Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

119 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đối với xí nghiệp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.16 KB, 65 trang )

Lời nói đầu
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các Doanh nghiệp phải tự trang bị
cho mình một hệ thống cơ sở vật chất tơng ứng với ngành nghề kinh doanh mà
mình đã lựa chọn. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng
trớc để mua sắm. Lợng tiền ứng trớc đó gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm
chủ yếu là vốn cố định.
Nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng hiện nay, các
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì bằng mọi cách phải sử dụng
đồng vốn có hiệu quả. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm ra
các phơng sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn cố định nói riêng.
Xí nghiệp số 3 là một đơn vị có quy mô và lợng vốn cố định tơng tối lớn.
Hiện nay tài sản cố định của xí nghiệp đã và đang đợc đổi mới, do vậy việc
quản lý sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của xí nghiệp là một trong
những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động, thu đợc lợi nhuận cao, đảm
bảo trang trải cho mọi chi phí và có lãi.
Kết cấu của đề tài gồm những phần chính sau:
Phần I: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn cố định của xí nghiệp
3
Phần II: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đối với
xí nghiệp 3
1
Phần I
Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn cố định
của công ty xây dựng số 4-xí nghiệp số 3
i- Giới thiệu chung về công ty xây dựng số 4.xí nghiệp sô 3
1.Quá trình hình thành.
Công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ xây
dựng, thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Trụ sở chính của Công ty hiện nay đóng tại số 243A-Đê La Thành-Đống
Đa-Hà Nội.


Công ty xây dựng số 4 đợc thành lập vào ngày 18/10/1959, cơ sở ban đầu
là Công ty xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc. Sau phát triển thành Công ty
Kiến trúc Hà Bắc và Công ty Kiến trúc khu Bắc Hà Nội.
Năm 1975, Bộ xây dựng có quyết định số 11/BXD-TC ngày 13/01/1975
hợp nhất Công ty xây dựng Hà Bắc và Công ty Kiến trúc khu Bắc Hà Nội lấy
tên là Công ty xây dựng số 4.
Năm 1992, Bộ xây dựng có quyết định số 132/BXD-TCLĐ ngày
23/03/1992 hợp nhất Xí nghiệp xây dựng số 3 và Công ty xây dựng số 4 lấy tên
là Công ty xây dựng số 4 mới.
Năm 1995, Bộ xây dựng có quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào
Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Từ đó đến nay Công ty xây dựng số 4 là một
doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Qua 44 năm, tập thể CBCNV Công ty đã đoàn kết phấn đấu dới sự lãnh
đạo của đảng bộ Công ty đã đi trọn một chặng đờng đầy gian khổ và vinh
quang, góp phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc của dân
tộc. Vì vậy, có thể nói quá trình xây dựng và trởng thành của Công ty luôn gắn
liền với sự nghiệp cách mạng của cả nớc nói chung và của Thủ đô Hà Nội nói
riêng. Với hàng trăm công trình công nghiệp dân dụng, quốc phòng, an ninh và
2
văn hoá xã hội đã và đang đợc đa vào sử dụng, liên tục là một đơn vị hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ của trên giao.
2.Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của công ty xây dựng số 4.
2.1.Đặc điểm về phạm vi hoạt động và các lĩnh vực hoạt động chủ yếu
của Công ty xây dựng số 4.
Công ty xây dựng số 4 là một trong những doanh nghiệp nhà nớc đầu tiên
đợc cấp chứng chỉ ISO 9002 hoạt động trên toàn quốc trong các lĩnh vực sau:
3
+ Xây dựng dân dụng và công nghiệp 1959
+ Trang trí nội thất và ngoại thất 1959
+ Kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng 1959

+ Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông 1959
+ Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 1992
+ Chỉnh trang mặt bằng, kinh doanh các công trình kĩ thuật
hạ tầng cho các khu đợc giao quản lý 1992
+ Xây dựng đầu t kinh doanh nhà 1992
+ Cố vấn kinh tế, t vấn trong lĩnh vực xây dựng 1992
+ Xây dựng công trình ngầm 1995
+ Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi 1995
+ Xây dựng các công trình đờng dây, trạm điện dới 35KV 1995
Các công trình mà Công ty đã hoàn thành và đang thi công:
Trải qua 44 năm trởng thành và phát triển, Công ty xây dựng số 4 đã
đóng góp cho đất nớc hàng trăm công trình lớn nhỏ, chất lợng công trình luôn
đợc đảm bảo làm tăng thêm cơ sở vật chất cho CNXH góp phần làm thay đổi
bộ mặt đất nớc.
Trong những năm gần đây, Công ty xây dựng số 4 liên tục đợc xếp hạng
Nhà nớc hạng I, là một Công ty xây dựng thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội
có giá trị sản lợng cao nhất, vì vậy Công ty luôn giữ đợc uy tín với khách hàng,
dới đây là một số công trình tiêu biểu mà Công ty dã và đang thi công gần đây:
+ Tu bổ và nâng cấp Nhà hát lớn thành phố Hà Nội
+ Trụ sở uỷ ban nhà nớc về hợp tác và đầu t
+ Trung tâm giao dịch tiền tệ trung ơng
+ Ngân hàng công thơng Đống Đa
4
+ Trung tâm giao dịch và khai thác bu điện Hà Nam
+ Th viện Quốc gia
+ Gói thầu CP3, CP4, CP7 (thuộc dự án thoát nớc Hà Nội)
+ Nhà thi đấu thể dục thể thao Hà Tây
+ Trung tâm dự báo khí tợng thuỷ văn
+ Đại học Tài chính
+ Nhà máy biến thế ABB

+ Trụ sở thông tin di động VMS
+ Nhà máy ximăng Bỉm Sơn, xi măng Tam Điệp
2.2.Cơ cấu vốn và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty.
Công ty xây dựng số 4 (thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội- Bộ xây
dựng) đợc thành lập ngày 18/10/1959, là đơn vị chịu sự quản lý của Nhà nớc.
Cơ cấu của Công ty chủ yếu gồm: 01Giám đốc, 05 Phó giám đốc, 07 Phòng
chức năng nghiệp vụ. Công ty xây dựng số 4 ngoài tổ chức chính là Công ty mẹ
còn có các đơn vị thành viên là xí nghiệp và các chi nhánh trực thuộc Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số 4 bao gồm: Giám đốc chịu
trách nhiệm điều hành hoạt động chung của Công ty, giúp việc cho Giám đốc là
các Phó giám đốc điều hành. Ngoài ra còn có trởng phòng kế toán phụ trách chỉ
đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê.
Để đẩy mạnh công tác kết hợp hài hoà trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh giữa ban Giám đốc và các phòng ban, cơ cấu tổ chức quản lý của
Công ty đợc xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, tức là cấp dới chỉ chịu sự
lãnh đạo của cấp trên trực tiếp lãnh đạo mình. Bộ phận chức năng có nhiệm vụ
giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo công ty.
5
6
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng số 4.
Ban Giám đốc
Văn phòng Phòng dự ánPhòng KHKT Phòng TCLĐPhòng KTTT Phòng
TC- KT
Phòng thi công

nghiệp
XD 1

nghiệp
XD 2


nghiệp
XD 3

nghiệp
XD 4

nghiệp
XD 5

nghiệp
XD 7

nghiệp
XD 8

nghiệp
XD 9

nghiệp
CGSC

nghiệp
NM &
XD
Chi
nhánh
Hà Bắc

nghiệp

TVTK
7
8
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Công ty
Có thể khái quát chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban trong công ty nh sau:
1. Giám đốc công ty.
- Chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trực tiếp các khâu: Tài chính, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tổ chức lao động, thanh tra pháp chế, khen thởng, kỷ luật
- Xác định chính sách chất lợng, mục tiêu chất lợng của đơn vị.
- Xác định quyền hạn của các phòng ban, của các thành viên ban giám đốc, các trởng phòng ban, giám đốc xí
nghiệp, chủ nhiệm dự án.
- Xem xét đánh giá tính hiệu quả của hệ thống chất lợng.
- Xem xét đánh giá các hệ thống có liên quan đến hành động phòng ngừa khắc phục và giải quyết khiếu nại của
khách hàng.
2. Phó giám đốc thờng trực công ty:
Chịu trách nhiệm một số lĩnh vực sau:
- Công tác tiếp thị của Công ty.
- Công tác thanh quyết toán nội bộ.
- Công tác lao động, chính sách ngời lao động.
9
- Công tác hành chính, văn phòng.
- Phó giám đốc thờng trực- Thủ trởng cơ quan.
- Trực tiếp theo dõi XNXD số 1, XNXD số 2, XNXD số 3, XNCGSC.
- Công tác vật t, tiêu thụ sản phẩm.
3. Phó giám đốc Công ty :
- Công tác tiếp thị của Công ty.
- Kỹ thuật thi công, chất lợng, tiến độ, an toàn lao động.
- Quản lý các phơng án, thiết bị vật t, xe máy.
- Trực tiếp phụ trách các đội trực thuộc Công ty.
4. Phó giám đốc kinh tế chịu trách nhiệm một số lĩnh vực sau:

- Công tác tiếp thị của Công ty.
- Công tác liên doanh.
- Công tác kinh tế thị trờng.
- Công tác dự toán giá cả, định mức.
- Trực tiếp kiêm trởng phòng dự án công ty.
10
- Trực tiếp theo dõi XNXD số 4, XNXD số 5, XN xử lý NM & XD.
5. Phó giám đốc Công ty.
Trực tiếp làm giám đốc chi nhánh công ty tại Bắc Ninh.
6. Phó giám đốc công ty:
Chịu trách nhiệm:
- Công tác tiếp thị của Công ty.
- Công tác kinh doanh bất động sản.
- Trực tiếp theo dõi các XNXD số 7, XNXD số 8, XNXD số 9.
Quan hệ công tác:
A/ Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể ngời lao động về kết quả sản xuất kinh doanh và
quyết định mọi vấn đề.
B/ Các Phó giám đốc Công ty giúp Giám đốc quản lý các lĩnh vực đợc phân công. Chịu trách nhiệm trớc Công ty
liên quan đến quy chế hiện hành của Nhà nớc về kết quả hoạt động của mình.
C/ Trên cơ sở đợc phân công phải: Xây dựng phơng án, chơng trình, nội dung các biện pháp phù hợp với nhiệm vụ
sản xuất cho kịp thời có hiệu quả. Thờng xuyên hội ý trao đổi ý kiến với Giám đốc Công ty các thông tin về thị trờng, sử
dụng kịp thời và có rút kinh nghiệm.
11
1. Phòng tổ chức lao động.
Với chức năng giúp việc giám đốc trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động, tổ chức sản xuất, bảo vệ thanh tra
pháp chế, quân sự, thi đua khen thởng, đào tạo, chế độ chính sách ngời lao động, quản lý tiền lơng và đợc quy định nh
sau:
a. Công tác tổ chức:
- Phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vị để tổ chức một bộ máy với phơng châm gọn nhẹ, mạnh và có hiệu
lực trong sản xuất kinh doanh .

- Xây dựng nội quy công tác, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị trực thuộc.
- Kiến nghị bổ sung hoặc sửa đổi chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Công ty, Xí nghiệp dự thảo những quyết
định thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng trình Giám đốc công ty.
- Lập quy hoạch công tác cán bộ dài hạn, ngắn hạn hàng năm.
- Theo dõi tình hình sử dụng, đào tạo bồ dỡng cán bộ.
- Thống kê chất lợng cán bộ và báo cáo định kỳ.
- Thanh tra công tác cán bộ, tuyển dụng, thuyên chuyển đề bạt, đề nghị Giám đốc công ty ra quyết định.
- Thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo nhân lực theo yêu cầu tổ chức lao động.
b. Công tác bảo vệ- thanh tra- quân sự:
12
- Tổ chức theo dõi công tác bảo vệ chính trị , kinh tế, bảo vệ Đảng, quan hệ chặt chẽ với an ninh địa phơng để bảo
vệ trật tự trị an.
- Quan hệ với cơ quan quân sự địa phơng để thực hiện luật nghĩa vụ quân sự.
c. Công tác quản lý lao động tiền lơng và đào tạo:
- Lập kế hoạch và theo dõi sử dụng kế hoạch lao động tiền lơng.
- Phát hiện và phân tích những nguyên nhân biến động trong công tác sử dụng lao động và tiền lơng.
- Thực hiện công tác định mức lao động.
- Lập kế hoạch bồi dỡng đào tạo nâng cao tay nghề cho ngời lao động.
2. Phòng tài chính kế toán
Với chức năng giúp việc giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính. Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán
theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Giúp Giám đốc công tác hạch toán kinh tế.
a. Công tác kế toán:
- Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán và quyết toán công trình bàn giao.
- Chủ trì việc kiểm tra các mặt hoạt động kế toán và hớng dẫn công tác hạch toán kế toán cho các đơn vị trực
thuộc.
13
- Phân tích các chỉ tiêu kinh tế đầy đủ, chính xác kịp thời giúp lãnh đạo công ty chỉ đạo sản xuất, điều hành đúng h-
ớng để hoàn thành nhiệm vụ với giá thành hạ.
b. Công tác tài chính:
- Lập kế hoạch tài chính theo quy định.

- Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch chi phí và kiểm tra kế hoạch đó.
- Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan tín dụng, ngân hàng để vay vốn, trả nợ.
- Quyết toán tài vụ và phân tích tình hình hoạt động của tài vụ, kiểm tra việc sử dụng và vòng quay của vốn lu
động.
- Tham gia với các phòng có liên quan để làm tốt kết hoạch thu chi tài chính và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác
tài chính kế toán trong công ty.
Căn cứ vào sự phân cấp quản lý kinh tế và tài chính của công ty cho các Xí nghiệp, với chức năng nhiệm vụ của
phòng hiện nay là tổng hợp cân đối chung các mặt hoạt động và quản lý kinh doanh của công ty, tăng cờng kiểm tra và
hớng dẫn các đơn vị thực hiện đúng thể lệ của Nhà nớc quy định đối với công tác quản lý tài chính.
3. Phòng dự án.
- Tìm hiểu thị trờng
- Mua hồ sơ thầu và nghiên cứu hồ sơ.
14
- Kiểm tra khối lợng thiết kế
- Vẽ và thuyết minh biện pháp thi công, tiến độ thi công
- Tham quan mặt bằng, giải quyết các vớng mắc trong quá trình xem xét hồ sơ
- Thông qua ban giám đốc về giải pháp thi công, phơng pháp lập giá dự thầu, số lợng và chủng loại thiết bị cho
công trình
- Tổng hợp hồ sơ, sao chụp và đóng gói
- Giải trình những điều cần thiết sau khi hồ sơ đợc mở theo yêu cầu của chủ đầu t, thông qua các hồ sơ thầu do các
đơn vị lập trớc khi trình Giám đốc ký.
- Nghiên cứu tài liệu đúc rút kinh nghiệm
- Hỗ trợ trong việc kiểm tra khối lợng thi công thực tế để quyết toán nội bộ
4. Phòng quản lý thi công:
Là phòng chức năng giúp việc Giám đốc trong lĩnh vực kiểm tra thi công, có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Kiểm tra việc thi công về các lĩnh vực: Chất lợng, tiến độ, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động, quy
phạm xây dựng đối với các công trình của Công ty .
- Lập kế hoạch phát triển kỹ thuật
15
- Tham gia dự thảo các điều kiện chỉ dẫn và hớng dẫn kỹ thuật, lập các dự thảo tiêu chuẩn Nhà nớc về quy phạm

xây dựng.
- Kiểm tra thủ tục xây dựng của các đơn vị để tránh thi công tuỳ tiện
- Xác nhận khối lợng và chất lợng đối với các dự án các đội trực thuộc Công ty trực tiếp thi công
- Tham gia nghiệm thu và đánh giá kết luận chất lợng công trình, ghi ý kiến vào sổ nhật ký công trình thờng kỳ
- Tổng hợp báo cáo công tác quản lý kỹ thuật
5. Phòng kinh tế thị trờng:
Là phòng giúp Giám đốc Công ty tìm thị trờng, xây dựng và tổng hợp kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm
của Công ty trên cơ sở hiện có về nhân lực, vật t, tiền vốn, xe máy thiết bị thi công và nhu cầu của thị trờng. Tìm đối tác
trong lĩnh vực đầu t trên cơ sở chủ trơng của Công ty và kế hoạch đã đợc duyệt.
a. Công tác kinh tế thị trờng:
- Là đầu mối thông tin về công tác thị trờng, chủ trì phối hợp với phòng quản lý thi công và phòng dự án và làm hồ
sơ đấu thầu. Chuẩn bị nội dung hợp đồng kinh tế trình giám đốc công ty xem xét quyết định.
- Hợp đồng kinh tế là những công việc thuộc chức năng sản xuất kinh doanh của Công ty đợc Nhà nớc cho phép
Công ty ký và tiền thanh quyết toán đầu phải chuyển về tài khoản Công ty.
- Sau khi ký phòng chủ trì việc đấu thầu nội bộ ( hoặc giao). Phòng tổ chức lao động làm quyết định giao nhiệm vụ
kèm theo cam kết của đơn vị (có Mẫu kèm theo).
16
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty.
- Báo cáo công tác thống kế tổng hợp theo quy định.
- Theo dõi giá trị sản lợng thực hiện các công trình trực thuộc hàng tháng để làm cơ sở cho việc theo dõi quỹ tiền l-
ơng hàng tháng.
b. Công tác dự toán giá cả.
- Kiểm tra dự toán công trình xây dựng, thống nhất giá cả theo định mức dự toán khu vực về vật liệu, nhân công và
máy móc.
- Kiểm tra việc thanh toán với chủ đầu t (bên A) và các đơn vị thầu phụ (bên B).
- Xây dựng và lập giá cả vật liệu, cấu kiện, chi tiết bán thành phẩm xây dựng, vận chuyển cho thuê máy, thiết bị
cho các hoạt động trong Công ty.
c. Công tác đầu t.
- Tìm đối tác đầu t trên cơ sở chủ trơng của Công ty và quy hoạch đợc duyệt.
- Cùng với phòng tài chính kế toán lập phơng án huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu t.

- Chịu trách nhiệm quản lý giá trong quá trình thực hiện đầu t.
- Báo cáo quyết toán công tác đầu t theo quy định.
6. Phòng khoa học kỹ thuật
17
Là phòng giúp Giám đốc Công ty quản lý, hỡng dẫn khoa học kỹ thuật và tiếp thu công nghệ mới đợc quy định
nhiệm vụ nh sau:
- Phổ biến áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đề xuất vận dụng khoa học tiên tiến trong sản xuất kinh doanh .
- Theo dõi tổng hợp việc thực hiện tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật và áp dụng công nghệ thi công tiên tiến của cơ
sở.
- Chủ trì nghiên cứu xây dựng phơng án đầu t chiều sâu, đổi mới trang thiết bị.
- Cùng phòng tổ chức lao động xây dựng chơng trình đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Đăng ký theo dõi công trình chất lợng cao của Công ty hàng năm.
7. Văn phòng Công ty .
Văn phòng Công ty là đơn vị Giúp giám đốc Công ty tiếp khách đến liên hệ công tác, văn th hội họp bảo vệ sức
khoẻ cho ngời lao động... và đợc quy định nh sau:
- Công tác văn th, sử dụng và bảo quản con dấu, tiếp nhận và chuyển giao công văn đi đến, quản lý và sử dụng điện
thoại, máy Fax, máy Photocopy...
- Quản lý nhà làm việc, hồ sơ nhà ở, các khu công cộng thuộc Công ty.
- Kiểm tra quản lý sử dụng mua sắm tài sản thuộc về hành chính.
- Phụ trách công tác khánh tiết trong ngày lễ, hội họp.
18
- Chăm lo sức khoẻ cho ngời lao động, phổ biến vệ sinh phòng bệnh cho ngời lao động.
- Quản lý xe ôtô con và bố trí xe cho lãnh đạo đi công tác. Đối với chuyên viên các phòng đi công tác phải đăng ký
trớc 01 ngày.
- Thực hiện công tác Đảng uỷ công đoàn trong Công ty.
2.3. Đặc điểm về lao động của Công ty.
Có thể nói rằng lao động thuộc ngành xây dựng, t vấn thiết kế có vai trò góp phần tạo ra các công trình xây dựng,
có sự tham gia của t vấn thiết mới đảm bảo cho các công trình có chất lợng, đúng về tiêu chuẩn quy định và có thẩm mỹ
cao.
Trong những năm qua, Công ty xây dựng số 4 đã đảm nhận khảo sát thiết kế và thi công nhiều công trình, dự án

và đã đợc chủ đầu t đánh giá cao. Đạt đợc điều đó phải kể đến đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn kỹ thuật, trình độ
tay nghề cao sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị.
Xác định đợc tầm quan trọng của vấn đề nhân lực, Công ty đã không ngừng khuyến khích CBCNV học tập trao
dồi nghiệp vụ, nâng cao tay nghề. Đối với các cán bộ quản lý, Công ty tạo điều kiện cho đi học thêm bằng đại học thứ 2
hoặc cao học. Công ty còn liên hệ với các trờng đại học lớn trong nớc tổ chức nâng cao kiến thức quản lý kinh tế, kiến
thức về kỹ thuật cho CBCNV của mình.
Do công việc chính, sản phẩm chính của đơn vị là t vấn thiết kế và xây dựng nên đòi hỏi lực lợng lao động phải
bao gồm chủ yếu là cán bộ có trình độ đại học trở lên. Nhờ có hệ thống đào tạo tuyển chọn từ trớc nên hiện nay Công ty
19
có một đội ngũ lao động tơng đối đồng đều về chất lợng, năng động sáng tạo và có khả năng hoàn thành công việc đợc
giao.
Cụ thể hiện nay công ty có tổng số lao động là 6110 ngời. Trong đó lực lợng trong danh sách của Công ty là 1000
ngời, lực lợng thuê ngoài và hợp đồng lâu dài là 5110 ngời. Lực lợng lao động trong Công ty gồm hai khối: Cán bộ khoa
học kỹ thuật và khối quản lý kinh tế.
2.4. Đặc điểm về tài chính của xí nghiệp số 3
Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc
mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định và vật liệu cho sản xuất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực của
mình.
Nguồn lực tài chính trong xí nghiệp ảnh hởng tới việc đầu t mua sắm máy móc thiết bị tài sản cố định vì vậyxí
nghiệp đã không ngừng tăng trởng công tác tài chính theo đúng chế độ quy định của Nhà nớc. Đây là sự đỏi hỏi thờng
xuyên liên tục trong suốt quá trình kinh doanh hiện nay. Vấn đề vốn để đầu t cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt
động kinh doanh ở xí nghiệp luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra.
20
Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn
xí nghiệp số 3 năm 2004
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Số đầu năm
Tỷ lệ
%
Số cuối năm Tỷ lệ %

Tài sản
I.TSLĐ và ĐTNH 194.375.795.586 75,13 357.094.263.170 79,35
1.Tiền 1.271.740.260 0,65 26.074.029.105 7,30
2.Các khoản ĐTTC
ngắn hạn
- - - -
3.Các khoản phải thu 90.834.388.130 46,73 158.518.744.227 44,39
4.Hàng tồn kho 81.680.037.993 42,02 140.368.885.522 39,31
5.TSLĐ khác 20.589.629.203 10,59 32.132.604.316 9,00
6.Chi phí sự nghiệp - - - -
II.TSCĐ và ĐTDH 64.359.891.311 24,87 92.924.186.434 20,45
1.TSCĐ 52.023.876.900 80,83 53.925.187.997 58,03
2.Các khoản ĐTTC DH 155.213.000 0,24 155.213.000 0,17
3.Chi phí XDDD 12.180.801.411 18,93 38.843.785.437 41,80
4.Các khoản ký quỹ, ký
cợc DH
- - - -
Cộng tài sản 258.735.686.897 100 450.018.449.604 100
Nguồn vốn
I.Nợ phải trả 222.082.369.877 85,83 412.675.683.944 91,70
1.Nợ ngắn hạn 194.724.179.328 93,22 384.713.784.503 93,22
21
2.Nợ dài hạn 26.667.798.520 6,27 25.878.182.470 6,27
3.Nợ khác 690.392.029 0,50 2.083.716.971 0,56
II.Nguồn vốn chủ sở
hữu
36.653.317.020 14,17 37.342.765.660 8,30
1.Nguồn vốn quỹ 36.653.317.020 100 37.342.765.660 100
1.Nguồn vốn kinh phí - - - -
Cộng nguồn vốn 258.735.686.897 100 450.018.449.604 100

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- xí nghiêp số 3)
Theo dõi bảng số liệu trên ta thấy vào cuối năm 2004 TSCĐ và ĐTDH chiếm một tỷ trọng tơng đối nhỏ là
92.924.186.434 đồng, còn lại là TSLĐ và ĐTNH chiếm 357.094.263.170 đồng. Điều này cho ta thấy xí nghiệp cha thật
sự quan tâm đầu t cho Vốn cố định hay Vốn cố định cha đợc đánh giá đúng tầm quan trọng của nó, ta sẽ đi sâu phân tích
tiếp.
Tổng số vốn cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là 450.018.449.604 đ. Trong đó nguồn vốn quỹ là
37.342.765.660đ và còn lại vốn vay nợ là 412.675.683.944 đ. Ta nhận thấy xí nghiệp không có nguồn kinh phí, quỹ
khác, xí nghiệp đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất bằng cách tự cân đối giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu, sử dụng linh
hoạt nguồn vốn bên ngoài để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong 3 năm 2002- 2004, tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đã đạt đợc những thành tích đáng kể do sự
cố gắng vợt bậc của toàn bộ CBCNV trong xí nghiệp đợc thể hiện ở một số sản phẩm mới ra đời có ý nghĩa kinh tế-
chính trị- xã hội:
+ Kênh dẫn Yên Sở.
+ Công trình cảng Cái Lân.
22
+ Công trình Hanel Sài Đồng.
+ Công trình Bộ t pháp 2.
+ Công trình nhà Định Công.
+ Dự án đờng Hồ Chí Minh.
+ Tỉnh uỷ Bắc Ninh.
+ Ximăng Nghi Sơn.
+ Công trình thể thao dới nớc thuộc khu liên hợp thể thao Quốc gia.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2 năm gần đây xí nghiệp số 3
Đơn vị: Trđ
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ %
Tổng doanh thu 203.871,954 315.959,832 112.087,878 54,98
1. Doanh thu thuần 202.758,119 315.225,676 112.467,557 55,47
2. Giá vốn hàng bán 186.999,986 294.404,960 107.404,974 57,44

3. Lợi tức gộp 15.758,114 20.820,715 5.062,601 32,13
4. Chi phí bán hàng - - - -
5. Chi phí QLDN 11.707,371 16.322,897 4.615,526 39,42
6. Lợi tức thuần từ HĐSXKD.
4.050,763 4.497,819 447,056 11,04
Thu nhập từ HĐTC - - - -
Chi phí HĐTC 997,577 3.514,465 2.516,888 25,30
7. Lợi tức hoạt động TC (997,577) (3.514,465) -2.516,888 252,30
23
Thu nhập bất thờng 271,059 476,886 205,827 75,93
Chi phí bất thờng 245,386 399,349 153,963 62,74
8.Lợi tức bất thờng 25,673 77,357 51,684 201,317
9. Tổng lợi tức trớc thuế 3.078,858 1.060,891 -2.017,967 -65,54
10. Thuế lợi tức phải nộp 769,715 339,485 -430,230 -55,90
11. Lợi tức sau thuế 2.309,144 721,406 -1.587,738 -68,76
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- xí nghiệp số 3
Qua biểu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Giá trị tổng sản lợng của xí nghiệp năm 2004 đã tăng lên rõ rệt, cụ thể năm 2003 với giá trị tổng sản lợng
203.871,954 Trđ tăng lên 315.959,832 Trđ vào năm 2004.
- Doanh thu thuần của xí nghiệp cũng tăng lên với lợng năm sau cao hơn năm trớc thể hiện sự cố gắng của xí
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với các số liệu về doanh thu thuần của xí nghiệp nh sau:
năm 2003 là 202.758,119 Trđ và tăng lên 315.225,676 Trđ vào năm 2004.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập của xí nghiệp giảm mạnh qua 2 năm, cụ thể là 2.309,144 Trđ năm 2003 và 721,406
Trđ năm 2004.
Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2004 xí nghiệp đầu t cho hoạt động tài chính tăng nhiều lần so với năm 2003.
Cụ thể là 997,577 Trđ năm 2003 và 3.514,465 Trđ năm 2004. Điều này làm cho tổng lợi nhuận của xí nghiệp giảm đáng
kể.
24
Nh vậy với các chỉ tiêu tài chính cơ bản trên cho thấy xí nghiệp số 3 đã đạt đợc những thành tựu đáng kể trong
hoạt động sản xuất kinh doanh gần đây. Với những kết quả đạt đợc trong kinh doanh, Công ty đã thực hiện nộp thuế lợi

tức cho Nhà nớc trong các năm là: 769,715 năm 2003 và 339,485 Trđ vào năm 2004.
Nh vậy có thể nói mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh có không ít khó khăn nhng để ổn định và nâng cao mức
sống của CBCNV trong xí nghiệp, đồng thời làm tăng nhanh mức đóng góp cho ngân sách nhà nớc trong thời gian qua
xí nghiệp đã phấn đấu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II.thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn cố định tại xí nghiệp số 3
1.Tổng quan chung về Vốn cố định của xí nghiệp
Nh phần đầu đã nói, Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, do vậy ta có thể xem xét, đánh giá
hiệu quả sử dụng Vốn cố định thông qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Năm 2004, tỷ lệ Vốn cố định trên tổng vốn kinh doanh là:
92.924,186
= 0,21
450.018,450
Điều này cho thấy Vốn cố định của xí nghiệp chiếm một tỷ trọng cha lớn trong tổng số tài sản.
Vốn cố định đợc hình thành từ các nguồn khác nhau và mức độ đầu t cho các bộ phận tài sản cố định (mặt hiện
vật của Vốn cố định) cũng khác nhau. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do tác động của một số nhân tố làm cho tài
sản cố định biến đổi theo chiều hớng khác nhau. Sau đây ta sẽ tìm hiểu tài sản cố định của xí nghiệp theo đặc điểm và
cơ cấu của chúng.
25

×