Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

121 Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.78 KB, 51 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế,
cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, nớc ta từ một nên kinh tế còn
bao cấp đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng, với sự đổi mới đó đòi hỏi các
doanh nghiệp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình cũng phải tổ chức
lại bộ máy tạo ra những mô hình sản xuất kinh doanh mới phù hợp với sự đổi
mới của nền kinh tế để không những đảm bảo mọi cán bộ công nhân viên chức
của doanh nghiệp có việc làm ổn định và đời sống ngày một nâng cao hơn.
Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì đỏi hỏi hệ thống kế toán cũng không
ngừng đợc hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cờng và
nâng cao chất lợng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài có tên giao
dịc là OLECO là một trong các doanh nghiệp có nhiều đổi mới trong quá trình
sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực trên thị trờng cả trong nớc và ở nớc
ngoài. Với sự đổi mới của nền kinh tế thị tròng Công ty đã tổ chức lại bộ máy
quản lý của mình, cải tiến quá trình sản xuất kinh doanh và đồng thời tổ chức
bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán với t cách là công cụ quản lý đã và còn có sự đổi
mới. Không chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lu giữ các dữ liệu, mà quan trọng
hơn là thiết lập một hệ thống thông tin cho ngời quản lý.
Bớc sang năm 2000 để phù hợp với hệ thống kế toán mới mà Bộ tài
chính đã ban hành, Công ty xây dựng , dịch vụ và hợp tác lao động đã thực hiệ
chế độ hạch toán đồng bộ về hệ thống chứng từ sổ sách, tài khoản kế toán và
báo cáo tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng thực tế , giúp cho
giám đốc công ty và các cơ quan cấp trên dễ hiểu , minh bạch, công khai, dễ
kiểm tra giám sát, trên cơ sở đó cung cấp những thông tin chính xác, cần thiết
1
cho công việc ra các quyết định, các phơng án kinh doanh tối u của công ty,
đó cũng là yếu tố cơ bản để công ty đứng vững, tồn tại và phát triển.
Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao
động đợc tiếp cận với thực trạng quản lý kinh tế ở công ty kết hợp với những


hiểu biết của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán.
Quá trình thực tập tổng hợp với nội dung bao gồm các phần chính sau:
Phần thứ nhất : Những lý luận cơ bản về công tác quản lý vốn.
Phần thứ hai : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng,
dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài.
Phần thứ ba : Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty.
Phần thứ t : Kết luận chung.

2
Phần I
Những vấn đề cơ bản về vốn và quản lý vốn.
I. Khái niệm và vai trò của vốn trong mỗi doanh
nghiệp.
1. Khái niệm.
Trên các lĩnh vực sản xuất , lu thông dịch vụ mỗi doanh nghiệp thể hiện
sự khác nhau về quy trình công nghệ và tính chất sản xuất kinh doanh. Một sự
khác biệt đó là đặc điểm của kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết
định.
Nh vậy để có đầu ra là hàng hoá và dịch vụ thì doanh nghiệp phải tổ
chức tốt đầu vào. Mà đầu vào ở đây đợc thể hiện ở hai yếu tố.
Sức lao động và t liệu lao động , để có các yếu tố đầu vào trớc hết ta
phải huy động có trong tay một lợng tiền nhất định , lợng tiền này đợc đa vào
sản xuất kinh doanh , xây dựng nhà xởng mua sắm máy móc thiết bị và
nguyên vật liệu cũng nh trả lơng cho công nhân. Trong lần đầu tiên này ứng ra
nó đợc biểu hiện khác nhau của vật chất.
Khái quát vốn đợc hiểu là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và quá trình
tiếp theo cho sản xuất kinh doanh , vốn đợc biểu hiện bằng tiền và toàn bộ giá
trị hiện vật , trong doanh nghiệp vốn có thể là sở hữu có thể là sở hữu cá nhân ,
sở hữu tập thể , sở hữu nhà nớc hay tổng hợp của ba loại trên , phụ thuộc vào

cách thức doanh nghiệp.
2. Vai trò của vốn trong mỗi doanh nghiệp
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh , vốn dùng vào sản xuất để mua
sắm t liệu sản xuất cần thiết phải trả lơng cho công nhân. Để duy trì bộ máy
quản lý tiếp tục sản xuất mở rộng.
3
Có nhiều loại vốn hay nói cách khác có nhiều hình thức biểu hiện khác
nhau , vốn bằng tiền để thanh toán với nhân viên , ngời bán ngời mua.
Vốn tham gia vào quá trình sản xuất với nhiều đặc điểm khác nhau và
chính các đặc điểm này đã quy định nguyên tắc kế toán cho từng loại vốn.
Vốn cố định là khoản vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định , quy mô của
vốn cố địnhvà trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh hởng quyết định đến
trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp.
Vốn cố định là điều kiện cần thiết vật chất không thể thiếu đợc trong
quá trình tái sản suất , muốn cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục doanh
nghiệp phải có đủ vốn đầu t vào cac hình thức khác nhau đó ,khiến cho các
hình thái đó tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau , nh vậy sẽ khiến cho việc
chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi , nếu
doanh nghiệp nào đó mà không có vốn thì tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp nhiều
khó khăn và do đó qúa trình sản xuất cũng trở ngại và gián đoạn.
Vốn là công cụ để phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật t
cũng tức là phản ánh , kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ sản xuất tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Nói tóm lại , vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn một doanh nghiệp đợc hay phát miễn
điều đầu tiên phải nói đến vốn.
Vậy vốn là gì ?
II. Cơ cấu các loại vốn.
Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp thờng bao gồm : vốn cố định và vốn lu
động.

1. Vốn cố định.
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công
tác tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh , sự vận động
4
của vốn cố địnhđợc gắn liềnvới hình thái biểu hiện vật chất của nó, tài sản cố
định và đợc tuân theo một quy định nhất định.
Vậy tài sản cố định ; là những t liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của
chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình đó,
giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu
tiên mà nó cần dịch chuyển dần dần từng lần vào giá trị thành phẩm các chu
kỳ sản xuất tiếp theo,
Cũng nh mọi loại hàng hoá khác; tài sản cố định có hai thuộc tính là giá
trị và quá trình sử dụng của chúng, nó là đối tợng để mua, bán, trao đổi trên
thị trờng .
Nh vậy, trong nền sản xuất hàng hoá- tiền tệ , để mua sắm xây dựng
tài sản cố định trớc hết phải có một số vốn ứng trớc để mua sắm tài sản cố
định không có hình thái vật chất gọi là vốn cố định của một tổ chức doanh
nghiệp ;
Là khoản vốn ứng trớc về tài sản cố định, quy mô về vốn cố định sẽ
quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố
định lại quyết định đến tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Trên ý
nghĩa của mối liên hệ đó có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động
của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh nh sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuấ Có đặc điểm này là do
tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vì thế
vốn cố định - hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng đợc tham gia các chu
kỳ sản xuất tơng ứng.
Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần khi tham gia vào quá
trình sản xuất gía trị sử dụng của tài sản giảm dần theo đó vốn cố định cũng đ-
ợc tách ra làm hai phần : Một phần sẽ nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm

( Chi phí khấu hao ) tơng ứng với giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định cũng
đợc tách ra. Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp nếu phần vốn đợc luân chuyển
5
tăng lên thì phần vốn cố định laị giảm đi tơng ứng với mức suy giảm dần giá
trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên ngợc chiều đó cũng là
lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Nh vậy trong quá trình sản xuất vốn cố định đợc luân chuyển dần dần
từng phần, vì thế sau một thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm về vốn cố định nh
sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một phần của vốn đầu t ứng trớc về tài
sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một phần quan trọng của vốn
đầu t nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình
độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hởng đến trình độ trang bị kỹ thuật
của công ty. Nó lại tuân theo tính quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định
đợc coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp. Một trong
những biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quảlà nghiên
cứu các phơng pháp phân loại , kết cấu tài sản cố định.
2. Vốn lu động
2.1. Khái niệm
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài t liệu lao
động ra còn phải có đối tợng lao động. Đối tọng lao động trong doanh nghiệp
đợc thể hiện thành hai bộ phận. Một bộ phận là vật t dự trữ cho quá trình sản
xuất đợc liên tục( nguyên , nhiên , vật liệu...) Một bộ phận khác là vật t đang
trong quá trình chế biến ( tài sản cố định). Ngoài ra để phục vụ cho quá trình

sản xuất còn phải dự trữ công cụ dụng cụ...Mặt khác doanh nghiệp nào cũng
6
gắn lin với lu thông, do đó trong lu thông lại hình thành nên một số khoản
hàng hóa tiền tệ và vốn trong thanh toán.
Nh vậy doanh nghiệp nào cũng cần phải có số vốn thích đáng để đầu t
vào các tài sản ấy, số tiền ứng trớc về những tài sản đó đợc gọi là vốn lu động
trong doanh nghiệp.
Vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua các hình thái khác nhau, bắt đầu
từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật t hàng hoá và cuối cùng lại trở về
hình thái tiền tệ ban đầu của nó.
Do sự chu chuyển không ngừng nên vốn lu động thờng xuyên có các bộ
phận tồn tại cùng một lúc dới dạng các hình thái khác nhau trong các lĩnh vực
sản xuất và lu thông.
Vậy vốn lu động là gì ? Là số tiền ứng trớc về tài sản lu động nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện thờng
xuyên liên tục.
Vốn lu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình vận động của
vật t cũng tức là phản ánh kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất tiêu thụ
của doanh nghiệp. Trong donh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự vận
động của vật t. Nhìn chung vốn lu động nhiều hay ít là phản ánh số lợng vật t
hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiêù hay ít nhng mặt khác vốn lu động lu chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh số lợng vật t sử dụng có tiết kiệm hay không
thời gian nằm ở khâu sản xuất và lu thông sản phẩm có hợp lý hay không hợp
lý ? Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lu động còn có thể đánh gía
kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sử dụng vốn lu động càng có hiệu quả
thì càng sản xuất đợc nhiều sản phẩm nghĩa là càng tốt quá trình mua sắm, quá
trình sản xuất đợc nhiều sản phẩm. Và tiêu thụ phân phối hợp lý vốn trên các
giai đoạn này thành một giai đoạn khác , từ hình thái này sang hình thái khác ,
thì tong số vốn lu đốngẽ tơng đối ít hơn mà hiệu quả cao hơn.

7
Để quản lý vốn lu động đợc tốt ta cần phải tiến hành phân loại vốn lu
động. Đồng vốn lu động của doanh nghiệp dựa theo vai trò của nó trong quá
trình tái sản xuất , đựoc chia làm ba loại, trong mỗi loại dựa theo công dụng
lại chia thành nhiều khoản vốn cụ thể khác nhau
- Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất
- Vốn lu động trực tiếp nằm trong quá trình sản xuất
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông : Trong phân loại vốn lu
động ( phân loại theo chức năng )
+ Vốn vật t hàng hoá
+ Vốn tiền tệ
Nếu phân loại theo nguồn hình thành ta có:
+ Nguồn vốn pháp định
+ Nguồn vốn tự bổ sung
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết
+ Nguồn vốn huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu
+ Nguồn vốn đi vay
Việc phân chia vốn lu động của doanh nghiệp ra thành các loại vốn nói trên
nhằm tạo khả năng để doanh nghiệp xét và quyết định huy động tối u của
nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu vốn lu động thờng xuyên ổn định và cần
thiết với quy mô nhất định, các doanh nghiệp cần dự kiến yêu cầu đầu t vốn lu
động trong kế hoạch dài hạn.Đồng thời cũng có thể chủ động xây dựng kế
hoạch về huy động và sử dụng vốn lu động hàng năm để đạt đợc hiêu quả cao,
ngoài ra vốn lu động còn đợc phân chia theo các hình thức nh sau: Vốn lu
động định mức và vốn lu động không định mức
- Thứ nhất: Nghiên cứu tình hình việc sử dụng vốn lu động đinh mức. Một yêu
cầu bức bách đặt ra để đáp ứng đợc sản phẩm ra thị trờng làm thế nào để có đ-
ợc một tỷ lệ đúng đắn giữa số vốn lu động và kết quả sản xuất. Điều này có
nghĩa là làm thế nào để tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn lu động một cách
8

đúng dắn, hợp lý do vậy hoạch định định mức vốn lu động là căn cứ để quản lý
vốn lu động trong các doanh nghiệp và tình hình sử dụng vốn lu động định
mức có ảnh hởng quá trình và kết quả hợp đồng sản xuất kinh doanh.
Nội dung nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lu động định mức bao gồm
hai phần:
So sánh chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch ở đầu kỳ và cuối kỳ của
vốn lu động định mức của phân tích các nguồn vốn bù đắp cho vốn lu động.
Nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để bù đắp là số thực có của vốn lu động
tự có và coi nh tự có ( Nguồn vốn lu động, số d các quý của doanh nghiệp, thu
nhập cha phân phối). Trong trờng các nguồn vốn trên không thoả mãn các nhu
cầu về vốn , các doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng hoặc các đối tợng
khác . Số phải bù đắp bằng số thực tế của số thực các nguồn vốn khác =tổng số
định mức - có của vốn lu động.
- Thứ hai : Nghiên cứu tình hình sử dụng vốnkhông định mức :
Vốn lu động không định mức là số vốn lu động đợc hình thành nhờ vào các
khoản vốn lu động tự có tạm thời nhàn rỗi , các khoản vay ngân hàng , các
khoản nợ ngời bán , nợ ngân sách , nợ công nhân viên.
Nội dung nghiên cu là : Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải
trả.
Các khoản phải thu gồm :
- Tiền bán hàng hoá
-Tiền ứng trớc cho ngời bán
-Tiềnứng trớc cho công nhân viên
-Tiềnđợc bồi thờng
-Tiền nộp thừa cho ngân sách
Các khoản phải trả gồm :
-Tiên mua hàng
-Ngời mua ứng trớc
9
-Tiền phải bồi thờng

-Tiền phải nộp ngân sách
-Phải trả công nhân viên
Thông thờng trong sản xuất kinh doanh, dù muốn hay không nhiều
khoản phải thu phải trả cũng cần có một khoảng thời gian cần thiết mới thanh
toán đợc, tuy nhiên tình hình này thờng dẫn đến doanh nghiệp đi đến chiếm
dụng vốn lẫn nhau. Trên thực tế ở các doanh nghiệp thờng có trờng hợp này.
Nó sảy ra nay cả khi doanh nghiệp có đày đủ điều kiện thanh toán . Trong tr-
ờng hợp doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của ngời khác đồng thời để ngời
khác chiếm dụng vốn của mình thờng xảy ra.
Các khoản phải thu
* > 1
Các khoản phải trả
Cho thấy doanh nghiệp bị ngời khác chiếm dụng vốn.
Các khoản phải thu
* < 1
Các khoản phải trả
Cho thấy doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn.
Số vốn bị chiếm dụng = Các khoản phải thu - Các khoản phải trả
Số vốn đi chiếm dụng = Các khoản phải trả - Các khoản phải thu
Tình hình chu chuyển vốn lu động
Chu chuyển vôn lu động một cách liên tục qua các giai đoạn khác nhau
của quá trình sản xuất kinh doanh, thời gian để vốn lu động chu chuyển đợc
một vòng hoặc số vòng chu chuyển của vốn lu động trong năm gọi là tôc độ
chu chuyển của vốn lu động.
10
Tăng tốc độ chu chuyển của vốn lu động có tác động trực tiếp về hiệu
quả sử dụng vốn. Tạo khả năng tiết kiệm troing kinh doanh dới hai hinh thức :
tiết kiệm tuyệt đối và tiết kệm tơng đối.
+ Tiết kiệm tuyệt đối : Là do tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động mà
doanh nghiệp có thể rút bớt một số lợng vốn lu động nhất định nhng vẫn hoàn

thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
+Tiết kiệm tơng đối : Là do tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động mà với
số lợng vốn lu động nh cũ nhng doanh nghiệp sẽ hoàn thành trách nhiệm ,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lớn hơn( đạt đơc doanh thu lớn hơn).
3. Hiệu quả sủ dụng vốn cố định . vốn l u động.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định : Để kiểm tra đánh giá tính hiệu quả về
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ngời ta thờng dùng một hệ thống các
chỉ tiêu gồm : Các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích.
Các chỉ tiêu tổng hợp nhằm phản ánh về mạt chất việc sử dụng vốn cố địnhcủa
doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu này, ngời quản lý có thể so sánh kết quả
quản lý giữa kỳ này với kỳ khác, giữa đơn vị mình với các doanh nghiệp khác
có cùng quy mô sản xuất tơng tự mình. Để rút ra các trọng điểm cần quản lý.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Số d bình quân VCĐ trong kỳ
Hệ số này đợc xác định bằng tỷ số giẵ doanh thu về tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ với số d bình quân về vốn cố định trong kỳ ( là số bình quân giữa giá
trị còn lại của tài sản cố định của đầu kỳ và cuối kỳ )
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vôn cố định cá thể thamm gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ trong kỳ.
Nếu mức hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định trung bình của ngành là
5lần thì hiệu suất sử dụng vốn cố định ở doanh nghiệp là qua thấp, ngời giám
11
đốc doanh nghiệp phải ghi nhớ điều này và suy nghĩ thận trọng trớc các đề
nghị đầu t mới mà các bộ phận hu quan của doanh nghiếp sẽ đa ra
hoặc xem lại mức khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Hệ số hàm l ợng vốn cố định của doanh nghiệp : Là số nghịch đảo của hệ số
hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Số d bình quân VCĐ trong kỳ
Hàm lợng VCĐ =

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong ngày
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
- Hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Ngời ta gọi hệ số này là hệ số lợi nhuận vố cố định : Là tỷ số lợi nhuận
ròng ( lợi nhuận đã trừ thuế lợi tức )trong kỳ với số d bình quân của vốn cố
định.
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Số d bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, nh vậy hiệu quả sử dụng vốn cố
đính sẽ đợc coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lợng và hiệu quả
đầu t cũng nh chất lợng sử dụng vốn cố định của doanh nghiêp. Bên cạnh
những chỉ tiêu tổng hợp trên, ngời ta còn sử dụng hàng loạt chỉ tiêu phân tích
để phản ánh từng mặt của việc sử dụng vốn cố định .
- Hệ số hao mòn VCĐ : Đợc xác định bằng tỷ số giữa giá trị còn lại của
TSCĐ với tổng nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm kiểm tra.
Giá trị còn lại của TSCĐ vào thời điểm kiểm tra
Hệ số hao mòn VCĐ =
12
Nguyên giá TSCĐ vào thời điểm kiểm tra
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định còn phải tiếp tục thu hồi đẻ bảo
toàn vốn , mặt khác chỉ tiêu này còn phản ánh hiện trạng sề năng lực sản xuất
của đơn vị tại thời điểm kiểm tra. Tuy nhiên điều này cần phải lu ý ở đây là :
giá trị còn lại và nguyên giá trị tài sản cố định cần phải đợc so sánh trên cùng
một băng giá áuc kiểm kê.
Cac chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định : Những chỉ tiêu về kết cấu tài
sản cố định sẽ phản ánh thành phần và quan hệ giữa các thành phần trong tổng
số tài sản cố định hiện có. Đây là các chỉ tiêu rất quan trọng mà ngời quản lý

phải quan tâm để có biện pháp đầu t, điều chỉnh lại cơ cấu đầu t nhằm nâng
cao hiệu suất sử dụng vốn của đơn vị .
Chỉ tiêu kết cấu nguồn vốn đầu t cho tài sản cố định :
Hệ số kết cấu của một nguồn vốn nào đosex là tỷ trọng giữa giá trị của nguồn
vốn đó với tổng giá trị của các nguồn đầu t cho tài sản số định. Khi nghiên cứu
về chỉ tiêu này một mặt sẽ giúp cho ngời quản lý có các bbiện pháp mở rộng
khai thác các nguồn vốn , mặt khác đẻ kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán,
chi trả các khoản vay đúng hạn.
Hiệu suất sử dụng vốn l u động :
Các doanh nghiệp dùng vốn lu động để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có lợi cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bấy nhiêu. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sử dụng hợp lý , có hiệu quả hơn từng đồng vốn lu động nhằm làm
cho mỗi đồng vốn lu động hàng năm có thể mua săms nguyên . Nhiên vật liệu
đợc nhiều hơn , sản xuất ra sản phẩm tiêu thụ đợc nhiều hơn . Hiệu suất sử
dụng vốn lu động là một trong những chỉ tiêu tỏng hợp dùng để đánh giá chất
lợng công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
13
Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ
chức M
Công thức tính : L =
V
Trong đó :
L : Số lần luân chuyển ( vòng quay ) của vốn lu động trong kỳ
M : Tổng mức luân chuyển trong kỳ
V : Vốn lu động bình quân trong kỳ
Biêu hiện bằng số ngày lluân chuyển bình quân trong một ngày luân
chuyển.
Công thức tính sau :
360 V x 360

K = hay K =
L M
Trong đó :
K : Số ngày luân chuyển bình quân trong một vòng quay của vốn.
L , M , V : nh trên.
Tóm lại , chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lu động phản ánh sự phát triển
của trình độ sản xuất , phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật , chất lợng của việc
quản lý kinh doanh đồng thời nói lên hiệu suất sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp.

14
phần II
I/ Quá trình hình thành và hoạt động của công ty
xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động.
Công ty xây dựng , dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài có tên
giao dịch là OLECO đợc bộ trởng bộ thuỷ lợi ra quyết định thành lập số 507
QĐ/TCCB - LĐ ngày 3-11- 1992 trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị : Công ty hợp tác
lao đọng với nớc ngoài. Xí nghiệp xây dựng 4và xí nghiệp đá Gia thanh.
Công ty xây dựng , dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài là một
doanh nghiệp nhà nớc , một đơn vị kinh tế cơ sở. Là đơn vị hoạch toán độc lập
thành viên của bộ thuỷ lợi ( Nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ).
Công ty có đủ t cách pháp nhân , đợc sử dụng con dấu riêng , đợc mở tài
khoản (kể cả nớc ngoài ). Công ty có nhiệm vụ thừa kế và tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ mà Bộ chủ quan và nhà nớc đã giao cho 3 đơn vị trớc đây.
1. Công ty hợp tác lao động với n ớc ngoài.
Tiền thân là " Công ty hợp tác lao động với IRAQ " đợc thành lập ngày
9/2/1992 theo quyết định số 60/TCCB - LĐ của Bộ trởng Bộ thuỷ lợi. Có
nhiệm vụ tiếp tục quản lý và điều hành đoàn lao động Việt Nam tại IRAQ , để
thực thi các hiệp định , hợp đồng biên bản thoả thuận giữa hai nhà nớc, hai Bộ
trởng đã ký và tiến hành đàm phán, ký tiếp các văn bản cần thiết với các cơ

quan hu quan của phía IRAQ và đảm bảo chế độ chính sách cho ngòi lao động
từ khi tập trung xuất cảnh lao động đến khi đợc trả về đơn vị cũ, đồng thời tổ
chức sản xuất kinh doanh trong nớc đẻ sử dụng hợp lý có hiệu quả mọi năng
lực , tài sản và lao động của công ty.
Ngày 10/10/1991 Bộ thỷ lợi có quyền quyết định số 1747 QĐ/TCCĐ -
LĐ chuyển đổi tên công ty thành " Công ty hợp tác lao động với nớc ngoài" để
15
mở rộng quan hệ đối ngoại , tìm việc làm ở nhiều nớc , mở rộng , xuất khẩu
lao động và xuất khẩu kỹ thuật. Cùng với việc thực hiện hợp đồng lao động ở
nớc ngoài. Công ty đã tổ chức kinh doanh ở trong nớc để đảm bảo công việc
và ổn định đời sống cho CBCNV cuả công ty ở trong nớc. Cho nên công ty đã
tiến hành nhận thầu và thi công các công trình thuỷ lợi nh : Đào kênh Tam
điệp đắp đê Sông chu , đê Hà Bắc , trạm bơm AnSơn ... Để làm đợc những
công trình thuỷ lợi trên , công ty đợc cấp giấy phép kinh doanh hành nghề
kinh doanh xây dựng số 147TB/XDCB số hiệu đăng ký TW 06 của Bộ thuỷ
lợi.
Ngoài ra công ty còn đợc văn phòng Hội đồng Bộ trởng và Bộ thơng
mại cấp giấy phép phục vụ cho ngời đi lao động ở nớc ngoài về. Công ty đã đ-
ợc phòng thơng mại Việt Nam công nhận và kết nạp làm thành viên chính thức
của văn phòng.
2. Xí nghiệp xây dựng thuỷ lợi 4.
Tiền thân là công ty xây dựng thuỷ lợi 3 . Đây là một đơn vị có tiềm
năng rất mạnh của Bộ thuỷ lợi đã từng tham gia thi công nhiều công trình thuỷ
lợi nh :Công trình Hồ đập máy , hồ kẻ gỗ , hồ phú ninh ... Công ty có đội ngũ
cán bộ kỹ thuật , công nhân lành nghề xây dựng.
Ngày 19/5/1983 Bộ thuỷ lợi đã ra quyết định thành lập xí nghiệp xây
dựng thuy lợi 4 theo quyết định số 249QĐ/TCCB giao cho xí nghiệp nhiệm vụ
xây dựng các công trình kiến trúc dân dụng và công nghiệp . Nhiệm vụ xây
dựng các công trình kiến trúc hiện đại đồng thời tiến hành thi công các công
trình thuỷ lợi vừa và nhỏ . Đây cũng là thế mạnh truyền thống của xí nghiệp tr-

ớc kia.
Ngày 29/10/1991 Bộ thuỷ lợi cấp giấy phép hành nghề kinh doanh xây
dựng cho xí nghiệp số 400 VXD/QLXD số hiệu đăng ký HT - TT - Đ - 0345
đợc hành nghề : Đào đắp đất đá , sắt , mộc , nề , bê tông , san lấp nền , lắp đặt
điện nớc dân dụng ...
16
3. Xí nghiệp Đá Gia Thanh.
Tiền thân là công trờng vôi , đá thanh niên của công ty công nghiệp
Ninh Bình do UBHC tỉnh Ninh Bình ra quyết định thành từ đầu năm 1965.
Ngày 14/12/1965 UBKH nhà nớc có văn bản số 764 chuyển giao công
trờng cho Bộ thuỷ lợi quản lý và đổi tên thành xí nghiệp Đá ga thanh với
nhiệm vụ chuyên khai thác và phục vụ cho công tác chống lụt , xây dựng cơ
bản thực tế qua 27 năm tồn tại và hoạt động ( 1965 -1992 ) xí nghiệp đều hoàn
thành hoạt động ( 1965 -1992 ) theo kế hoạch và nhiệm vụ của nhà nớc và Bộ
giao cho.
Qua tình hình của mỗi thành viên tại thời điểm đó (1992 ) thì cả 3 đơn
vị đều gặp nhiều khó khăn, cha đủ điều kiện để đăng ký doanh nghiệp nhà nớc
. Đẻ khắc phục những khó khăn đó , các đơn vị đã có phơng án giải trình xin
Bộ thuỷ lợi cho phép sát nhập thành một công ty. Ngày 3/10/1992 ý kiến này
đã đợc Bộ trởng Bộ thuỷ lợi phê duyệt theo quyết định số : 507 QĐ/ TCCB -
LĐ thành lập công ty Xây Dựng Dịch Vụ và Hợp Tác Với Nớc Ngoài. Trụ sở
của công ty : Km số 10 thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội.
Điện thoại : 8614481
FAX :
Nh vậy , từ khi sát nhập 3đơn vị là một , công ty đã bớc đầu khắc phục
đợc một số khó khăn ban đầu và tập trung đợc sức mạnh để tồn tại và phát
triển . Điều cốt lõi là tạo thêm việc làm cho ngời lao động , không để công
nhân thất nghiệp và nghỉ không lơng về thời hạn nh các đơn vị thành viên khi
còn đứng riêng rẽ trớc đây.
Trong các năm qua 1997 -2000 công ty đã tiếp tục phát huy sức mạnh

trớc đó tiếp tục các công việc của mình.
Vấn đề ký kết hợp tác lao động với nớc ngoài trong lĩnh vực hợp tác lao
động , tuyển chọn , quản lý lao động ở nớc ngoài . Trong năm 1998 công ty đã
17
ký kết đợc hợp đồng với Li Băng . Cung cấp cho công ty này 32 lao động phổ
thông với thời hạn hợp đồng là 24 tháng với mức lơng tối thiểu là 310$.
Năm 1999 công ty công ty đã ký hợp đồng lao động với hiệp hội các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc (KFSB ) đa sang 270 lao động , sang năm
2000 công ty đã cung cấp cho KFSB 658 lao động , đặc biệt vào cuối năm
2000 sau nhiều cuộc khảo sát và tính toán công ty đã trúng thầu công trình xây
dựng tại KUWAIT . Đây là công trình xây dựng đầu tiên của công ty tại nớc
ngoài . Tạo ra một hớng đi mới cho công ty vừa giải quyết đợc vấn đề lao động
với số lợng lao động khoảng 500 lao động với thời gian thực hiện là 24 tháng.
Về sản xuất trong nớc: Công ty đã hoàn thành nhiều công trình thuỷ
lợi đã bàn giao và đa vào sử dụng nh: Hồ Đầm Bài, Kè Lào Cai, sửa chữa hồ
Pa Khoang Lai Châu, đê muối, Trạm bơm Hoà Hạ Hà Tây, trạm bơm Chi Lai
II, san lấp nhà máy đờng Lam Sơn ...đắp đê kè cống và hoàn thành nhiều khu
nhà ở dân dụng, hoàn thành nhiều khối lợng xây lắp , khai thác vận chuyển
nhiều vật liệu xây dựng.
Do tự chủ tự hạch toán trong hoạt động sản xuất, công ty đã hết sức chủ
trọng đến hoạt động đầu t, đổi mới thiết bị máy móc, tổ chức áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật đổi mới quy trình công nghệ, sử dụng các phơng tiện
hiện đại để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiến hành
tuyển dụng những cán bộ có năng lực, có trình độ thay thế những cán bộ yếu
kém về sức khoẻ và chuyên môn, điều đó đảm bảo cho bộ máy quản lý của
công ty gọn nhẹ có hiệu lực.Đồng thời cũng tuyển chọn bồi dỡng cho đội ngũ
công nhân để thích ứng với quy mô hoạt động sản xuất của công ty.
A. Về mặt tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất
Kể từ khi mới thành lập đến nay thì hầu nh bộ máy quản lý không có gì
thay đổi với cơ cấu tổ chức bao gồm:

- Ban giám đốc
18
- Các phòng ban chức năng
- Các bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Về tổ chức quản lý của công ty gồm :
1. Giám đốc
2. Phó giám đốc
3. 5 phòng ban chức năng là:
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng kế hoạch kỹ thuật
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng vật t thiết bị
- Phòng hành chính y tế
Nh vậy, cơ cấu tổ chức của công ty đã đợc làm đơn giản gọn nhẹ và làm
việc có hiệu quả, ở đây công ty quản lý tổ chức quản lý theo cơ chế trực tuyến
chức năng, mối quan hệ từ cấp dới trên theo đờng thẳng đứng, Ban giám đốc
thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu trách nhiệm về những chức
năng đó, nhờ đó mà đảm bảo đợc sự chỉ huy thống nhất một thủ trởng.
Ban giám đốc vừa đại diện cho nhà nớc vừa đại diện cho cán bộ công
nhân viên , thực hiện chế độ quản lý theo chế độ một thủ trởng , Giám đốc
điều hành Công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nớc và nghị quyết ,
19
Ban giám đốc
P.Kế
hoạch,
kỹ
thuật
P.Kế
toán,

tài vụ

P.Đối
ngoại
P. Vật
t,
thiết bị
P.Tổ
chức
PHành
chính,
y tế
hội nghị công nhân viên , chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và tập thể ngời lao
động và kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty .
Sơ đồ cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Khối sản xuất kinh doanh của công ty gồm có :
Đội cơ giới 101: Đợc trang bị các loại máy đào , máy xúc , và ô tô . Có chức
năng thi
có sự sát nhập của 3 đơn vị là một.
cán bộ chuyên môn và kĩ thuật của doanh nghiệp
STT Cán bộ chuyên môn và kĩ
thuật theo nghề
Số l-
ợng
Theo thâm niên
5 năm 10 năm 15 năm
20
Ban giám đốc
Đội
cơ giới

101
Đội
dịch
vụ 105
Đội
xây
lắp
106
Đội
xây
lắp
107
T.tâm
đào
tạo
n.ngữ
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
II
1
2

3
4
5
6
7
Đại học và trên đại học
Kỹ s thuỷ lợi
Kỹ s cơ khí
Kỹ s xây dựng
Kỹ s kinh tế tài chính
Kỹ s điện
Kỹ s động lực
Kỹ s địa chất
Đại học ngoại ngữ
Đại học Pháp lý-An ninh
Bác sĩ-Dợc sĩ
Cộng
Trung cấp
Trung cấp thuỷ lợi xây dựng
Trung cấp vật t
Trung cấp kế toán
Trung cấp thuỷ văn
Trung cấp Y
Trung cấp thông kê kế toán
Chuyên môn khác
Cộng
Tổng cộng
32
5
5

9
1
1
1
2
5
61
9
1
33
1
4
5
5
58
5119
10
4
1
1
16
4
18
1
2
1
26
42
4
1

1
2
8
2
5
1
1
3
12
12
18
5
4
1
1
1
2
32
3
1
10
1
3
2
20
52
Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp
STT Công nhân theo nghề Số lợng Bậc 4/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7
1
Công nhân láixe 42 14 13 15

2
Công nhân lái máy ủi 20 8 10 2
3
Công nhân lái máy đào 10 4 6 0
4
Công nhân lái máy cạp 12 0 6 6
5
Công nhân lái máy xúc 5 2 2 1
21
6
Công nhân sửa chữa 20 5 10 5
7
Công nhân vận hành 6 3 1 2
8
Công nhân điện 10 2 6 2
9
Công nhân gò hàn 11 5 6 0
10
Công nhân ép khí 4 0 2 2
11
Công nhân sản xuất đá 125 73 52 0
12
Công nhân nề bê tông 212 103 94 5
13
Công nhân mộc 47 12 35 0
14
Công nhân sắt 42 23 19 0
15
Công nhân laođộngphổ
thông

7 0 0 0
16
Công nhân lao động khác 14 0 0 0
Cộng 587 254 262 40
Công ty OLECO có số cán bộ công nhân khá lớn tuy nhiên trình độ không
đồng đều vì vậy hàng năm công ty vẫn tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi
bồi dỡng để nhằm nâng cao chất lợng của nguồn nhân lực tạo tiền đề cho sự
phát triển của công ty trong tơng lai.
Tiền lơng:
Công ty xây dựng , dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài áp dụng
chính sách trả lơng thích hợp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, hiệu quả công tác và phù hợp với nguyên tắc trả lơng của nhà nớc.
Trong mấy năm qua, Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, đồng thời mở rộng nhiều hình thức kinh doanh tất cả
những điều đó đã tạo ra công ăn việc làm cho công nhân. ổn định thu nhập cho
công nhân trong công ty. Mức lơng trung bình thu nhập của mỗi công nhân
trong những năm gần đây là khoảng 485.000 VNĐ/ tháng. Con số này thực ra
22
cha cao song đem so với các đơn vị khác trong khu vực thì con số này đã tăng
lên một cách đáng kể.
Để tăng thêm thu nhập thực tế của các cán bộ công nhân viên ban giám
đốc công ty rất chú trọng đến chế độ khen thởng nhằm khuyến khích cán bộ
trong công ty hoạt động có hiệu quả hơn chính vì thế mà công ty đã sử dụng
quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng để giúp đỡ và cải thiện đời sống cũng nh công
tác xã hội cho ngời lao động, quan tâm đến ngời về hu, mất sức lao động và
những ngời thuộc chính sách khác.
Trong đó:
- Quỹ khen thởng
- Quỹ phúc lợi
C. vốn

Kể từ khi sát nhập ba đơn vị làm một Công ty xây dựng, dịch vụvà hợp
tác lao động đã có đợc một số vốn đáng kể để duy trì cho công ty đi vào hoạt
động có hiêụ quả. Phần lớn số vốn có đợc là do bộ chủ quản ( Bộ Thuỷ lợi cũ )
cung cấp thông qua vốn ngân sách cấp. Số vốn còn lại là do nguồn vốn tự bổ
sung của công ty và nguồn vốn đi vay.
Bảng cơ cấu vốn và tài sản cố định
Đơn vị tính: Triệu đồng
stt Tên loại vốn Diễn biến qua các năm
1997 1998 1999
2000
I Tổng số vốn nhà nớc 6.325 7.686 9.641 11.092
1 Phân chia theo nguồn
hình thành
1.1 Vốn ngân sách nhà nớc
cấp
4.248 5.057 6.796 6.796
1.2 Vốn tự bổ sung 2.007 2.629 2.845 4.296
23
2 Phân theo tính chất vốn
2.1 Vốn cố định 4.181 3.964 4.344 4.344
2.2 Vốn lu động 625 1.075 1.623
2.3 Vốn đầu t xây dựng cơ
bản
10 159 198 274
2.4 Quỹ phát triển SXKD 12.469 13.005 16.338 19.217
II Tổng giá trị tài sản cố
định
8.236 7.881 11.335 12.026
Giá trị còn lại
Vốn cố định chủ yếu nằm ở dới dạng nhà xởng, máy móc thiết bị, kho

bãi ... dùng trong sản xuất kinh doanh. Còn số vốn lu động nằm ở dới dạng tài
sản dự trữ và hàng tồn kho. Nhìn vào bảng ta thấy: Sau mấy năm đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh tổng số vốn của công ty đã tăng lên đáng kể với cơ
cấu phân bổ nh sau:
- Vốn cố định :
- Vốn lu động :
Số còn lại là vốn bằng tiền và tài sản dùng trong thanh toán , tiền ký gửi tại
ngân hàng ...
Ngày nay không những công ty đã đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh để làm tăng tài sản cố định của mình đạt ở mức độ cao, trong đó tài sản
cố định của công ty cũng tăng thêm một cách đáng kể dợc biểu hiện là công ty
đã cho xây dựng mới nhiều nhà cửa... nâng cấp và sửa chữa các khu nhà làm
việc và trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng để phục vụ tốt cho công ty hoạt
động sản xuất kinh doanh .
Tóm lại : Công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động là một đơn vị sản
xuất kinh doanh vừa những bớc đầu đã đi vào xây dựng cho mình một cơ cấu
24
tổ chức tốt. Cộng với cơ cấu vốn rồi rào đã đa đến việc tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả với kết quả nh sau .
kết quả sản xuất kinh doanh.
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998
1999 2000
Tổng doanh thu 19.773 22.956 22.714 24.642
Nợ ngân sách 1.241 1578 1.489 1.645
Lợi nhuận 875 1.134 1.098 1.389
Lơng bình quân 485 530 530 586
ii / quản lý và sử dụng vốn của công ty xây dựng và
hợp tác lao động.

1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty xây dựng dịch vụ và hợp
tác lao động qua các năm.
1.1Trong năm 1997:
Công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động có tông mức vốn kinh
doanh là : 1.731.000.000
đ
Trong đó : Vốn cố định :
Vốn lu động :
Vốn đầu t XDCB :
Quỹ phát triển SXKD :
Nguồn vốn của công ty đợc hình thành từ 2 nguồn cơ bản đó là
Nguồn vốn do NSNN cấp.
Nguồn vốn do công ty tự bổ xung.
1.1.1 Nguồn vốn cố định:
Tổng số vốn của công ty đợc đa vào sử dụng trong năm 1997 là :
1.121.000.000 đ
25

×