hoạch thu mua thích hợp
Báo cáo tài chính của công ty được trình bày một cách rõ ràng, trung
thực, hợp lý để báo cáo cho ban giám đốc, cung cấp thông tin cho các nhà đầu
tư. Ban giám đốc sử dụng báo cáo tài chính cho công tác quản trị nội bộ
doanh nghiệp, lấy đó làm căn cứ để đánh giá tình hình phát triển của năm
trước và đề ra các chiến lược phát triển cho năm tới. Các nhà đầu tư trước khi

Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết định đầu tư vào doanh nghiệp cũng cần xem xét phân tích báo cáo tài
chính rồi mới đưa ra quyết định đầu tư. Vì vậy, báo cáo tài chính có một vai
trò hết sức quan trọng quyết định không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3 NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ ẢNH HƯỞNG TỚI KẾ TOÁN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẠN HOA
1.3.1 Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Vạn Hoa
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến
cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Thành phẩm được sản xuất ra với
chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng
phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng
sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa chuyên sản xuất và kinh doanh đồ
văn phòng phẩm: các loại bút, ngòi bút, vở… Công ty nắm được ưu thế là sản
phẩm của công ty là những loại sản phẩm khá phổ biến và thường xuyên được
sử dụng, nên đã có những chính sách hợp lý để mở rộng thị trường và tăng
khả năng tiêu thụ.
Với tính chất sản phẩm của công ty là những sản phẩm thông dụng,
nhưng quy mô sử dụng không lớn. Nên khối lượng tiêu thụ không nhiều,
nhưng thường xuyên xảy ra.
Với điều kiện bảo quản tốt hàng hoá, vật tư luôn được để ở nơi khô ráo,
kín đáo, nhiệt độ thích hợp có kho vật tư và kho hàng để bảo quản. Các loại
thành phẩm của công ty gọn nhẹ nên việc bảo quản là tương đối dễ. Mỗi
thành phẩm của công ty có một mã số riêng.

Kế toán thành phẩm phải tiến hành theo dõi thành phẩm về mặt số
lượng, giá trị, chất lượng và quy cách để phản ánh kịp thời, chính xác tình
Nguyễn Thị Phượng Lớp: Kế Toán 47B
25

×