Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

115 Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng Công trình Thủy 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.29 KB, 69 trang )

Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp đều hớng tới mục tiêu lợi nhuận. Một
trong các biện pháp để tăng lợi nhuận là tìm mọi cách để cắt giảm
chi phí sản xuất ở mức có thể thực hiện đợc. Việc hạch toán chi phí
nhân công là một bộ phận của hạch toán chí phí sản xuất doanh
nghiệp. Nó có vị trí quan trọng không chỉ là cơ sở để xác định giá
thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản nộp về
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, do đó
phải đảm bảo bù đắp sức lao động mà họ đ bỏ ra và đáp ứng đã ợc nhu
cầu cần thiết yếu của họ. Vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp, lựa chọn
hình thức trả lơng nào cho phù hợp, để thỏa m n lợi ích ngã ời lao động
và thực sự là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích, tăng năng suất lao
động là hết sức quan trọng. Tùy theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp
mà tổ chức hạch toán tiền lơng cho hợp lý, đảm bảo tính khoa học và
tuân thủ đúng những chuẩn mực của kế toán tiền lơng, đảm bảo
thực hiện đúng đắn chế độ tiền lơng và quyền lợi cho ngời lao động,
đặc biệt là phải đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí tiền lơng và các
khoản trích nộpt heo lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
Xét trong mối quan hệ với giá thành sản phẩm, tiền lơng là
một bộ phận ban trọng của chi phí sản xuất. Vì vậy, việc thanh toán,
phân bổ hợp lý tiền lơng vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh
toán kịp thời tiên lơng cho mọi ngời lao động sẽ góp phần hoàn thành
kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động,
tăng tích lũy và cải thiện đời sống ngời lao động. Tiền lơng là một
trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng. X hội không ngừng phátã
triển nhu cầu của con ngời không ngừng tăng lên đòi hỏi chính sách
tiền lơng cũng phải có những đổi mới cho phù hợp. Đây là vấn đề
Nhà nớc luôn luôn quan tâm, bởi nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi
của ngời lao động, đến sự phân phối thu nhập trong x hội.ã


Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích phải nộp theo lơng
gồm BHXH, BHYT, KPCĐ nó có liên quan đến mọi ngời lao động
trong doanh nghiệp. Công ty T vấn Xây dựng Công trình Thủy 1 với
nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn do Ngân sách Nhà nớc
cấp cũng nh nguồn vốn chủ quản, đồng thời hoạt động có hiệu quả,
1
nâng cao chất lợng đời sống cho ngời lao động và hoàn thành nghĩa
vụ đóng góp với Nhà nớc nên việc tổ chức công tác kế toán tiền lơng
phù hợp, hạch toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa
to lớn về mặt kinh tế x hội cũng nhã về mặt chính trị.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ
của các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của Công ty T vấn Xây
dựng Công trình Thủy 1, cùng với sự hớng dẫn chu đáo của cô giáo
hớng dẫn Nguyễn Thị Đông, em đ lựa chọn đề tài ã Hoàn thiện
công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích phải nộp theo l-
ơng tại Công ty T vấn Xây dựng Công trình Thủy 1 để viết
chuyên đề thực tập.
Chuyên đề thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có các nội
dung sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích phải nộp theo lơng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các
khoản trích phải nộp theo lơng ở Công ty T vấn Xây dựng Công trình
Thủy 1.
Chơng 3: Hoàn thiện công tác hạch toán lao động tiền lơng và các
khoản trích phải nộp theo lơng tại Công ty T vấn Xây dựng Công
trình Thủy 1.
2
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và

các khoản trích phải nộp theo lơng trong các doanh
nghiệp sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba
yếu tố cơ bản: T liệu lao động, đối tợng lao động và lao động. Trong
đó lao động là yếu tố có tích chất quyết định. Mặt khác tiền lơng lại
là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hóa. Do vậy để hiểu rõ hơn về vấn đề lao động, tiền lơng
trong cơ chế thị trờng ta sẽ đi nghiên cứu mục 1.1.
1.1 Cơ chế thị trờng và vấn đề lao động, tiền lơng trong
cơ chế thị trờng.
1.1.1 Cơ chế thị trờng và sự tác động tới vấn đề lao động tiền lơng và các
Quỹ liên quan đến ngời lao động .
Hiện nay đất nớc ta đang thực hiện chủ trơng phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự
quản lý của Nhà nớc. Từ đó, nhu cầu lao động là rất lớn song vấn đề
đặt ra là trình độ và tay nghề của ngời lao động phải đợc nâng cao để
đáp ứng đợc yêu cầu công việc. Đó cũng là môi trờng tốt cho ngời lao
động phát huy và đóng góp tài năng, sức lao động của mình vào công
cuộc xây dựng, phát triển đất nớc.
Hơn nữa, Việt Nam ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nên vấn đề chăm lo, bồi dỡng, đào tạo và phát huy nhân tố
con ngời, nhân tố lao động đợc đặt lên hàng đầu. Con ngời giữ một
vai trò vô cùng quan trọng trong việc dựng xây đất nớc vì thế con ng-
ời vừa đợc coi là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Do vậy,
đất nớc phát triển nghĩa là đời sống của con ngời, của ngời lao động
phải đợc cải thiện, nâng cao. Vì vậy, thù lao tức tiền lơng của ngời
lao động cũng phải đợc trả thỏa đáng với sức lao động họ bỏ ra.
Dới tác động của các quy luật thị trờng và yêu cầu của ngành
nghề sản xuất kinh doanh nhiều loại hình lao động đ ra đời và songã
song tồn tại nh lao động chân tay, lao động trí óc, lao động trực tiếp,

lao động gián tiếp... Để đảm bảo công bằng x hội cho mỗi loại hìnhã
lao động, Nhà nớc đ ban hành hệ thống chế độ chính sách tiền lã ơng
áp dụng cho mọi ngời lao động làm việc trong các thành phần kinh tế
3
quốc dân. Các vấn đề cụ thể về lao động, tiền lơng và các khoản trích
phải nộp theo lơng sẽ đợc trình bày ở các phần sau.
1.1.2 Lao động, tiền lơng và các khoản trích phải nộp theo lơng.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con ngời
nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết
để thoả m n nhu cầu của x hội. Trong một chế độ x hội, việc sángã ã ã
tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động, lao động là
tiền đề, là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của x hội. X hội càng phát triển tích chất quyết định của lao độngã ã
con ngời đối với quá trình tạo ra của cải vật chất cho x hội càng biểuã
hiện rõ rệt.
Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết
phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con
ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động.
Tiền lơng (tiền công) là phần phù lao lao động đợc biểu hiện bằng
tiền mà doanh nghiệp hay ngời sử dụng sức lao động trả cho ngời lao
động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc họ làm,
đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy
luật cung cầu.
Về bản chất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động.
Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ, tiền
lơng là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá
thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Mặt khác, tiền lơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để khuyến
khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm

của ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền l-
ơng là một nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Ngoà i tiền lơng mà ngời lao động đợc hởng theo số lợng và chất
lợng lao động của mình, họ còn đợc hơng các khoản tiền thởng theo
quy định của đơn vị nh thởng do có các phát minh, sáng kiến độc
đáo, thởng do thi đua, do tăng năng suất lao động và các khoản tiền
thởng khác.
Trờng hợp ngời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động nh khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí, mất sức hay
tử tuất... sẽ đợc hởng các chính sách đ i ngộ thỏa đáng từ doanhã
nghiệp. Đó chính là các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lơng
mà ngời lao động đợc hởng.
Trong cơ chế mới, cũng nh toàn bộ các loại giá cả khác trên thị
trờng, tiền lơng của ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do
4
thị trờng quyết định và phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Nhng dới sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì
buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho ngời lao động có thu nhập
thấp nhất bằng mức lơng tối thiểu do Nhà nớc ban hành để ngời lao
động có thể ăn, ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết.
Đó là một số các quan điểm, các vấn đề xung quanh lao động,
tiền lơng. Nhng việc hạch toán lao động, tiền lơng không phải đơn
giản. Vậy công tác hạch toán kế toán lao động, tiền lơng phải đảm
bảo đợc giải quyết đợc những nhiệm vụ gì?
1.1.3 Nhiệm vụ hạch toán kế toán lao động tiền l ơng trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý
hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán lao động tiền lơng và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực kịp
thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lợng và chất
lợng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao
động.
- Tính toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản trợ cấp phải
trả cho ngời lao động. Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình
thanh toán các khoản trên cho ngời lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động,
tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lơng
BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình hình sử dụng Quỹ tiền lơng, Quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng các khoản tiền l-
ơng, khoản trích theo lơng và chi phí sản xuất kinh doanh. Đồng
thời hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy
đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng
BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động tiền lơng, tiền
lơng và các khoản khác đúng chế độ, đúng phơng pháp kế toán.
- Lập các báo cáo về lao động tiền lơng BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử
dụng lao động, Quỹ tiền lơng, Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất
các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động,
tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách
nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về
lao động, tiền lơng, BHXH, BHYT, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ,
chế độ phân phối theo lao động.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải đặc biệt
chú ý đến công tác hạch toán ban đầu các chỉ tiêu lao động vì khâu
5
công việc này có ảnh hởng rất lớn đến tính đúng đắn chuẩn xác của
công tác kế toán tiền lơng.

1.2 Lao động sản xuất kinh doanh và hạch toán ban đầu các
chỉ tiêu lao động.
1.2.1 Lao động và các chỉ tiêu hạch toán.
Muốn thành công trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp không
chỉ cần có vốn mà còn phải có đội ngũ lao động tốt, cùng cách quản lý
khoa học. Nh vậy, nhân tố con ngời, nhân tố lao động mang tính chất
quyết định rất lớn đối với sự thành bại của một doanh nghiệp. Cho
nên vấn đề hạch toán lao động về các chỉ tiêu: số lợng, thời gian cũng
nh kết quả lao động phải đợc đa lên hàng đầu, và tiến hành nghiêm
túc, chính xác, kịp thời mới có thể khuyến khích đợc ngời lao động
làm việc có trách nhiệm và hiệu quả.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng
sổ Danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng (hay
phòng nhân chính) lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và riêng
cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ và sử dụng lao
động trong doanh nghiệp. Hơn nữa doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ
lao động (mở riêng cho từng ngời, để quản lý nhân sự cả về số lợng,
và chất lợng lao động, về biến động và chấp hành chế độ với lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải
tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian và kết quả lao động. Chứng
từ sử dụng có liên quan là bảng chấm công, nó đợc lập riêng cho từng
bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc,
ngày nghỉ việc của mỗi ngời lao động và tính lơng cho từng tổ, đội, bộ
phận sản xuất vào cuối tháng và do tổ trởng trực tiếp theo dõi và ghi
chép.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng
từ ban đầu khác nhau tùy theo từng loại hình và đặc điểm sản xuất
ở mỗi doanh nghiệp. Những chứng từ này đều bao gồm các nội dung
cần thiết nh: tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian
lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất

lợng công việc hoàn thành... Đó chính là các báo cáo về kết quả lao
động nh Phiếu giao, nhận sản phẩm, Hợp đồng giao khoán,
Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành, Bảng kê sản lợng từng ngời...
Chứng từ hạch toán lao động phải đợc ký, xác nhận và đợc l nhã
đạo duyệt y. Sau đó đợc chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng
hoặc kế toán để tổng hợp kết quả lao động từng đơn vị, rồi chuyển về
phòng lao động tiền lơng xác nhận, tính lơng, tính thởng. Cuối cùng
chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để ghi vào sổ kế toán. Để
6
tổng hợp kết quả lao động, nhân viên hạch toán phân xởng phải mở
sổ tổng hợp kết quả lao động, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho
các bộ phận quản lý có liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng
phải mở sổ này để tổng hợp kết quả lao động chung toàn doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu hạch toán lao động này có ý nghĩa rất lớn đối với
việc quản lý lao động, quản lý nhân công trong mỗi doanh nghiệp. Để
phục vụ nhạy bén việc chỉ đạo và quản lý lao động cần phải sử dụng
các loại hạch toán khác nhau.
1.2.2 Hạch toán thống kế và hạch toán nghiệp vụ các chỉ tiêu lao
động.
*Hạch toán thống kê:
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là
một bộ phận công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh,
bởi vì cách trả thù lao lao động thờng không thống nhất giữa các bộ
phận, các đơn vị, các thời kỳ kinh doanh... Việc hạch toán chính xác
chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá
thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời nó còn là căn cứ để
xác định các khoản phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi
x hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho các nhàã

quản lý về vấn đề lao động, ngời ta đ đã a phơng pháp phân tổ thống
kê kết hợp với phơng pháp số tuyệt đối, số tơng đối cũng nh số bình
quân vào sử dụng.
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên
để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành
phân loại, phân tổ thống kê, tức là sắp xếp lao động vào các nhóm
khác theo những đặc trng nhất định để tiện theo dõi thời gian, số l-
ợng, kết quả lao động của họ . Ví dụ nh phân tổ theo tiêu thức: lao
động nam hay nữ, lao động dài hạn hay ngắn hạn, lao động trực tiếp
sản xuất hay gián tiếp, lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế
biến hay bán hàng hoặc quản lý. Mỗi tiêu thức, cách thức phân tổ
đều có những tác dụng riêng đối với việc sắp xếp cơ cấu lao động, tổ
chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Thông thờng khi tiến hành hạch toán thống kê lao động ngời ta
thờng sử dụng độc lập các phơng pháp khoa học để thu đợc những
kết quả mong muốn khi nghiên cứu mặt nào đó của vấn đề lao động.
Đồng thời mỗi phơng pháp lại có những u nhợc điểm riêng: phơng
pháp số tuyệt đối phản ánh chính xác về mặt số lợng lao động nhng
lại không giữ đợc bí mật con số. Phơng pháp số tơng đối phản ánh đ-
ợc mối tơng quan, sự biến động của lao động, giữ đợc bí mật số liệu
nhng mức độ chính xác không cao. Phơng pháp số bình quân phản
7
ánh mức độ trung bình về mặt lợng của tiền lơng. Chỉ cần một trị số
nhng có thể đại diện cho nhiều giá trị khác nhau về lao động ...
Đôi khi chỉ sử dụng một phơng pháp để nghiên cứu các vấn đề
kinh tế nói chung cũng nh vấn đề lao động tiền lơng nói riêng sẽ
không mang lại kết quả chính xác. Mà phải sử dụng kết hợp các ph-
ơng pháp mới thu đợc cái nhìn tổng quát và đánh giá đợc đúng lợng
và chất của hiện tợng.
Trong quản lý hạch toán, các chỉ tiêu lao động, ngoài hạch toán

thống kê ngời ta còn sử dụng hạch toán nghiệp vụ
*Hạch toán nghiệp vụ:
Hạch toán nghiệp vụ tức là sự quan sát, phản ánh và giám đốc
trực tiếp từng chỉ tiêu lao động một cách thờng xuyên và kịp thời.
Loại hạch toán này đem lại những thông tin nhanh chóng, kịp
thời cho các nhà quản trị về số lợng, thời gian và hiệu quả lao động
của công nhân viên. Song có điều thông tin đa ra chỉ là những thông
tin thu thập ban đầu, cha qua quá trình tổng hợp, chọn lọc nào, lại
do yêu cầu thông tin nhanh nên độ tin cậy không cao và không phản
ánh đợc quá trình vận động của các chỉ tiêu nghiên cứu.
Kết quả thu đợc từ hai loại hạch toán trên sẽ là cơ sở để xác
định mức lơng trả cho từng công nhân là bao nhiêu và trả nh thế nào
cho hợp lý. Vấn đề đặt ra là việc ghi chép, phản ánh tình hình và sự
biến động về lao động tiền lơng đợc biểu hiện dới dạng tiền tệ, đợc
tiến hành ra sao?
1.3 Kế toán tiền lơng và các khoản trích nộp theo lơng
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lợng lao
động nhất định tùy theo quy mô và yêu cầu sản xuất cụ thể, chi phí
về tiền lơng là một trong những yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
cơ bản của doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích phải nộp theo lơng đợc đặc biệt quan tâm.
1.3.1 Kế toán tiền lơng và các thu nhập khác phải trả ngời lao
động
1.3.1.1 Các hình thức trả tiền lơng
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau của
nền kinh tế thị trờng sử dụng nhiều loại hình lao động khác nhau.
Tính chất, vai trò của từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản
xuất kinh doanh cũng khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải lựa
chọn hình thức trả lơng cho ngời lao động sao cho hợp lý, phù hợp với
đặc điểm công nghệ và trình độ quản lý của mình.

8
Hiện nay, việc trả lơng trong các doanh nghiệp đợc thực hiện theo
luật lao động và theo Nghị định NĐ 197 CP ngày 31-12-1994 của
Thủ tớng Chính phủ. Hớng dẫn thi hành cụ thể đợc quy định tại điều
58 Bộ luật Lao động nớc ta. Các doanh nghiệp có thể áp dụng 3 hình
thức trả lơng sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Hình thức trả lơng khoán
*Hình thức trả lơng theo thời gian
Theo hình thức này cơ sở để tính lơng trả cho ngời lao động là
thời gian lao động thực tế, cấp bậc công việc và thang lơng của ngời
lao động. Tiền lơng theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng,
tuần, ngày hoặc giờ làm việc của ngời lao động tùy thuộc yêu cầu và
trình độ quản lý thời gian lao động cuả doanh nghiệp.
Công thức tính:
.Mức lơng tháng = Mức lơng cơ bản * (Hệ số lơng + Tổng hệ số
các khoản phụ cấp)
Mức lơng tháng * 12 tháng
.Mức lơng tuần =
Số tuần làm việc theo chế độ
Mức lơng tháng
.Mức lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
Mức lơng ngày
.Mức lơng giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhợc điểm là không phát
huy đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó không xét đến
thái độ lao động, cha chú ý đến kết quả và chất lợng công tác thực tế

của ngời lao động.
9
*Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao
động căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lơng
theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau nh :
+ Trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Công thức:
.Tiền lơng đợc lĩnh = Số lợng sản phẩm, công việc hoàn thành * Đơn
giá tiền lơng
+Tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp:
.Tiền lơng đợc lĩnh = Tiền lơng của bộ phận trực tiếp * Tỷ lệ lơng
gián tiếp
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng: ngoài tiền lơng theo sản
phẩm trực tiếp không hạn chế ngời lao động còn đợc hửơng một
khoản tiền thởng theo qui định của đơn vị.
+Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến là tiền lơng tính theo
sản phẩm trực tiếp kết hợp với khoản tiền thởng luỹ tiến theo mức
độ hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm .
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng với chất lợng
lao động, động viên ngời lao động sáng tạo, hăng say trong công việc.
*Hình thức trả lơng khoán
Căn cứ vào khối lợng sản phẩm, công việc hoàn thành đến giai
đoạn cuối và đơn giá tiền lơng áp dụng cho những công việc cần phải
hoàn thành trong một thời gian nhất định nhằm khuyến khích lao
động, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Cách tính lơng này
là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể ngời
lao động với chính SP mà họ làm ra.
Có hai phơng pháp khoán đó là khoán công việc và khoán quỹ

lơng. Điều kiện để sử dụng phơng pháp này mà không gây ra hiện t-
ợng làm bừa, làm ẩu thì công tác kiểm nghiệp chất lợng sản phẩm
trớc khi giao nhận phải đợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
Thông thờng ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh
đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau, nên các hình thức trả lơng đ-
ợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể
để có đợc tính kinh tế cao nhất.
1.3.1.2 Kế toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác phải trả ng ời
lao động.
Hạch toán kế toán phải trả ngời lao động sử dụng tài khoản
334 (TK 334). Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân và những
10
ngời lao động đ ký hợp đồng với doanh nghiệp về tiền lã ơng, tiền
công... tiền thởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của
công nhân và ngời lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 - Phải trả ngời lao động
Nợ Tk 334 Có
- SDĐK(nếu có): phản ảnh số
tiền lơng và các khoản khác
trả thừa cho CBCNV hiện
có lúc đầu kỳ
- PS giảm: phản ánh
+ Các khoản tiền lơng, tiền
công, tiền thởng, ăn tra và
các khoản trả ứng trớc cho
ngời lao động.
+ Các khoản khấu trừ vào
lơng của công nhân
- SDCK( nếu có): phản ánh

số tiền lơng đ trả thừa choã
CNV lúc cuối kỳ
- SDĐK: phản ánh các khoản
tiền lơng và các khoản khác
phải trả 1 ngời lao động lúc
đầu kỳ
- PS tăng: phản ánh các
khoản tiền lơng, tiền công,
tiền thởng và các khoản ăn
ca, phụ cấp , trợ cấp và các
khoản khác phải trả cho
CBCNV trong kỳ
- SDCK: Phản ánh các
khoản tiền lơng và các
khoản trích theo lơng còn
phải trả cho ngời lao động
lúc cuối kỳ
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341: Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả
cho công nhân viên thuộc biên chế của doanh nghiệp.
TK 3342: Phải trả lao động thuê ngoài: Phản ánh các khoản phải
trả cho các lao động thuê ngoài không thuộc biên chế của doanh
nghiệp xây lắp.
*Phơng pháp hạch toán phải trả ngời lao động
Mỗi nghiệp vụ kế toán tiền lơng phát sinh đều đợc hạch toán đầy
đủ, chính xác, kịp thời.
- Tính tiền lơng; tiền công và phụ cấp phải trả cho ngời lao động
ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 154

Nợ TK 642
Có TK 334
- Tính tiền lơng phải trả cho ngời lao động ghi:
Nợ TK 415, 4311, 4312
Có TK 334
11
- Các khoản bảo hiểm x hội (ốm đau, thai sản, tai nạn...) phải trảã
cho ngời lao động ghi:
Nợ TK 338
Có TK 334
- Tính các khoản phải khấu trừ vào lơng và thu nhập của ngời lao
động nh tiền tạm ứng, BHYT, tiền bồi thờng... ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141
Có TK 138
Có TK 338
- Xác định số tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng, tiền ăn ca,
thởng... tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, đơn
vị, đối tợng sử dụng lao động kế toán ghi:
Nợ TK 622
Nợ TK 623 (6231)
Nợ TK 627 (6271)
Nợ TK 641 (6411)
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 334
- Riêng tiền ăn ca công nhân xây lắp trong các Doanh nghiệp xây
lắp không tính vào TK 622 nh các doanh nghiệp khác mà tính vào
TK 627 (6271)
- Trong các Doanh nghiệp xây lắp, trờng hợp có sử dụng lao động
thuê ngoài không thuộc biên chế của Doanh nghiệp xây lắp, kế

toán ghi:
Nợ TK 622, 623
Có TK 334 (3342)
- Tính thuế thu nhập của ngời lao động phải nộp cho Nhà nớc (khi
doanh nghiệp nộp thay cho ngời lao động) ghi:
Nợ TK 334
Có TK 333
- Khi thanh toán các khoản phải trả cho ngời lao động ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
12
Tất cả các khoản thu nhập trên của ngời lao động sẽ đợc doanh
nghiệp trích từ quỹ tiền lơng ra để trả.
*Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính
theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp
quản lý và chi trả lơng, bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ
cấp, tiền lơng chính, tiền lơng phụ, tiền lơng trả cho ngời lao động
khi đi học, nghỉ phép theo chế độ. Quỹ tiền lơng phải luôn đợc
quản lý chặt chẽ để đảm bảo sử dụng có hiệu quả.
Bên cạnh các khoản tiền lơng đợc hởng ngời lao động còn đợc h-
ởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.3.2 Kế toán các khoản trích phải nộp theo lơng.
Các khoản trích phải nộp theo lơng bao gồm các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ. Các khoản này đợc trích ra trên cơ sở tiền lơng cơ
bản. Việc chi trả sẽ do các Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đảm nhiệm.
1.3.2.1 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
*Quỹ BHXH.
Ngời lao động khi gặp khó khăn, bất lợi nh đau ốm, thai sản, h-
u trí hay tai nạn sẽ đợc cấp BHXH tính trên cơ sở số lợng, chất lợng

lao động và thời gian mà họ đ cống hiến cho x hội trã ã ớc đó.
Tại doanh nghiệp Quỹ BHXH đợc tạo ra để thanh toán các khoản
BHXH cho ngời lao động. Quỹ đợc thành lập bằng cách trích theo tỷ
lệ phần trăm trên tiền lơng phải trả cho công nhân viên chức để tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lơng công
nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 20% trong đó tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh 15% và khấu trừ 5% vào tiền lơng của
công nhân.
Mức BHXH tính vào chí phí SXKD đợc quy định: 10% doanh
nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho 2 nội dung: hu trí và
tử tuất, còn 5% đợc dùng để chi cho 3 nội dung: ốm đau, thai sản và
tai nạn lao động. Phần khấu trừ 5% vào lơng của ngời lao động đợc
Doanh nghiệp nộp hộ lên cơ quan quản lý (Bộ Lao động -Thơng binh
và X hội).ã
Quỹ BHXH hoạt động nhằm bảo đảm cho ngời lao động đợc hởng
thụ các chính sách x hội, đồng thời góp phần bồi dã ỡng và phát triển
lực lợng lao động.
* Quỹ BHYT.
13
Quỹ BHYT là một hình thức bảo hiểm dựa trên phơng thức tái
phân phối thu nhập tiền tệ, nhằm tập trung nguồn lực tài chính cộng
đồng để chăm sóc sức khoẻ cho mọi ngời. Vì vậy BHYT thực chất là
sự bảo trợ về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm, giúp họ trang trải một
phần nào chi phí khám chữa bệnh và thuốc men khi đau ốm. Số tiền
đó đợc trích ra từ Quỹ BHYT. Theo quy định hiện nay BHYT đợc
trích theo tỷ lệ 3% trên lơng phải thanh toán cho công nhân. Trong
đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và khấu trừ vào tiền
lơng công nhân là 1%. Nay theo quy chế mới BHYT đợc chuyển sang
BHXH và chịu sự quản lý của Bộ Lao động - Thơng binh và X hội.ã
* Quỹ KPCĐ

Ngời lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trớc giới chủ, họ lập
ra tổ chức Công đoàn. Tổ chức này chuyên trách việc đại diện cho
ngời lao động thơng thuyết với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân
và giải quyết các tranh chấp bất công giữa chủ và công nhân. Nguồn
kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ KPCĐ.
Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng quỹ
tiền lơng phải trả cho ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải
chịu khảo chi phí này.2% này cũng đợc tính vào chiphí kinh doanh .
Trong đó 1% dành cho họat động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt
động của công đoàn cấp trên.
Tóm lại các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ hoạt động đều có tác dụng
chung là hỗ trợ cho hoạt động kinh tế và đời sống ngời lao động, đáp
ứng các nhu cầu của sản xuất và đời sống, góp phần thực hiện các
chính sách kinh tế - x hội, thúc đẩy việc nâng cao năng suất, chất lã -
ợng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy hạch toán
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cũng phải đợc đặc biệt chú trọng để
đảm bảo đợc quyền lợi cho ngời lao động.
1.3.2.2 Hạch toán kế toán các khoản trích phải nộp theo lơng
Kế toán sử dụng TK 338 để hạch toán các khoản phải nộp theo
lơng.
14
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334-Phải trả, phải nộp
khác
NO TK334 CO
+Số d đầu kỳ:
- Phản ánh số nộp thừa, trả
thừa hiện có lúc đầu kỳ.
+Phát sinh trong kỳ:
- Phản ánh số tiền phải trả
khác đ trả cho CNVã

- KPCĐ đ chi tại đơn vịã
- Số BHYT, BHXH, KPCĐ đã
nộp cho cơ quan quản lý, đã
đóng các quỹ BHYT, BHXH,
KPCĐ
- Kết chuyển giá trị tài sản
thừa vào tài khoản có liên
quan theo qui định
- Kết chuyển doanh thu nhận
trớc vào doanh thu bán hàng
tơng ứng từng kỳ
- Các khoản đ trả, đ nộp khácã ã
+Số d cuối kỳ:
-Phản ánh số trả thừa, vợt
chi cha đợc thanh toán cuối
kỳ

+Số d đầu kỳ:
-Phản ánh số phải nộp khác
hiện có lúc đầu kỳ.
+ Phát sinh trong kỳ:
-Trích BHYT, BHXH, KPCĐ
theo tỷ lệ qui định
- Giá trị tài sản thừa chờ xử
lý.
-Doanh thu nhận trớc
- Các khoản phải nộp, phải
trả hay thu hộ.
-Các khoản phải nộp, phải trả
khác.

+Số d cuối kỳ:
-Phản ánh số tiền còn phải
trả, phải nộp và giá trị thừa
chờ xử lý lúc cuối kỳ.

15
+TK 338 đợc chi tiết thành 6 TK cấp 2 :
. TK 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
. TK 3382 : KPCĐ
. TK 3383 : BHXH
. TK 3384 : BHYT
. TK 3387 : Doanh thu nhận trớc
. TK 3388 : Phải trả, phải nộp khác
*Phơng pháp hạch toán các khoản trích nộp theo lơng
- Căn cứ vào tiền lơng phải trả cho công nhân viên tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, các đối tợng và tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán tính số BHXH, BHYT,
KPCĐ phải nộp, phải trả ghi:
Nợ TK 622
Nợ TK 627 (6271)
Nợ TK 641 (6411)
Nợ TK 642 (6421)
Nợ TK 334,241
Có TK 338
-Đối với các Doanh nghiệp Xây lắp khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân xây lắp không tính vào TK 622, của công nhân
điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công không đợc tính vào
Tài khoản 632, mà đợc tính hết vào Tài khoản 627 (6271). Nhng chỉ
không tính vào Tài khoản 622 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân xây lắp trong DNXL, còn khi DNXL có các hoạt động

SXSP công nghiệp hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ thì vẫn tính các
khoản trên vào TK 622 nh các ngành khác.
- Tính BHXH phải trả thay lơng cho công nhân viên
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý hoặc khi chi
trả BHXH, KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
16
Có TK 111, 112
- Khấu trừ 6% tiền lơng của CNV, khoản nộp hộ BHXH, BHYT
cho họ ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338
- Khoản BHXH, doanh nghiệp đ chi theo chế độ đã ợc cơ quan
BHXH hoàn lại khi thực hiện kế toàn ghi:
Nợ TK 111,112.
Có TK 338
*) Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản trích phải nộp theo kỳ:

TK 334 TK 338 (2,3,4) TK 622, 623, 627, 641, 642

BHXH phải trả thay Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
cho CNV tính vào chi phí SXKD
TK 334
TK 111, 112
Khấu trừ vào lơng CNV
Nộp (chi) BHXH,
BHYT, KPCĐ theo khoản nộp hộ BHXH, BHYT
đúng quy định

TK 111,112

Nhận khoản hoàn trả
Của cơ quan BHXH về
khoản doanh nghiệp đã
chi
TK 6271
BHXH, BHYT, KPCĐ
tính theo lơng của CNXL,
CN điều khiển máy thi
công và phục vụ MTC
17
Nh vậy, có thể nói việc hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản
trích phải nộp theo lơng là một công việc hết sức quan trọng, đòi hỏi
tính chính xác cao vì nó ảnh hởng trực tiếp đến ngời động . Yêu cầu
của viêc hạch toán kế toán là vậy còn cách thức tổ chức hệ thống sổ
kế toán tài chính đợc tiến hành nh thế nào?
1.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tiền lơng
Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ các nghiệp vụ tiền lơng và các
khoản trích theo lơng là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh
nghiệp chọn.
Theo qui định hiện hành, có 4 hình thức sổ kế toán đang đợc áp
dụng thống nhất tại các doanh nghiệp.
- Nhật ký - chứng từ
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
Mỗi hình thức sổ kế toán có một đăc điểm riêng. Doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động qui mô, tính chất SXKD
của đơn vị mình để lựa chọn hình thức phù hợp.
* Nếu Doanh nghiệp lựa chọn áp dụng hình thức sổ Nhật ký -

chứng từ thì đặc điểm hạch toán kế toán theo hình thức này nh sau:
Hình thức sổ kế toán này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số
lợng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn
hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán phải cao. Mặt khác không phù hợp với kế toán bằng máy.
Trong hình thức kế toán này, kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự
thời gian với trình tự sổ ghi phân loại theo hệ thông các nghiệp vụ
kinh tế cùng loại để ghi vào một sổ kế toán tổng hợp là sổ Nhật ký -
chứng từ.
Thực tế có thể kết hợp một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng
hợp ngay trong sổ Nhật ký - chứng từ nhng xu hớng chung là vẫn
tách rời kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết để ghi vào hai loại sổ kế
toán riêng là Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết.
18
Sơ đồ số 3
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình
thức kế toán Nhật ký Chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu số lợng cuối kỳ
*Nếu Doanh nghiệp lựa chọn áp dụng hình thức sổ Nhật ký
chung thì đặc điểm hạch toán kế toán theo hình thức này nh sau:
19
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại
Nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ
Báo cáo

quỹ hàng
ngày
Số kế toán chi
tiết
Số kế toán chi
tiết
Bảng chi tiết số
phát sinh
Bảng chi tiết số
phát sinh
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và các
báo cáo kế toán khác
Các bảng kê,
bảng phân bổ
Hình thức Nhật ký chung có thể thích hợp với mọi doanh
nghiệp. Hình thức này tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian
với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống để ghi các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh vào hai sổ kế toán tổng hợp là Nhật ký chung
và Sổ Cái.
Việc ghi chép kế toán tổng hợp đợc tách rời với ghi chép chi tiết
để ghi vào hai loại sổ kế toán: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi
tiết.
Để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán các doanh
nghiệp áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung bắt buộc phải lập Bảng
cân đối tài khoản và các Bảng chi tiết số phát sinh.
Sơ đồ số 4
20
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức
kế toán Nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ ngắn hạn
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu số liệu cuối kỳ
*Nếu Doanh nghiệp lựa chọn áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi
sổ thì đặc điểm hạch toán kế toán theo hình thức này nh sau:

21
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại
Nhật ký
đặc biệt
Nhật ký
đặc biệt
Báo cáo quỹ
hàng ngày
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng chi
tiết số phát
sinh
Bảng chi
tiết số phát
sinh
Nhật ký
chung
Sổ cái

Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán khác
Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ thích hợp với mọi loại hình Doanh
nghiệp, thuận tiện cho việc áp dụng các phần mềm kế toán. Tuy
nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị
chậm trễ nhất là trong điều kiện kế toán thủ công.
Trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian đợc tách rời với trình tự
ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh để ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp là sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ và sổ Cái. Cán bộ kế toán phải căn cứ vào chứng từ gốc
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để lập Chứng từ ghi
sổ.
Theo hình thức này việc ghi chép kế toán tổng hợp cũng đợc
tách rời với ghi chép kế toán chi tiết đẻ ghi vào hai loại sổ kế
toán: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết. Cán bộ kế toán
phải lập bảng cân đối tài khoản đẻ kiểm tra tính chính xác của
việc ghi chép kế toán tổng hợp.
Hiện nay chỉ các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức kinh tế, cá nhân
và tập thể, các đơn vị nhỏ sử dụng ít Tài khoản cấp 1 mới sử dụng
hình thức kế toán này.
Sơ đồ số 5
22
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ (3 đến 5 ngày)
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu số liệu cuối kỳ
* Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái

Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái kết hợp trình tự ghi sổ theo
trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để ghi vào Sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là Nhật ký sổ cái.
23
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo quỹ
hàng ngày
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng chi
tiết số phát
sinh
Bảng chi
tiết số phát
sinh
Sổ Đăng
ký CTGS
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán khác
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại
Trong hình thức này ngời ta tách rời việc ghi chép kế toán tổng

hợp và việc ghi chép kế toán chi tiết để ghi vào hai sổ kế toán: sổ kế
toán tổng hợp và số kế toán chi tiết.
Sơ đồ số
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức kế toán Nhật
ký - sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ ngắn hạn
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu số liệu cuối kỳ
Nói chung mỗi hình thức sổ kế toán là một sự kết hợp các loại
sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định
các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Việc tổ chức hệ thống
sổ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cũng không nằm
ngoài mục tiêu trên.
24
Chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
Báo cáo quỹ
hàng ngày
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng chi
tiết số
phát sinh
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán khác
Các bảng kê, bảng
phân bổ
Trên đây là phần lý luận về công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiêp sản xuất nói chung.

Việc lựa chọn cách thức tổ chức kế toán tiền lơng ở mỗi doanh nghiệp
sẽ có sự khác nhau vì nó phụ thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh, phạm vi, quy mô, đặc điểm, tính chất của hoạt động của từng
đơn vị. Vậy thực tế Công ty t vấn XDCT Thuỷ 1 đ hạch toán laoã
động, tiền lơng và các khoản tính phải nộp theo lơng ra sao?
25

×