Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tư vấn xây dựng lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.09 KB, 37 trang )

Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng Trong các Doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng trong doanh nghiệp sản xuất.
Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý
đã xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống loài ngời.
Theo quy định tái sản xuất trong doanh nghiệp cộng nghiệp bao gồm các quá
trình sản xuất- phân phối tiêu thụ, các giai đoạn này đợc diễn ra một cách tuần tự. Sau
khi kết thúc một quá trình sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp đa ra sản phẩm sản xuất
ra thị trờng tiêu thụ, nghĩa là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đó.
Trong cơ chế thị trờng và sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, sự sống còn của sản phẩm
chính là sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Việc bán sản phẩm là một yếu tố
khách quan nó không chỉ quyết định sự tồn tại quá trình sản xuất của doanh nghiệp mà
còn đảm bảo đời sống cho công nhân, ngời lao động sản xuất ra sản phẩm đó.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử chính trị và có ý
nghĩa xã hội to lớn. Nhng ngợc lại bản thân tiền lơng cũng chịu sự tác động mạnh mẽ
của xã hội, t tởng chính trị. Cụ thể là trong xã hội t bản chủ nghĩa tiền lơng là sự biểu
hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu hiện ra bên ngoài sức
lao động, Còn trong xã hội chủ nghĩa tiền lơng là giá trị một phần vật chất trong tổng
sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho ngời lao động theo nguyên tắc làm theo năng
lực, hởng theo lao động. Tiền lơng mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng
trong phân phối thu nhập quốc dân.
1.1.1. ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Lao động là hoạt động của con ngời sử dụng t liệu sản xuất tác động vào môi tr-
ờng tạo ra sản phẩm, hàng hoá hợc đem lại hiệu quả của công tác quản lý. Trong lao
động, ngời lao động( công nhân, viên chức) co vai trò quan trọng nhất. Họ là những
ngời trực tiếp tham gia vào quản lý hoạt động kinh doanh hoặc gián tiếp tham giam
vào quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng của xã hội
Phân loại lao động:
- Lao động trực tiếp: Là những công nhân điều khiển máy móc thiết bị làm ra sản


phẩm nh công nhân tiện, nguội , bào, khoan trong các công ty cơ khí chế tạo.
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
- Lao động gián tiếp: Là các nhân viên quản lý và phục vụ có tính chất chung ở doanh
nghiệp nh nhân viên phân xởng, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp nh kế
toán, thống kê, tổ chức nhân sự.
* ý nghĩa của việc quản lý lao động :
Mỗi khi có hoạt động lao động của con ngời diễn ra, doanh nghiệp phải chi ra
các loại nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù lao
trả cho ngời lao động ( gọi chung là chi phí ). Chi phí về lao động là một trong ba yếu
tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp làm ra. Chi phí về lao động
cao hay thâp sẽ ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí sản
xuất, trớc hết cần quản lý chặt chẽ các khoản chi cho lao động và phải quản lý từ tiền
lơng thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lợng và chất lợng lao động.
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.1.2.1. Khái niệm tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
a1) Khái niệm tiền lơng.
ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một bộ
phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nớc phân
phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối
theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền l-
ơng của ngời lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả
theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền đợc trả cho
ngời lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động của mọi ngời dùng để bù đắp lại
hao phí lao động của mọi ngời dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là
một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lơng đợc quy định một cách
đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích ngời lao động ra sức
sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất lao động.

Ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì đợc trả một số
tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem trao đổi để lấy tiền
công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền l-
ơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức
lao động cần đợc đem ra trao đổi trên thị trờng lao động trên cơ sở thoả thuận giữa ng-
ời mua với ngời bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó
giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng nh quan hệ
cung cầu về lao động. Nh vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Giá cả
sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá
sức lao động. Nh vậy giá cả tiền công thờng xuyên biến động nhng nó phải xoay
quanh giá trị sức lao động cung nh các loại hàng hoá thông thờng khác, nó đòi hỏi một
cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có
biến động nh thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để ngời lao động có
thể tồn tại và tiếp tục lao động.
a2) Khái niệm BHXH, BHYT, KPCĐ.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã
hội đối với ngời lao động.
Trong trờng hợp ngời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh khi bị
ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ
cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất... sẽ đợc hởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt
khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử
dụng để chi trả cho ngời lao động trong những trờng hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất
sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho ngời lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao
động .. đợc tính trên cơ sở lơng, chất lợng lao động và thời gian mà ngời lao động đã

cống hiến cho xã hội trớc đó.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, ngời lao động còn đợc hởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị
ốm đau. Điều kiện để ngời lao động khám chữa bệnh không mất tiền là ngời lao động
phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT đợc mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm
sóc sức khoẻ cho ngời lao động. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công
đoàn đợc thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định
trên tiền lơng phải trả và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là
khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo
quyền lợi ích chính đáng cho ngời lao động.
1.1.2.2. ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng là khoản thu nhập đối với mỗi ngời lao động và nó có ý nghĩa hết sức quan
trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lơng còn giúp ngời lao động yêu
nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất.Tất cả mọi chi tiêu trong gia
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
đình cũng nh ngoài xã hội đều xuất phát từ tiền lơng từ chính sức lao động của họ bỏ
ra . Vì vậy tiền lơng là khoản thu nhập không thể thiếu đối với ngời lao động.
Ngoài tiền lơng ngời lao động còn đợc trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên ngời lao động và
tăng thêm cho họ trong các trờng hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động.
1.1.3. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ.
a) Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp trả cho tất
cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quảnlý và sử dụng. Thành phần quỹ lơng bao
gồm các khoản chủ yếu là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm
việc ( theo thời gian, theo sản phẩm...). Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh
doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lơng của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
- Tiền lơng chính: Là tiền Lơng trả cho ngời lao động trong thời gian lam nhiệm vụ

chính đã đợc quy định, bao gồm: tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp thờng xuyên và
tiền thởng trong sản xuất.
- Tiền lơng phụ : Là tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian không làm
nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh tiền lơng trả cho ng-
ời lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi
học, tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
b) Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh ốm đau, thai sản, tai nan
lao động, hu trí, mất sức...
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng các tính theo
tỷ lệ 20%trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao
động thực tế trong kỳ hạch toán. Ngời sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ l-
ơng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lơng thì do ngời lao
động trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ ). Những khoản trợ cấp thực tế cho
ngời lao động tại doanh nghiệp trong các trờng hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nũ
công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản.. . đợc tính toán trên cơ sở mức lơng ngày của
họ, thời gian nghỉ( có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi ngời lao động đợc
nghỉ hởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng BHXH cho từng ngời và lập bảng
thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
c) Quỹ bảo hiểm y tế.
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp
phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% trên số thu nhập tạm tính của ngời lao động,
trong đó doanh nghiệp phải chịu 2%( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn ngời
lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT
thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế. Vì vậy, khi
trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc).

d) Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo
chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lơng phải
trả cho ngời lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ ( tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh ).
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Ghi chép phản ánh kịp thời số lợng thời gian lao động, chất lợng sản phẩm, tính
chính xác tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của ngời lao động.
Trả lơng kịp thời cho ngời lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lơng, cung
cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lơng kỳ sau.
Tính và phân bổ chính xác đối tợng, tính giá thành .
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện
pháp tiếp kiệm quỹ lơng, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý
khác.
Lập báo cáo về lao động, tiền lơng, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ
BHXH, quỹ BHYT KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao
động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi
phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lơng, BHXH,
BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lơng ổn định và
khá nhng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng nh khách quan ảnh hởng trực
tiếp đến tiền lơng của họ nh một số nhân tố sau:
- Do còn hạn chế về trình độ cũng nh năng lực
- Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc.
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
- Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị.

- Vật t, vật liệu bị thiếu,hoặc kém phẩm chất
- Sức khỏe của ngời lao động không đợc bảo đảm
- Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi
Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày nếu
không tự trao dồi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo kịp những công
nghệ mới thì chất lợng cũng nh số lợng sản phẩm không đợc đảm bảo từ đó sẻ ảnh h-
ởng trực tiếp đến thu nhập của ngời lao động. Vấn đề tuổi tác và giới tính cũng đợc
các doanh nghiệp rất quan tâm nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động
làm việc chủ yếu bằng chân tay nh trong các hầm mỏ, công trờng xây dựng, sản xuất
vật liệu xây dựng, Ngoài vấn đề trên sức khoẻ của ng ời lao động đóng vai trò then
chốt trong mọi hoạt động sản xuất, nếu nó không đợc đảm bảo thì thu nhập của ngời
lao động không đợc đảm bảo.Ngoài các nhân tố trên thì vật t , trang thiết bị, điều
kiện địa hình và thời tiết cũng ảnh hởng lớn tới thu nhập của ngời lao động,VD : Ng-
ời lao động đợc giao khoán khối lợng đổ bê tông nhng do thiếu đá hoặc cát, trong khi
thi công máy trộn bê tông hỏng và phải đa bê tông lên cao trong điều kiện thời tiết
xấu . Tập hợp các yếu tố đó sẽ làm cho thời gian làm khoán kéo dài vì vậy ngày công
không đạt.
1.2. Các hình thức trả lơng:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền l ơng
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh
bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết định các chế độ
tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng. Đây là
nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất lao động
không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của ngời lao động (trình độ tay nghề,
các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan
(sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm nghề khác
nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề nghiệp, độ phức
tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân của ngời lao

Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
động là khác nhau. Những ngời làm việc trong môi trờng độc hại, nặng nhọc, tổn hao
nhiều sức lực phải đợc trả công cao hơn so với những ngời lao động bình thờng. Hình
thức tiền lơng có xét đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số l-
ơng hoặc quy định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện
lao động đều ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng bình quân của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng nghĩa là tăng sức mua của
ngời lao động.Vì vậy việc tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng bằng cung cấp hàng hoá,
tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản lý thị trờng, tránh
đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời ích của ngời lao động. Mặt khác tiền lơng
còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là
một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lơng thực tế cho ngời lao động là việc xử lý hài hoà
hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho ngời lao động phải đi đôi với sử dụng tiền l-
ơng nh một phơng tiện quan trọng kích thích ngời lao động hăng hái sản xuất có hiệu
quả hơn.
Hiện nay ở nớc ta tiền lơng cơ bản đợc áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức đó là:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm.
1.2.1. Trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, lơng cấp bậc để tính lơng
cho công nhân viên. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên
chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động, trong đó có 2 loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào bậc
lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động.
- Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp.
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)

- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng khuyến khích ngời lao
động đi làm đều.
Mứclơng = Lơng tháng + số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế việc thực tế.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc
trả lơng theo thời gian đơn giản và tiền thởng khi công nhân vợt mức những chỉ tiêu số
lợng và chất lợng đã quy định.
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều chỉnh
thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá, tự động
hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Lơng tính theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản,
vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao động có trách nhiệm
với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy
nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
1.2.1.Trả lơng theo sản phẩm:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang áp dụng trong khu
vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc vào đơn
giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm hơn
so với hình thức trả lơng tính theo thời gian.
+ Trả lơng theo sản phảm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động gắn với
thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân.do đó kích thích
công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức phát
huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc
thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến quản lý doanh
nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế hoạch cụ thể.

Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, việc cung ứng vật t không kịp
thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động nh năng suất lao động thấp kém dẫn
đến thu nhập của ngời lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực bị ảnh hởng mà ngời
công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc
tự họ tìm ra biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản phẩm
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều
kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định. Đồng thời
tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao động trong ca làm
việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra để đảm
bảo chất lợng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lợng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có các chế độ
trả lơng sau:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lơng này đợc áp dụng
rộng rãi đối với ngời công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình
lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối, có thể quy định mức
kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lơng của
cách trả lơng này là cố định và tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:

L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lơng.
Q: mức sản lợng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả lao
động thể hiện rõ ràng ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của mình, do quan
tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.

+ Nhợc điểm: là ngời công nhân ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm, tinh thần tập
thể tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình trạng dấu nghề, dấu
kinh nghiệm.
Chế độ trả lơng khoán: đợc áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ
phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định.
Chế độ lơng này sẽ đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho những
công nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh
chóng đa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lơng này ngời công nhân biết trớc đợc khối lợng
tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian thành công đợc
giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh
thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm
về khối lợng công việc hoàn thành.
+ Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tợng làm bừa,
làm ẩu không đảm bảo chất lợng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm đợc tiến hành
một cách chặt chẽ.
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
1.3. kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công mẫu 01 LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lơng mẫu 02 LĐTL
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hởng BHXH 03 LĐTL
- Danh sách ngời lao động đợc hởng trợ cấp mẫu 04 LĐTL
- Bảng thanh toán tiền mẫu 05 LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành mẫu 06 LĐTL
- Phiếu báo làm thêm giờ mẫu 07 LĐTL
- Hợp đồng giao khoán mẫu 08 LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạn lao động mẫu 09 LĐTL

1.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng: Tk 334 phảI trả ngời lao động. TK 334 có
kết cấu cơ bản:
- Bên nợ: + Phản ánh tiền lơng và các khoản khác đã thanh toán (trả cho
ngời lao động).
+ Các khoản khấu trừ vào lơng.
+ Tiền lơng, các khoản cha thanh toán đợc kết chuyển sang
khoản phảI trả phảI nộp khác.
- Bên có: Phản ánh tiền lơng, thởng có tính chất lơng, BHXH và các khoản
phải trả, phảI chi khác cho ngời lao động.
- D có: Tiền lơng, thởng có tính chất lơng và các khoản còn phảI trả ngời lao
động.
- TK 334 có thể d nợ: Số tiền trả thừa cho ngời lao động.
TK 334 có 2TK cấp 2: TK 3341: PhảI trả công nhân viên
TK 3348: phảI trả ngời lao động khác
+ Kết cấu cơ bản:
* Bên nợ: Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
- BHXH phải trả ngời lao động
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý giá trị TS thừa, đã trả và nộp khác.
* Bên có:
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- GTTS thừa chờ xử lí.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn đợc cấp bù
- các khoản phảI nộp khác.
* D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp khác, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
* TK này có thể d nợ: Số đã trả thừa, nộp thừa
TK338 có 6TK cấp 2: TK 3381: TS thừa chờ giảI quyết: TK 3382: KPCĐ; TK
3383: BHXH; TK 3384: BHYT; TK 3387: doanh thu cha thực hiện; TK 3383: phảI

trả, phảI nộp khác.
Ngoài 2 TK chủ yếu nói trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên
quan: TK 335, 662, 627, 111, 112, 138 v.v..
* Hàng tháng, kế toán tiền lơng phải tổng hợp tiền lờng phảI trả theo tong đối
tợng sử dụng, tính BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng hợp các số liệu để lập bảng
phân bổ tiền lơng và BHXH và đợc chuyển cho các bộ phận kế toán có liên quan; kế
toán thanh toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp tiền lơng để thanh toán cho ngời lao
động.
1.3.3. Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Hàng tháng, khi tính lơng, phụ cấp lơng phảI trả cho ngời lao động, tuỳ đối
tợng sử dụng lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 241, 622, 623(1), 627(1), 641(1), 642(1)
Có TK 334
(2) Tiền thởng phảI trả ngời lao động đớc kế toán ghi:
Nợ TK 431(1): (Thởng thi đua từ quỹ khen thởng)
Nợ TK 622, 627, 641, 642 (thởng tính vào chi phi SXKD)
Có TK 334
(3) Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 ( Phần trừ vào thu nhập của ngời lao động)
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384).
(4) BHXH phảI trả trực tiếp cho ngời lao động:
Nợ TK 338(3)
Có TK 334
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
(5) Đối với BHXH phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH, các khoản chi hộ
(ứng hộ) cho cơ quan BHXH để trả cho ngời lao đông và thanh quyết toán khi nộp
các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (3)

Có TK 334
(6) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của nguời lao động, kế toan ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3383)
(7) Khi thanh toán lơng, BHXH cho ngời lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK TK 111, 112 (trả qua TK ở ngân hàng)
(8) Trờng hợp trả bằng sản phẩm, hàng hoá
(8a) Kế toán phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
(8b) Kế toán phản ánh doanh thu nội bộ (Tiêu thụ nội bộ)
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 333(1)
(9) Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
(10) Đến kì lĩnh lơng, nếu ngời lao động cha đến nhận lơng, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338(3)
* Đối với việc trích trớc tiền lơng nghỉ phép
Đối với các DNSX, để đảm bảo tính ổn của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
có trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Mức trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép hàng
tháng theo KH
=
Tiền lơng thực tế phải
cho CN trực tiếp SX

trong tháng
x tỉ lệ trích trớc

Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Tỉ lệ trích trớc
=
Tổng tiền lơng nghỉ phép theo KH năm của CNSX
Tổng tiền lơng chính phải trả theo KH năm của CNSX
- Khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ Tk 335
Có TK 334
- Cuối kì nếu có số trích trớc > số thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 622
- Trờng hợp ngợc lại, kế toán trích bổ xung và ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Sơ đồ tổng hợp về tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
TK111,112 TK338 TK622
Trích BHXH,BHYT
Khi nộp, chi BHXH,BHYT TK 627(1)
Trích BHXH,BHYT vào chi phí
TK 642(1)
Trích KPCĐ tính vào chi phí
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ
Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán

TK334
BHXH trừ vào lơng
Chơng 2: THC TRNG K TON TIN LNG V CC KHON TRCH
tHEO LNG TI CễNG TY T VN V XY DNG LNG SN
2.1. Khỏi quỏt chung v Cụng ty t vỏn v xõy d ng L ng S n
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
* Tên công ty: Công ty Cổ phần t vấn xây dựng Lạng Sơn.
*Tên giao dịch quốc tế: Lang Son Construction Consultancy Soint-Stock
Company.
*Có trụ sở tại: số 9A- Đờng Hùng Vơng- Phờng Chi Lăng- Tp Lạng Sơn.
*Điện thoại: (025)812.245 - 812.348.
*Fax: (025)813.834.
Công ty Cổ phần t vấn xây dựng Lạng Sơn, tiền thân là Viện thiết kế quy
hoạch Lạng Sơn, đợc thành lập ngày 12-2-1979. Ngày 31-8-1996 đổi tên thành công
ty t vấn xây dựng tỉnh Lạng Sơn, ngày 24-11-2003 công ty chuyển đổi thành công ty
Cổ phần t vấn xây dựng Lạng Sơn và chính thức hoạt động với ngành nghề kinh
doanh chính: t vấn đầu t và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật
hạ tầng đô thị, nông thôn, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, đờng dây và
trạm điện đến 35KV...
Số vốn điều lệ là 3.083.000.000.
Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Hứa Anh Vũ

×