Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

118 Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.53 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay các doanh nghiệp đang cạnh
tranh rất gay gắt, doanh thu và lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi doang nghiệp. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải biết kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là chỉ tiêu lợi
nhuận.Lợi nhuận ngày càng cao thì doanh nghiệp càng hoạt động có hiệu quả
và khả năng đóng góp cho nhà nớc cũng lớn hơn. Để có đợc hiệu quả sản xuất
kinh doanh là cả một quá trình của một hệ thống các yếu tố xuất phát từ chính
doanh nghiệp và có sự tác động của bên ngoài. Do đó để không ngừng nâng cao
doanh thu và lợi nhuận, các doanh nghiệp phải áp dụng các công cụ quản lý
khác nhau. Một trong những công cụ đó là công tác kế toán nói chung và kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng.Tiêu thụ hàng hoá là giai
đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp.Việc tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đem lại cho nhà
quản lý các thông tin về tình hình xuất bán hàng hoá và doanh thu từ hoạt động
bán hàng thế nào,nó giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu để bù đắp những chi phí
bỏ ra,để từ đó lựa chọn phơng pháp kinh doanh phù hợp với từng mặt hàng nhất
định góp phần vào sự củng cố vị trí doanh nghiệp và đa doanh nghiệp ngày càng
phát triển.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp,cùng với quá trình tìm hiểu tại Công ty Cổ
phần nông sản xuất nhập khẩu tổng hợp nghệ an,e đã lựa chọn đề tài làm luận
văn là: Thực tế công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng
của Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An". Đợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty và sự hớng dẫn tận tình
của TS. Nguyễn Thế Khải đã giúp em hoàn thành luận văn với bố cục nh sau:
Phần 1: Những vấn đề chung về bán hàng và kế toán bán hàng
Phần 2: Thực tế công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng
của công ty cổ phần Nông sản xuất nhập khẩu tổng hợp Nghệ An .
Phần 3: Đánh giá công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán


hàng của công ty cổ phần Nông sản xuất nhập khẩu tổng hợp Nghệ An .
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phần 1
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về bán hàng và các hình thức bán hàng
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi để doanh nghiệp thực hiện thực hiện giá trị
của hàng hoá, chuyển vốn kinh doanh của mình từ hình thức hiện vật sang hình
thức tiền tệ. Theo đó, hàng mang đi bán có thể là hàng hoá vật t,thành phẩm hay
dịch vụ cung cấp cho khách hàng thông qua quá trình trao đổi.Ngời bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho
ngời mua và nhận tiền, nghiã vụ trả tiền cho ngời bán và nhận hàng theo thoả
thuận của 2 bên.
Bán hàng là khâu quan trong trong chu kỳ vận động của hàng hoá.Đối
với các doanh nghiệp thơng mại thì bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh và ngợc lại xác định kết quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng nhất đối
với doanh nghiệp vì có xác định đợc doanh thu bán hàng thì mới có thể bù đắp
đợc mọi chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.Kết quả bán hàng là khoản
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thu về và các khoản chi phí đã bỏ ra để có
doanh thu, đó là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh khái quát nhất tình hình hoạt
động của doanh nghiệp.Vì thế sau mỗi kỳ kinh doanh doanh nghiệp thơng mại
phải xác định kết quả bán hàng để biết mặt hàng và doanh nghiệp đang kinh
doanh có mang lại hiệu qủa phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra trong
từng thời kỳ hay không và doanh nghiệp biết đợc nên đầu t,mở rộng hay thu
hẹp, hạn chế loại sản phẩm hàng hoá nào, từ đó có chiến lợc kinh doanh đúng
đắn cho các kỳ tiếp theo. Khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với
giá vốn đã bán gồm trị giá của hàng hóa,các khoản chi phí bán hàng ,chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bố cho hàng đã bán.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán

1.1.2.Các phơng thức bán hàng và hình thức bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại
Nh đã nói ở trên,trong các doanh nghiệp thơng mại thì tiêu thụ sản
phẩmlà điều kiện tồn tại và phát triẻn của doanh nghiệp. Vì thế các doanh
nghiệp cũng cần có các phơng thức và hình thức bán hàng hấp dẫn để thu hút
khách hàng. Các khách hàng khác nhau có khả năng mua hàng và thanh toán
khác nhau chính vì thế để thu hút khách hàng các doanh nghiệp trong hoạt động
bán hàng của mình thờng sử dụng một lúc nhiều phơng thức khác nhau
Phơng thức buôn bán:
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hai hình thức: Bán buôn qua
kho theo hình thức trực tiếp và bán buôn theo kho theo hình thức chuyển
hàng. Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho hay trực
tiếp tại khác phân xởng cuả doanh nghiệp. Số hàng này khi bàn giao cho
khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sỡ hữu
về số hàng này. Ngời mua thanh hoặc đồng ý thanh toán số hàng và ngời
bán đã giao. Thờng áp dụng với các nghành hàng có đặc diểm tiêu thụ
hàng định kỳ giao nhận, thời điểm giao hàng không trùng với thời điểm
nhập hàng, hàng cần qua kho gữi trữ để xử lý tăng giá trị thơng mại. Khi
thực hiện theo phơng thức này, các doanh nghiệp cần có tiến độ giao
nhận bán hàng đúng lệnh, để tránh ứa đọng gây tốn kém chi phí dữ trữ,
giảm chất lợng hàng và khó khăn cho công tác bảo quản hàng hoá.
- - Bán buôn vận chuyển thẳng gồm 2 hình thức: Giao hàng trực
tiếp và hình thức chuyển hàng:
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp thì doanh nghiệp thơng mại ký
hợp đồng với nhà cung cấp và với khách hàng. Doanh nghiệp thơng mại
có trách nhiệm đòi tiền của khách để trả cho nhà cung cấp và hởng chênh
lệch. Còn theo hình thức chuyển hàng là hình thức môi giới không ghi
nhận nhiệm vụ mua cũng nh nhiệm vụ bán.
- Phơng thức bán lẽ: Bán lẽ tại các cửa hàng hoặc điểm bán lẽ của
doanh nghiệp đợc thực hiện một số hình thức nh sau:

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Bán lẻ thu tiền tập trung
- Bán lẻ theo hình thức bán lẻ tự chọn
- Bán lẻ theo hình thức bán trả góp : Là phơng thức bán hàng thu
tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua
theo mức quy định. Số tiền cồn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kì
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo sự thoả thuậncủa 2
bên.Phơng thức bán hàng này về mặt hạch toán khi giao hàng cho n gời
mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.Về thực chất chỉ khi
nào ngời mua thanh toán hết hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu hàng hoá.
- Bán lẻ theo hình thức bán hàng tự động:ở nớc ta hình thức này
cha phổ biến
- Bán lẻ theo hình thức bán hàng điện tử:là hình thức bán hàng trực
tuyến thông qua mạng internet hoặc qua điện thoại.hình thức này không
phổ biến với ngời dân ở Việt Nam, vì chúng ta cha có thói quen dùng thẻ
để thanh toán, trong khi đó hình thức bán hàng điện tử thờng thanh toán
bằng thẻ tín dụng..
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để theo dõi tình hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp kế toán bán hàng
có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ kịp thời số lợng hàng hoá bán ra.
Quản lý số lợng hàng có trong kho để giúp lãnh đạo đa ra chiến lợc kinh doanh
kịp thời và hiệu quả.
- Giám sát và kiểm tra công việc và trình tự thực hiện hợp đồng bán hàng,
đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng của khách. Tính toán xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc
chế độ hạch toán doanh thu, tiêu thụ từ hoạt động bán hàng.
- Tổ chức chuyển chứng từ hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán tài chính, kế
toán quản trị về doanh thu, giá vốn hàng bán, ra, các khoản chi phí gián tiếp cho

công tác bán hàng nh: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
phân bổ cho từng đối tợng kế toán quản trị để xác định kết quả bán hàng, kết
quả kinh doanh.
- Tổ chức việc lập báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, kết quả từ hoạt động bán hàng,
đánh giá tình hình thực tế kế hoạch bán hàng từ đó t vấn cho cán bộ doanh
nghiệp lựa chọn phơng án kinh doanh hiệu quả.
1.1.4. Chứng từ sử dụng
Có những chứng từ mà kế toán bán hàng thờng hay sử dụng nh:
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Báo cáo bán hàng
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất
kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng.
- Các chứng từ liên quan khác.
1.1.5. Các tài khoản kế toán
Để theo dõi và phân tích doanh thu bán hàng trong kỳ kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" - Tài koản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ sản xuất kinh doanh.
TK511 cuối kỳ không có số d và doanh nghiệp đợc mở chi tiết thành 4
TK cấp 2:
TK 511 cuối kỳ không có số d và doanh nghiệp đợc mở chi tiết thành 4
TK cấp 2:
TK5111: "Doanh thu bán hàng hoá"
TK5112: "Doanh thu các thành phẩm"

TK5113: "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
TK5114: "Doanh thu trợ cấp, trợ giá".
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- TK512 "Doanh thu nội bộ": Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng 1 công ty, tổng công ty hoặc toàn ngành. TK này còn sử dụng để
theo dõi mọt số nội dung khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hay trả lơng thởng cho công nhân viên chức trong
doanh nghiệp.
TK512 đợc mở 3 tài khoản cấp 2:
TK5121: "Doanh thu bán hàng hoá"
TK5122: "Doanh thu bán sản phẩm"
TK5123: "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
+ TK521: "Chiết khấu thơng mại" TK này đợc sử dụng để phản ánh chiết
khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán qua ngời mua
hàng do ngời mua hàng đã mua hàng hoá dịch vụ với số lợng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế đã mua bán hoặc đã
cam kết mua, bán hàng hoá, dịch vụ.
+ TK531: "Hàng hoá bị trả lại" TK này dùng để theo dõi doanh thu của
số lợng hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do
lỗi doanh nghiệp nh vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
+ TK532: "Giảm giá hàng bán" TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán cho khách hàng do kém phẩm chất, sai quy cách hay khách hàng mua
với số lợng lớn. Số tiền giảm giá hàng bán kết chuyển sang TK511- "Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ" để ghi giảm giá và cung cấp dịch vụ.
+ TK 333: "Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc" TK này phản ánh
số thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nớc cũng nh tình hình thanh toán số
thuế và các khoản cho Nhà nớc của doanh nghiệp.
TK333 có 9 tài khoản cấp 2:

TK3331: "Thuế VAT phải nộp"
TK333(11): "Thuế VAT đầu ra"
TK333(12): "Thuế VAT hàng nhập khẩu"
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
TK3331: "Thuế tiêu thụ đặc biệt"
TK3333: "Thuế xuất nhập khẩu"
TK3334: "Thuế thu nhập doanh nghiệp"
TK3335: "Thuế thu trên vốn"
TK3336: "Thuế tài nguyên"
TK3337: "Thuế nhà đất"
TK3338: "Các loại thuế khác"
TK3339: "Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác"
1.2. Kế toán bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.2.1. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
- Khi giao hàng trực tiếp, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
- Đồng thời phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp
Nhà nớc.
Nợ TK111, 112: đã thanh toán theo giá có thuế
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp.
Có TK511: Doanh thu theo giá cha có thuế
Sơ đồ kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Sơ đồ
(trang 1 sơ đồ)
1.2.2. Kế toán bá buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
- Khi xuất hàng hoá gửi bán, kế toán ghi giá vốn:
Nợ TK157: hàng gửi bán
Có TK 156 (1561): hàng hoá
- Nếu khách hàng ứng trớc tiền mua hàng hoá, kế toán ghi:

Nợ TK111, 112: Tiền mặt, TGNH
Có TK131: Khách hàng ứng trớc
- Khi hàng gửi bán đã bán, kế toán ghi:
+ Kết chuyển giá vốn
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK157: Hàng gửi bán
+ Doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp:
Nợ TK111, 112: Tiền bán hàng hoá đã thu đợc
Nợ TK131: Tổng giá thanh toán phải thu của khách hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK511: Doanh thu bán hàng theo giá không có thuế
1.2.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
có tham gia thanh toán
- Khi nhà cung cấp đã gửi hàng đi cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK157: Hàng gửi đi bán
Có TK331: Phải trả cho ngời bán
- Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK111,112: Tiền mặt, TGNH
Nợ TK131: Phải thu của khách hàng
Có TK333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK511: Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ
- Đồng thời kết chuyển trị giá hàng bán.
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK157: Hàng gửi đi bán
1.2.4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
- Khi nhận tiền hoa hồng đợc hởng từ việc môi giới hàng cho nhà cung
cấp hoặc cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH

Có TK333(1): Thuế GTGT đầu ra
Có TK511: Doanh thu bán hàng
- Nếu phát sinh chi phí môi giới bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK641: chi phí bán hàng
Có TK111, 112: Tiền mặt, TGNH
1.2.5. Kế toán bán lẻ hàng hoá
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.2.5.1. Kế toán bán lẻ trực tiếp
Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu tiền mặt, và thờng thì hàng hoá
xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời
điểm tiêu thụ với khâu bán lẻ đợc xác định ngay khi hàng hoá giao cho khách
hàng.
- Khi xuất kho giao hàng cho bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy. Kế toán chi
tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ:
Nợ TK156 - Chi tiết kho, quầy, cửa hàng nhận bán
Có TK156 - Kho hàng hoá (kho chính)
Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK111: Tổng số tiền bán hàng thu đợc nhập quỹ
Có TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK333(1): Thuế GTGT đầu ra
1.2.5.2. Kế toán bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp: là phơng thức bán hàng thu tiền một lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo sự thoả
thuận của 2 bên, theo phơng thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời
mua thì lợng hàng hoá chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào
ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng
hoá.
- Bán hàng theo phơng thức bán trả góp, kế toán xác định doanh thu bán

hàng là giá bán trả 1 lần cha có thuế GTGT và thuế GTGT để ghi:
Nợ TK111,112,131 Số tiền thu ngay hoặc phải thu
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp (đầu ra)
Có TK511: Giá bán cha có thuế GTGT
Có TK3338(7): Lãi bán hàng trả góp
- Doanh thu bán hàng trả góp trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK338(7)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Có TK515)
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trả góp: Sơ đồ số 02
(trang 2 sơ đồ)
1.2.5.3. Kế toán bán hàng đại lý, ký gửi
* Bên đại lý: Số sản phẩm, hàng hoá nhận bán ký gửi không thuộc quyền
sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng đợc h-
ởng. Trong trờng hợp đại lý bán đúng giá của chủ hàng và hởng hoa hồng thì
không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá đại lý và tiền thu về hoa
hồng.
- Khi nhận hàng ký gửi, căn cứ vào giá trị hợp đồng ký gửi khi:
Nợ TK003 - Giá trị hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
- Khi bán nhận ký gửi:
+ Kế toán ghi giảm giá trị hàng nhận ký gửi: Có TK003
+ Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, đại lý hạch toán:
Nợ TK111, 112, 131
Có TK338(7)
Tổng tiền thanh toán cho chủ hàng gồm cả giá ký gửi theo quy định và cả
số thuế GTGT.
- Định kỳ xuất hoá đơn cho bên đại lý (chủ hàng) làm cơ sở để thanh toán
tiền hoa hồng.
Nợ TK 338(8): Tổng tiền phải thanh toán cho chủ hàng
Có TK511: Hoa hồng đợc hởng

Có TK111,112: Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại
khoản hoa hồng đợc hởng.
* Bên giao hàng: Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán
hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến
khi tiêu thụ đợc. Khi bán đợc hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho bên đại lý
hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký
gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán đợc. Khoản hoa hồng phải trả này đợc
doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Phản ánh giá trị thực tế xuất kho hàng ký gửi:
Nợ TK157
Có TK155
- Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của sản phẩm bán qua đại lý tiêu thụ
trong tháng. Doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản
phẩm đã tiêu thụ để giao cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa hồng phải trả,
kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641: Hoa hồng cho đại lý
Nợ TK111, 112 hoặc 131: Số tiền đợc nhận sau khi trừ khoản hoa hồng
Có TK511: Doanh thu bán hàng qua đại lý
Có TK333(1): Thuế GTGT đầu ra
- Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gửi thực tế đã bán đợc
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK157: Hàng gửi bán
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức đại lý, ký gửi tại đơn vị giao đại
lý: Sơ đồ số 03 (trang 3 sơ đồ)
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức đại lý, ký gửi tại bên nhận đại lý:
Sơ đồ số 04 (trang 4 sơ đồ).
1.2.5.4. Kế toán bán hàng theo hình thức đổi hàng
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán hàng đem sản
phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi

là giá của vật t hàng hoá trên thị trờng.
Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi
với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi
nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu
vào.
- Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK131: Phải thu của khách hàng
Có TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK333(3331): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Khi nhận hàng của khách, ghi:
Nợ TK132, 156
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK131: Phải thu của khách hàng
(Hoặc TK331: Phải trả cho ngời bán)
- Nếu ghi vào TK331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK331: Phải trả cho ngời bán
Có TK131: Phải thu của khách hàng
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng: Sơ đồ số 05
(trang 5 sơ đồ)
1.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ
1.3.1.1. Khái niệm, các loại doanh thu
* Khái niệm: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc
bán hàng hoá sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh
thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp hàng
hoá, dịch vụ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản

phụ thu.
* Các loại doanh thu: Trong doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng (doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá)
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia
1.3.1.2. Chứng từ sử dụng
Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng, tuỳ theo cách thức bán hàng
mà kế toán cần phải sử dụng các loại chứng từ sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Các chứng từ đã thanh toán: phiếu thu, giấy báo ngân hàng
1.3.1.3. Tài khoản kế toán
- TK511 cuối kỳ không có số d và doanh nghiệp đợc mở chi tiết thành 4
tài khoản cấp 2:
+ TK5111: "Doanh thu bán hàng hoá"
+ TK5112: "Doanh thu bán các thành phẩm"
+ TK5113: "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
+ TK5114: "Doanh thu trợ cấp, trợ giá"
- TK512 "Doanh thu nội bộ" TK này dùng để phản ánh doanh thu của số
hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tập đoàn, hạch toán toàn ngành hoặc sử dụng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lơng thởng cho công nhân
viên chức trong doanh nghiệp.
TK512 đợc mở 3 tài khoản cấp 2:
+ TK5121 "Doanh thu bán hàng hoá"
+ TK5122 "Doanh thu bán sản phẩm"
+ TK5123 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
- Thuế 3331 "Thuế VAT phải nộp"
+ TK333(11) "Thuế VAT đầu ra"

+ TK333(12) "Thuế VAT hàng nhập khẩu"
- TK3387 "Doanh thu cha thực hiện đợc"
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng ra bê
ngoài và doanh thu nội bộ
= x
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu nh hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại và các loại
thuế: Thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp, thuê tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu.
= -
1.3.1.4. Kế toán một số nhiệm vụ chủ yếu và sơ đồ kế toán
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán
của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112, 131:
Có TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK333: Thuế và các khoản thuế phải nộp cho Nhà nớc
- Khoản chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát
sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK521: Chiết khấu hàng bán
Nợ TK532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK531: Hàng bán bị trả lại
Có TK131: Phải thu của khách hàng
Hoặc Có TK111, 112
- Cuối kỳ xác định doanh thu thuần bằng cách lấy doanh thu thuần theo
hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm
giá, hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Nếu khách hàng mua với khối lợng hàng hoá lớn sẽ đợc doanh nghiệp
giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đợc doanh nghiệp chiết
khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể
không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản
trên phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán
hàng ghi trên hoá đơn.
Tài khoản kế toán:
- TK521 "Chiết khấu thơng mại": Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua
hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lợng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại do lỗi của doanh
nghiệp
- TK532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, khấu hồi của số sản
phẩm, hàng hoá bán trong kỳ.
- TK3332: "Thuế tiêu thụ đặc biệt"
- TK3333 "Thuế xuất nhập khẩu"
Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Xem sơ đồ số 6 (trang 6 sơ
đồ)
1.4. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
1.4.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ. Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì giá vốn hàng bán là số tiền thực tế
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc số hàng đó, nó bao gồm giá trị mua thực tế
và chi phí thu mua của hàng xuất bán.
1.4.2. Tài khoản sử dụng

Để phản ánh trị giá vốn hàng bán ra và việc kết chuyển trị giá vốn hàng
bán để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK632 "Giá vốn hàng bán".
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên quan nh: TK156, TK157,
TK911
1.4.3. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
1.4.4. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
1.4.4.1. Phơng pháp tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ
Theo phơng thức này giá thực tế của vật liệu, CCDC xuất kho là đơn giá
thực tế CCDC tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.4.4.2. Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền của hàng
luân chuyển trong kỳ
Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán tính đơn giá bình quân của số hàng
hoá luân chuyển trong kỳ theo phơng thức sau:
=
Sau đó tính giá trị mua thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức:
= x
1.4.4.3. Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi vật t, công cụ
dụng cụ của lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho
của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
1.4.4.4. Phơng pháp tính giá thực tế xuất kho theo phơng pháp nhập tr-
ớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả sử rằng hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc. ở
phơng pháp này ngời ta tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn
giá thực tế nhập trớc đối với lợng hàng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại

đợc tính theo giá thực tế lần nhập tiếp theo.
1.4.4.5. Phơng pháp tính giá thực tế xuất kho theo phơng pháp nhập sau
xuất trớc
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Căn cứ vào số l-
ợng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá của
lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc
đó.
1.4.5. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Xem sơ đồ số 07 (trang 7 sơ đồ)
1.5. Kế toán chi phí bán hàng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.5.1. Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh lien quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cần thiết phục vụ cho quá trình bán hàng nh:
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng cho đại lý,
quảng cáo sản phẩm, bảo hành, khấu hao TSCĐ dùng trong việc bán hàng và
các dịch vụ mua ngoài khác.
1.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK641 "Chi phí bán hàng"
TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
Kết cấu TK641
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã

bán) hoặc chờ để kết chuyển (cho hàng còn lại)
TK641 không có số d cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp 2:
TK6411: "Chi phí nhân viên bán hàng"
TK6412: "Chi phí vật liệu, bao bì"
TK6413: "Chi phí dụng cụ đồ dùng"
TK6414: "Chi phí khấu hao TSCĐ"
TK6415: "Chi phí bảo hành"
TK6417: "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
TK6418: "Chi phí bằng tiền khác"
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng: Xem sơ đồ số 9 (trang 9 sơ đồ)
1.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.6.1. Nội dung của quản lý doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan
đến quản lý chung của toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của Bộ Tài chính thì chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quả lý, chi phí đồ dùng văn
phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý chung của doanh
nghiệp, các khoản thuế, phí và lệ phí, bảo hiểm, chi phí dự phòng, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền.
1.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" TK này dùng để phản ánh tổng
hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hành chính và chi phí
chung liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Kết cấu TK642:
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ

kết chuyển:
TK642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK6421 "Chi phí nhân viên quản lý"
TK6422 "Chi phí vật liệu quản lý"
TK6423 "Chi phí đồ dùng văn phòng"
TK6424 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
TK6425 "Thuế, phí và lệ phí"
TK6426 "Chi phí dự phòng"
TK6427 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
TK6428 "Chi phí khác bằng tiền"
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Xem sơ đồ số 10 (Trang 10
sơ đồ)
1.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.7.1. Phơng pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
hàng bán (của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
= - -
1.7.2. Tài khoản kế toán và phơng pháp kế toán
* Tài khoản kế toán
TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu TK911
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Số lãi trớc thuế của doanh nghiệp trong kỳ (kết chuyển)
Bên Có:
- Doanh thu thuần của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ

- Thu nhập thuần của hoạt động tài chính và thu nhập bất thờng
- Giá vốn hàng hoá bị trả lại
- Thức lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Tài khoản 911 không có số d
* Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết
quả kinh doanh"
Nội dung: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng, chi phí bán hàng.
Cuối tháng, kế toán kết chuyển giá vốn, chi phí QLDN, chi phí tài chính,
chi phí bán hàng sang bên Nợ TK911 và kết chuyển doanh thu sang bên Có
TK911 để xác định kết quả bán hàng. Phần chênh lệch giữa hai bên nợ và bên
có TK9111 sẽ đợc kết chuyển vào TK421 "lợi nhuận cha phân phối".
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ kế toán kết quả hoạt động kinh doanh: Xem sơ đồ số 11 (trang 11
sơ đồ)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phần 2
Thực tế công tác kế toáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH
KếT QUả BáN HàNG CủA CÔNG TY cổ PHầN NÔNG SảN
XUấT NHậP KHẩU TổNG HợP NGHệ AN
2.1.TổNG QUAN Về CÔNG TY Cổ PHầN NÔNG SảN XUấT NHậP
KHẩU TổNG HợP NGHệ AN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Nông sản xuất nhập
khẩu tổng hợp Nghệ An .
Địa chỉ: Số 05 - đờng Phan Bội Châu Thành Phố Vinh Nghệ An
Tài khoản tiền Việt : 710A. 00153- Ngân hàng Công thơng Nghệ An.
Tài khoản ngoại tệ: 710B. 00153 - Ngân hàng công thơng Nghệ an
Mã số thuế : 2900326209

Công ty Cổ phần Nông sản XNK Tổng hợp nghệ an đợc thành lập theo
Quyết định số 3709 QĐ/UB. ĐMDN của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Nghệ An về
việc chuyển Công ty Nông sản Xuất nhập Khẩu Tổng hợp Nghệ An thành Công
ty Cổ phần.
Cơ cấu vốn điều lệ:
+ Tỷ lệ cổ phần nhà nớc: 51% vốn đIều lệ
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong doanh nghiệp: 49% vốn
đIều lệ
+ Trị giá 1 cổ phần 100.000 đồng.
- Giá trị doanh nghiệp tại thời đIểm cổ phần 1/1/2004: 5.162.891.864,
đồng
Công ty Nông sản xuất nhập khẩu tổng hợp Nghệ An là doanh nghiệp
nhà nớc hạch toán độc lập, trực thuộc sở thơng mại Nghệ An.Tiền thân là công
ty thực phẩm quốc doanh đợc thành lập năm 1957 dới sự quản lý của sở thơng
nghiệp Nghệ An. Đến năm 1976 do việc sáp nhập hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
thành tỉnh Nghệ Tĩnh . Công ty đổi tên thành công ty thực phẩm Nghệ Tĩnh với
nhiệm vụ thu mua thực phẩm của nông dân và cung cấp, tiêu thụ thực phẩm
trong toàn tỉnh Nghệ Tĩnh, theo kế hoạch của sở thơng nghiệp. Phạm vi hoạt
động của Công ty trên địa bàn Thành phố Vinh và các huyện trong Tỉnh. Quá
trình thực hiện chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có
điều tiết và quản lý của nhà nớc.Thực hiện nghị đinh 388 của chính phủ, theo đề
nghị của sở thơng mại, UBND Tỉnh Nghệ An quyết định sát nhập 2 Công ty,
Nông sản với công ty thực phẩm thành một. Với tên gọi là Công ty chế biến
kinh doanh XNK Nông sản thực phẩm Nghệ An. Trụ sở làm việc nhà số 05 đ-
ờng Phan Bội Châu,Thành phố Vinh,Tỉnh Nghệ An.
- Ngành nghề kinh doanh: Mua bán hàng nông lâm hải sản , hàng thực
phẩm, lơng thực, hàng tiêu dùng cá nhân và gia đình , hàng công nghiệp phục
vụ sản xuất, khoáng sản, xăng dầu, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất,
máy móc thiết bị và phơng tiện vận tải, kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng,

khách sạn...
2.1.2. Chức năng, Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
+ Chức năng: Công ty là doanh nghiệp Cổ phần; nhà nớc chiếm 51%.
Cổ đông đóng góp 49% có chức năng tiêu thụ Nông Hải sản cho nhân dân địa
phơng. Chế biến, bảo quản Nông sản sau thu hoạch, đồng thời kinh doanh theo
nhiệm vụ kế hoạch, bình ổn, điều tiết giá cả hàng hoá trong Tỉnh đặc biệt là
nông sản, thực phẩm.
+ Nhiệm vụ: Mua, bán hàng nông lâm hải sản, hàng thực phẩm, lơng
thực, hàng tiêu dùng cá nhân và gia đình, rợu, bia, thuốc lá, hàng công nghiệp
phục vụ sản xuất, khoáng sản, xăng dầu, vật t nông nghiệp, vật liệu xây dựng,
hàng trang trí nội thất, máy móc thiết bị và phơng tiện vận tải; Xây dựng công
trình dân dụng; Kinh doanh bất động sản; Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà
hàng, khách sạn.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ quản lý của doanh nghiệp:
- Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bộ máy tổ chức của Công ty theo đúng quy trình của Doanh nghiệp cổ
phần. Ngời đứng đầu đại diện phần vốn của nhà nớc làm Chủ tịch hội đồng
quản trị, tiếp sau là Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý chung phần
vốn của công ty cổ phần và trực tiếp chỉ đạo kinh doanh. Các phòng ban chịu
trách nhiệm từng phần hành đợc giao và có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc
kinh doanh có hiệu quả. Các đơn vị trực thuộc đợc giám đốc uỷ quyền chịu
trách nhiệm quản lý phần vốn của Công ty phân bổ, đợc trực tiếp ký hợp đồng
mua bán trong nớc, sử dụng con dấu của đơn vị trực thuộc. Hạch toán báo sổ,
cuối tháng nộp quyết toán về Công ty.
- Sơ đồ bộ máy quản lý:

1. Cửa hàng nông sản thực phẩm Cửa Bắc
2. Trung tâm kinh doanh Tổng hợp NSTP Vinh
3. Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vinh

4. Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Vinh
5. Xí nghiệp kinh doanh XNK nông sản Vinh .
- Giám đốc điều hành:
Giám đốc điều hành là đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách
nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hội đồng quản trị
Giám đốc ĐH
Phòng tổ chức Phòng kế toán
Phòng KD
XNK
XNKXNK
Phòng KD
TH hợp
1
2
3 4 5
Ban kiểm soát
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Ngoài công việc phụ trách chung, các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo điều lệ, giám đốc công ty còn trực tiếp điều hành giám sát các
hoạt động của phòng ban và của các đơn vị trực thuộc.
- Phó giám đốc công ty:
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc điều hành, có chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn tơng ứng với các phần hành công việc đợc giám đốc uỷ
quyền. Giám đốc có thể uỷ quyền có thời hạn theo từng mảng công việc hoặc
uỷ quyền từng công việc cụ thể. Phó giám đốc đợc uỷ quyền chịu trách nhiệm
trớc Giám đốc và pháp luật về những phần hành đợc uỷ quyền, giúp việc cho
giám đốc kinh doanh hàng hoá trong và ngoài nớc.
- Phòng tổ chức hành chính:
- Giúp việc cho giám đốc về tất cả các công việc liên quan đến tổ chức

hành chính, tham mu cho Giám đốc về công tác tuyển chọn cán bộ .
- Quản lý văn th, lu trữ tài liệu, đối nội, đối ngoại, quản lý công tác xây
dựng cơ bản, hành chính quản trị, lập phơng án về công tác tổ chức bộ máy cán
bộ, lao động tiền lơng, quản lý về bảo hiểm xã hội và giải quyết mọi chế độ
chính sách cho ngời lao động , an toàn về lao động, phòng cháy chữa cháy, an
ninh chính trị trong công ty.
- Phòng kế toán tài vụ:
- Tham mu giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính kế toán của Công ty.
- Thực hiện chức năng quản lý tiền vốn, hạch toán dự toán sử dụng nguồn
vốn hợp lý trong Doanh nghiệp. Cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn công ty. Theo dõi, kiểm tra giám sát các biến động tài sản, hàng
hoá vật t , tiền vốn. Cân đối tiền hàng kịp thời, chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động kinh tế
tài chính trong toàn Doanh nghiệp, kiểm tra tính trung thực, đầy đủ, chính xác,
hợp lý, hợp lệ của chứng từ theo quy định của pháp luật .
- Phân bổ và lập kế hoạch nộp các khoản thuế phát sinh đúng chế độ và
thực hiện thanh quyết toán , thu chi tài chính đối với từng thơng vụ kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc hạch toán của các đơn vị trực
thuộc, hớng dẫn nghiệp vụ chuyên môn làm đúng theo pháp lệnh thống kê kế
toán của nhà nớc và chế độ quy định của công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Tổ chức giao dịch tham mu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng xuất
nhập khẩu đối với các đối tác nớc ngoài.
- Tổ chức thu mua và cung ứng các mặt hàng phục vụ xuất khẩu và tiêu
thụ nội địa.
- Hớng dẫn, hỗ trợ, t vấn cho các đơn vị trực thuộc về chính sách chế độ,
các thủ tục chứng từ hàng hoá theo quy định của nhà nớc.
- Phòng kinh doanh tổng hợp:
- Tham mu cho Giám đốc về diễn biến giá cả thị trờng hàng hoá mà

Doanh nghiệp kinh doanh, để giám đốc ký kết các hợp đồng mua, bán có hiệu
quả.
- Tổ chức thu mua những mặt hàng nông sản để trợ giúp bà con nông dân
theo sự chỉ đạo của Tỉnh.
- Chịu trách nhiệm bố trí sử dụng nghiệp vụ nhằm phát huy tối đa sức
mạnh tập thể của ngời lao động, khai tác tìm kiếm các mặt hàng trong phạm vi
ngành hàng đăng ký của công ty để tổ chức kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo
chỉ tiêu kế hoạch giao.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn và lập chỉ tiêu
kinh doanh phân bổ cho các đơn vị trực.
- Các đơn vị trực thuộc:
- Đợc Ban giám đốc uỷ quyền một số vốn, tài sản và lao động, chịu trách
nhiệm trớc Ban giám đốc Công ty, trớc pháp luật nhà nớc về kết quả kinh
doanh, bảo quản và phát triển vốn, nộp thuế và các khoản khác theo quy định.
- Hạch toán độc lập và báo sổ với công ty
Tổ chức bộ máy đơn vị gồm: 1 đơn vị trởng, 1 phó đơn vị, 1-2 kế toán,
1 thủ quỹ và một số cán bộ nghiệp vụ.

×