Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

124 Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.67 KB, 70 trang )

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Lời nói đầu
Trong nn kinh t thị trng hin nay, khõu tiờu th hng húa là một trong
những khâu quan trọng và gn lin vi th trng. Luụn vn ng v phỏt trin
theo s bin ng phc tp ca cỏc doanh nghip. hiu nng qun lý. Gii quyt
tốt khõu tiờu th thỡ doanh nghip kinh doanh thng mi mi m bo c
mc tiờu sng cũn ca mỡnh l li nhun. Tuy nhiờn thỏch thc ln i vi mi
doanh nghip l th trng luụn bin ng ri ro tim n bi s tỏc ng cú tớnh
mựa v, sc mua v thúi quen tiờu dựng ca ngi dõn. ũi hi cỏc nh qun tr
doanh nghip phi a ra c nhng quyt nh ỳng n, sỏng sut kp thi
trong mi tỡnh hung cú th xy ra.
Chớnh vỡ vy cụng tỏc k toỏn núi chung, hch toỏn tiờu th núi riờng cỏc
doanh nghip ó c hon thin dn song mi ch ỏp ng c yờu cu ca
qun lý cỏc doanh nghip vi mc cũn hn ch. Vỡ vy b sung v hon
thin hn na cụng tỏc k toỏn núi chung, hch toỏn k toỏn tiờu th núi riờng
luụn l mc tiờu hng u ca cỏc doanh nghip. Nhn thc c tm quan trng
ca cụng tỏc hch toỏn tiờu th hng húa, trong thi gian thc tp ti Cụng Ty
TNHH Bình Minh em ó i sõu tỡm hiu v nghiờn cu cụng tỏc hch toỏn k
toỏn tiờu th Cụng Ty TNHH Bình Minh. Cựng s vn kin thc hc hi trờn
gh nh trng em mnh dn chn ti:
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Bình Minh.
1
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Ni dung chớnh ca ti gm 3 Chơng:
Chơng 1: Tổng quan về công ty TNHH Bình Minh.
Chơng 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Bình Minh.
Chơng 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Bình Minh.
2


Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Chơng 1: Tổng quan về công ty TNHH Bình Minh.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Bình Minh đợc thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số : 18
02 00 00 01 ngày 25/02/2000 do Sở kế hoạch đầu t tỉnh Phú Thọ cấp.
Tên công ty: Công Ty TNHH Bình Minh
Tên giao dịch: Binh Minh Company limited
Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Minh Lực giám đốc công ty.
Vốn điều lệ : 16.000.000.000 đ
(Muời sáu tỷ đồng chẵn)
Trụ sở chính : Số nhà 2287 - ĐL Hùng Vơng Tp Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
Tel : : 0210 840 824 - Fax : 0210 840 825
Tài khoản tiền gửi : Công ty TNHH Bình Minh - TK 421-10-00-000205-9 tại Ngân
hàng đầu t và phát triển Tỉnh Phú Thọ.
Ngành nghề kinh doanh của đơn vị :
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
+ Dịch vụ, sửa chữa và kinh doanh xe máy các loại
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Vận tải hàng hoá đờng thuỷ, đờng bộ.
+ Kinh doanh siêu thị công nghệ phẩm.
+ Kinh doanh đồ dùng cá nhân và gia đình.
Ngày 13 tháng 10 năm 2000 Công ty TNHH Bình Minh chính thức đi vào hoạt
động kinh doanh với 02 ngành kinh doanh chính là :
- Kinh doanh xe máy ( Honda Việt Nam )
- Vật liệu xây dựng ( xi măng, sắt thép các loại )
3
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Trong thời gian từ khi hoạt động công ty đã tổ chức tuyển dụng cán bộ và nhân
viên làm việc tại công ty. Đồng thời tiến hành cải tạo sửa chữa nơi đặt trụ sở chính
của công ty. Để phát triển kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất công ty đã quyết định

thành lập đội ngũ nhân viên bán buôn và phân phối hàng tại khu vực Miền Bắc.
Cũng kể từ đây bộ máy của công ty chính thức đi vào hoạt động. Để có bộ máy
hoạt động có hiệu quả các nhân viên và cán bộ đợc tuyển vào đều có trình độ
PTTH, TH chuyên nghiệp, CĐ cho tới ĐH. Giám đốc công ty là ngời trực tiếp ký
hợp đồng tuyển dụng cho công ty. Mọi chế độ tiền lơng, tiền thởng và các quyền
lợi khác cho nhân viên công ty đều đợc thực hiện theo đúng quy định của nhà nớc,
pháp luật và chế độ chung của toàn công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Công ty TNHH Bình Minh là đơn vị kinh
doanh thơng mại, là nhà phân phối trực tiếp của các hãng, các Công ty liên doanh
có uy tín về xe máy và vật liệu xây dựng nh : Công ty Honda Việt nam, xi măng
Chinfon, xi măng Phúc Sơn, thép Hoà Phát, Thép Tisco... Thông qua quá trình kinh
doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trờng
về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân
viên .
Công ty TNHH Bình Minh kinh doanh các mặt hàng: xe máy và vật liệu xây dựng, phục
vụ cho nhu cầu của thị trờng theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế
và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp ,đồng thời không
ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác
xã hội và từ thiện ,góp phần làm cho xă hội tốt đẹp hơn.
Trớc hết công ty xây dựng các cụm cửa hàng kinh doanh khoa học đảm bảo
văn minh thơng mại hiện đại, chuyên nghiệp phấn đầu hài hoà ba lợi ích : Nhà nớc
- Doanh nghiệp - Ngời lao động.

4
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Tổng số lao động dài hạn đến tháng 31/12/2007 là : 230 ngời.
- Trong đó : + Ban giám đốc : 04 ngời
+ Lao động gián tiếp : 56 ngời
+ Lao động trực tiếp : 160 ngời
+ Lao động khoán : 10 ngời

1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý:
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh:
Công ty TNHH Bình Minh là nhà cung cấp các sản phẩm xe máy và vật liệu
xây dựng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh thơng
mại.
Hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Trực tiếp nhập hàng từ Công ty HONDA Việt Nam, thép Hòa Phát, xi măng
Nghi Sơn, xi măng Phúc Sơn, thép Thái Nguyên, xi măng Duyên Linh.
- Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Trong những năm qua thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc về
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Thành phố Việt Trì thực sự đã trở thành khu
công nghiệp phát triển của các nhà máy của Trung ơng - địa phơng và các liên
doanh. Từng bớc phát triển hàng hoá thu hút thêm lao động của địa phơng, góp
phần xây dựng các khu công nghiệp ngày càng thêm giầu và đẹp hớng vào thế kỷ
XXI. Cùng với sự phát triển của Thành phố Việt Trì, của Tỉnh Phú Thọ nhu cầu
tiêu dùng của các cơ quan, của nhân dân trong Tỉnh tăng lên, Công ty TNHH Bình
Minh xây dựng phơng án kinh doanh thơng mại dịch vụ nh sau :
- Kinh doanh xe máy các loại.
5
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
- Dịch vụ bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng và các phần việc sau bán
hàng.
- Kinh doanh Vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất cao cấp.
- Kinh doanh siêu thị công nghệ phẩm hàng tiêu dùng, hàng điện tử, điện
lạnh...
- Kinh doanh vận tải hàng hoá thuỷ, bộ...
Các mặt hàng công ty chủ trơng đa vào kinh doanh, dịch vụ đảm bảo chất l-
ợng cao, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, góp phần cùng với các thành phần
kinh tế khác tạo nên sự sầm uất của khu vực và làm tăng vẻ đẹp, giữ gìn cảnh quan

đô thị.
Là một DN kinh doanh thơng mại công ty TNHH Bình Minh luôn tập trung đẩy
manh việc cung cấp cho khách hàng những mặt hàng tốt nhất phục vụ tối u cho lợi
ích của ngời dân.
Mục đích kinh doanh, trong suốt quá trình hình thành và phát triển mục tiêu nâng
cao vai trò chủ đạo của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh góp phần cùng
nhà nớc thực hiện các chính sách xã hội, ổn định và phát triển kinh tế, đồng thời
thích ứng với thị trờng nâng cao năng lực kinh doanh, góp phần giải quyết việc làm
và đời sống cho công nhân viên chức từng bớc hoàn chỉnh cơ cấu kinh doanh trong
công ty. Hiện đại hóa phơng thức phục vụ, bảo toàn và phát triển vốn tăng kết quả
kinh tế. Trong những năm vừa qua, tình hình kinh doanh của Công ty không ngừng
phát triển, doanh thu, lợng hàng, mặt hàng năm sau cao hơn năm trớc, tạo đợc uy
tín trên thị trờng, niềm tin từ phía khách hàng.
Để đánh giá một cách rõ nét về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
một số năm gần đây, ta xem bảng sau:
6
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Biểu 1.1: tổng hợp tình hình kinh doanh qua các năm
ĐVT : đồng
Năm kinh doanh
Doanh thu Lợi nhuận
Quý IV /2000
5.964.361.491 -6.809.041
Năm 2001
54.714.962.033 445.795.173
Năm 2002
77.318.831.240 1.425.825.432
Năm 2003
87.280.741.846 646.059.715
Năm 2004

132.321.583.728 558.253.602
Năm 2005
178.805.714.283 68.520.785
Năm 2006
231.584.002.025 478.121.243
Năm 2007
302.822.035.735 1.291.226.073
( Nguồn số liệu đợc lấy ở Phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH Bình Minh )
1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý:
Để luôn thích ứng đợc với cơ chế thị trờng phức tạp và biến động, số lao động
trung bình hoạt động trên một diện rộng, sản phẩm đòi hỏi chất lợng cao và để
thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đợc giao, Công ty đã thực hiện mô hình tổ chức
trực tuyến chức năng để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty.
Trong cơ cấu này các chức năng đợc chuyên môn hoá hình thành nên các
phòng ban. Các phòng ban chỉ tồn tại với t cách là một bộ phận tham mu giúp việc
cho Giám đốc trong phạm vi chức năng của mình.
Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc và các phòng ban:
- Giám đốc công ty:
Là ngời đại diện pháp nhân của công ty, là ngời đứng đầu công ty và chịu trách
nhiệm trớc công ty, nhà nớc pháp luật. Là ngời chịu trách nhiệm chung và điều
hành mọi hoạt động của công ty theo đúng quy chế tổ chức hoạt động. Giám đốc là
ngời chịu trách nhiệm và thực hiện các chế độ chính sách cho ngời lao động. Là
ngời trực tiếp phụ trách các phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh doanh trong toàn
7
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
công ty. Có quyền tuyển dụng lao động và có quyền chủ động lập dự án kinh
doanh.
- Phó giám đốc công ty:
Là ngời thực hiện các công việc theo sự ủy thác của giám đốc. Đồng thời chịu
trách nhiệm trớc nhà nớc và giám đốc công ty về phần việc đợc chịu sự điều hành

của ban giám đốc gồm có ba phó giám đốc:
+ Phó Giám đốc kinh doanh: có trách nhiệm điều hành, đôn đốc các bộ phận thuộc
lĩnh vực kinh doanh .Tiêu thụ, bán hàng, maketing và tổ chức sản xuất cho có hiệu
quả, đảm bảo mục tiêu mà Công ty và giám đốc đề ra.
+ Phó Giám đốc tài chính: vừa làm tham mu cho giám đốc, thu thập và cung cấp, thông
tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh giúp Giám đốc có quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo
tốt Công ty.
+ Phó Giám đốc xe máy: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh xe máy.
- Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm quản lý theo dõi toàn bộ nguồn vốn, quản
lý toàn dịên về tài chính của công ty, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài
chính và thông tin kinh tế, chịu trách nhiệm trớc ban Giám đốc về thực hiện chế độ
hạch toán kế toán của nhà nớc, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nớc về
quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi phạm kỷ luật tài chính.
- Phòng bán hàng: Đây là bộ phận rất quan trọng của Công ty bởi nó tác động trực
tiếp đến khối lợng tiêu thụ, khối lợng sản phẩm sản xuất ra đợc bộ phận bán hàng
đem đi tiêu thụ nh bán buôn, bán lẻ, bán đại lý
Ngoài ra, phòng còn làm công tác tiếp thu nắm bắt yêu cầu thị trờng đáp ứng với
từng đối tợng, từng địa bàn một cách thuận lợi và thanh toán tiền hàng theo quyết
định của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính:
8
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Có nhiệm vụ theo dõi các giấy tờ đến, đi, đón tiếp khách, phụ trách việc quản lý
nhân sự của công ty, giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng của công
ty, chế độ khen thởng, tổ chức tình hình quỹ lơng và thực hiện quỹ lơng của công
ty (sau khi đã đợc sự nhất trí của ban Giám đốc)
- Phòng xe máy: có trách nhiệm tổng hợp hoạt động kinh doanh, lên kế hoạch đề
ra phơng án về hoạt động kinh doanh xe máy
- Trung tâm vật liệu xây dựng, kho vật liêu xây dựng và các Head là nơi chứa
đựng hàng hóa, bán và trng bày sản phẩm.

Bộ máy quản lý của công ty TNHH Bình Minh đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán:
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng của kế toán:
Giám đốc (1)
(Director)
Phó giám đốc (1)
kinh doanh VLXD
Phó giám đốc (1)
tài chính
Phó gám đốc (1)
phụ trách xe
máy
phòng tài
chính
kế toán (4)
HEAD
BM5
Số 5
HEAD
BM6
Số 6
Số 7
Số 7
HEAD
BM7
Số 7
HEAD
BM4

Số 4
HEAD
BM3
Số 3
HEAD
BM2
Số 2
HEAD
BM1
Số 1
T.Tâm
VLXD
Kho
VLXD
phòng xe
máy
(10)
Phòng tổ
chức hành
chính (2)
phòng bán
hàng
Maketing (4)
9
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của tài chính của công ty, bao gồm tất cả
các hoạt động về mua bán hàng hoá cung cấp dịch vụ, các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ kế toán nh: thu chi, mua sắm tài sản cố định nội bộ trong công ty nhằm
đảm bảo hiệu quả cao nhất trong việc bảo toàn và sử dụng vốn.
Tham mu cho giám đốc các biện pháp về quản lý tài chính, giá cả, sử dụng

vốn có hiệu quả nhất, chấp hành các quy định về tài chính, kế toán, thống kê do
nhà nớc ban hành.
Nhiệm vụ của kế toán:
Cung cấp các số liệu kế toán trung thực, nhanh chóng, chính xác theo quy
định của nhà nớc và của công ty.
Kiểm tra chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán, tổng hợp, lập báo cáo kế toán.
Kiểm tra và phân tích các số liệu, tài liệu kế toán, lu trữ hồ sơ, tài liệu kế
toán nhằm đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, liên tục và có
hệ thống số hiện có tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn.
Tính toán chi phí, doanh thu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, các khoản thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc.
Tham mu cho lãnh đạo các biện pháp cụ thể, thích hợp trong công việc quản
lý và sử dụng vốn, tài sản, các phơng pháp phân phối tiền lơng, tiền thởng, tăng
nhanh vòng quay vốn, nâng cao tỷ suất lợi nhuận không ngừng lành mạnh hoá và
tăng cờng khả năng tài chính của công ty.
Quản lý các kho hàng hoá của công ty, tổ chức việc theo dõi,và báo cáo
nhập - xuất - tồn kho hàng hoá chính xác, phục vụ nhanh chóng kịp thời cho hoạt
động kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Bình Minh
10
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
- Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm bao quát chung, tổ chức điều hành
toàn bộ hệ thống kế toán của công ty. Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhé, hoạt
động có hiệu quả. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu,
chấp hành chế độ lu trữ. Đúc rút kinh nghiệm vận dụng sáng tạo cải tiến hình
thức và phơng pháp kế toán ngày càng hợp lý chặt chẽ và phù hợp với điều kiện
công ty. Đồng thời tham mu cho giám đốc về hoạt động tài chính lập kế hoạch,
tìm nguồn vốn tài trợ...Tổ chức kiểm tra kế toán nhà nớc và đặc điểm công ty.
Xét duyệt báo cáo kế toán của toàn công ty trớc khi gửi lên cơ quan chủ quản,

cơ quan tài chính, ngân hàng...
- Thủ quỹ: Là ngời quản lý quỹ (tiền VNĐ, ngoại tệ, tín phiếu...) đảm bảo việc
nhập, xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu chi, thu hợp lệ, hợp pháp, định kỳ đối
chiếu số d tiền mặt ở sổ quỹ với lợng tiền mặt thực quỹ có.
- Kế toán hàng hóa: Theo dõi hạch toán toàn bộ tình hình nhập xuất tồn kho hàng
hóa. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc để lập báo cáo nhập xuất, tồn kho hàng
hóa.
11
kế toán
trởng
thủ
quỹ
kế
toán
hàng
hóa
kế
toán
công
nợ
kế
toán
thanh
toán
kế
toán
tiêu
thụ
kttl và
các khoản

trích theo
lơng
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
- Kế toán công nợ: Theo dõi chi tiết từng khoản vay, loại vay, hình thức cho vay
và đã từng cho vay (vay ngắn hạn, dài hạn, vay bằng ngoại tệ...). Đồng thời phải
phân loại các khoản vay theo thời hạn thanh toán để có biện pháp huy động nguồn
và trả nợ kịp thời. Phải đánh giá các khoản vay bằng ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý khi kết thúc niên độ kế toán. Nếu có sự biến động lớn về giá cả, về tỷ giá để có
thể phản ánh đúng giá trị thực của tài sản kinh doanh. Kế toán công nợ phải căn cứ
vào phiếu nhập hàng từ nhà cung cấp đồng thời vào sổ theo dõi công nợ, có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu số liệu phải thanh toán cho khách hàng để chuyển chứng
từ cho kế toán thanh toán. Cuối năm đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Kế toán thanh toán: Với nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra thu chi tiền mặt. Đồng
thời giám sát và phản ánh chính xác tình hình thu, chi trên cơ sở các chứng từ nh
đề nghị thanh toán, tạm ứng...Cuối tháng đối chiếu với số liệu với thủ quỹ. Đồng
thời theo dõi và kiểm tra chứng từ với ngân hàng các mục phát sinh qua ngân hàng.
Theo dõi và lập báo cáo thuế GTGT.
- Kế toán tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty
về mặt số lợng tồn kho, đạt mức tiêu hao...đồng thời có liên hệ với các bộ phận thu
mua, tiêu thụ hàng hóa của công ty.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Hàng tháng có nhiệm vụ tính
ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng phải trả cho công
nhân viên (bao gồm tiền lơng, tiền công, tiền phụ cấp...). Đồng thời tính các khoản
tiền trích theo lơng nh bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo tỷ
lệ quy định.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Công ty TNHH Bình Minh tổ chức công tác kế toán theo Quyết định 48 - QĐ/BTC
ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trởng bộ tài chính.
1.3.2.1: Đặc điểm tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
12

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Hệ thống chứng từ là toàn bộ các chứng từ mà pháp luật ban hành có hiệu lực
đợc sử dụng trong các doanh nghiệp và các tổ chức khác. Hiện nay công ty đang áp
dụng một hệ thống chứng từ kế toán thống nhất theo quy định của Bộ tài chính và
nhà nớc ban hành theo Quyết định số 48/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, bao gồm cả
hệ thống chứng từ bắt buộc và hớng dẫn phù hợp với loại hình doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại và dịch vụ.
Một số loại chứng từ mà công ty thờng dùng là:
- Hoá đơn bán hàng mẫu 01-GTKT/3LL
- Hoá đơn cớc vận chuyển mẫu 03-BH (BB)
- Hoá đơn dịch vụ mẫu 04- BH (BB)
- Phiếu mua hàng mẫu 13- BH (BB)
- Phiếu thu mẫu 01- TT (BB)
- Phiếu chi mẫu 02- TT (BB)
- Biên lai thu tiền mẫu 05-TT (HD)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuuyển mẫu 03- VT (BB)
- Phiếu nhập kho mẫu 01-VT (BB)
- Biên bản kiểm nghiệm mẫu 05-VT (HD)
1.3.2.2: Đặc điểm tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng hầu hết các tài khoản từ loại 1 đến loại 9 ban hành theo Quyết
định số 48/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Ngoài các tài khoản trên công ty không sử
dụng các tài khoản: TK 136, 336, 341.3.
1.3.2.3: Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán:
Hiện nay Công ty đang thực hiện công tác quản lý tài chính theo Quyết định số
48/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
13
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Công ty thống nhất áp dụng Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hình thức
Sổ nhật ký chung theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Niên độ kế
toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày ( định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Số lợng và loại sổ dùng trong hình thức Sổ nhật ký chung trong công ty sử dụng
các sổ tổng hợp chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung
14
Nhật ký
chuyên dùng
Bảng tổng hợp
chi tiêt
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch
toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng cân
đối số
phát sinh
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
- Sổ cái tài khoản: Là sổ phân loại ding để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản
đợc phản ánh trên 1 vàI trang sổ cáI theo kiểu ít cột hay nhiều cột.
- Sổ, thẻ chi tiết: ding để phản ánh các đối tợng cần hạch toán chi tiết nh:
TSCĐ, vật liệu
- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong
kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm

tra tính chính xác của việc ghi chép cũng nh cung cấp thông tin cần thiết cho
quản lý.
1.3.2.4: Đặc điểm tổ chức vận dụng báo cáo kế toán:
Công ty áp dụng và lập báo cáo theo Quyết định số 48/QĐ-BTC của Bộ Tài chính
- Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm các bảng biểu sau:
+ Bảng cân đối sổ phát sinh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cuối niên độ
- Ngoài ra Công ty còn sử dụng 1 số Báo cáo phục vụ cho Công tác Quản trị:
+ Báo cáo nhanh sản lợng lên tổng Công ty theo tháng, quý, năm.
+ Báo cáo bán hàng ngày, tuần, tháng của các Cửa hàng xe máy gửi về.
+ Báo cáo tổng hợp Doanh thu chi phí.
+ Tổng hợp kết quả SXKD theo thời gian.
+ Tổng hợp thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Chơng 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Bình Minh.
2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá:
15
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
2.1.1 Phơng thức tiêu thụ hàng hoá:
Hàng hóa là vật thể có giá trị sử dụng đợc mang ra trao đổi trên thị trờng. Tiêu
thụ hàng hóa là một quá trình nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của các doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nh sự tồn tại của
doanh nghiệp. Chỉ thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hóa mới đợc thực
hiện, mới đợc xác định về giá trị và thỏa mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đồng
thời tiêu thụ cũng là công tác xã hội. chính trị,nó biểu hiện quan hệ giữa hàng và
tiền, giữa ngời mua và ngời bán. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa ở doanh nghiệp

cũng là cơ sở, là điều kiện để kiện tiền đề để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ hàng hóa ở các đơn vị kinh tế khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty TNHH Bình Minh hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, do vậy các nghiệp vụ xuất hàng, nhập hàng đều đợc ghi hàng ngày khi có
phát sinh.
Bán trực tiếp:
+ Bán buôn qua kho của công ty
các hình thức bán buôn thờng có giá trị thanh toán lớn, để tránh những sai sót có
thể xảy ra công ty thờng yêu cầu trong hợp đồng kinh tế hoặc đơn đạt hàng phải
ghi rõ những điều khoản sau:
- Tên đơn vị mua hàng
- Số lợng, đơn giá, quy cách phẩm chất hàng hóa
- Thời gian, địa điểm giao nhận hàng
Bán buôn qua kho của công ty dới hình thức xuất bán trực tiếp cho các cửa hàng ,
đại lý...Theo phơng thức tiêu thụ này khách hàng có thể đợc hởng chiết khấu từ 1%
- 1,5% trong hóa đơn hoặc ngoài hóa đơn tùy theo yêu cầu của khách hàng. Công
ty thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, do đó chứng từ ma kế
16
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
toán sử dụng là hóa đơn GTGT 3 liên khấu trừ của Bộ Tài Chính. Hóa đơn này đợc
lập thành 3 liên:
Liên 1: lu ở sổ gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho bộ phận kho giữ làm thủ tục xuất hàng
Khi nhận hàng xong khách hàng ký nhận đủ hàng, cuối ngày nộp lên phòng kế
toán để kế toán bán hàng hạch toán.
+ Bán lẻ tại các cửa hàng của công ty
Công ty xuất hàng giao cho các cửa hàng dới hình thức giao khoán, nhân viên bán
hàng đợc hởng lơng của công ty và nếu bán đợc nhiều hàng hơn so với mức khoán
thì sẽ đợc hởng. Hàng tháng các cửa hàng phải kiểm kê và nộp báo cáo kiểm kê,

báo cáo bán hàng và tiền hàng về phòng kế toán. Tại các cửa hàng này cũng có thể
triết khấu cho khách hàng trên hóa đơn. Khi nhận đợc bao cáo bán lẻ, kế toán bán
hàng của công ty sẽ lập hóa đơn GTGT thành 3 liên:
Liên 1: lu ở sổ gốc
Liên 2: Giao cho cửa hàng bán hàng
Liên 3: Kế toán bán hàng dùng để hạch toán
Nh vậy chứng từ ban đầu mà kế toán bán hàng của công ty dùng để hạch toán là:
hóa đơn GTGT, báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền. Khi công ty giao hàng cho các
cửa hàng, công ty sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Bán buôn dới hình thức gửi bán:
Hình thức này công ty thờng ít áp dụng, chỉ xảy ra khi công ty muốn giới thiệu sản
phẩm, khi mở rộng thị trờng tiêu thụ với mục đích quảng cáo là chính, ở đây chứng
từ sử dụng là các hóa đơn GTGT.
* Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
17
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác phản ánh tình hình thanh toán
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 156: Hàng hoá. TK này đợc chi tiết thành 2 TK cấp 2:
TK 1561: Giá mua hàng hoá
TK 1562: Chi phí mua hàng
- Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
TK 131.XM: Phải thu nợ tiền xe máy
TK 131.PT: Phải thu nợ tiền phụ tùng
TK 131.VL: Phải thu nợ tiền vật liệu

TK 131.NB: Phải thu các công ty nội bộ
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng xuất kho là cơ sở để tính trị giá vốn hàng bán. Để xác định đ-
ợc đúng đắn kết quả kinh doanh cần xác định đúng đắn giá trị hàng xuất bán. hàng
hóa đợc nhập từ các nguồn khác nhau với từng lần nhập khác nhau, do vậy giá thực
tế của từng lần xuất kho là không nh nhau. Khi hàng hóa xuất kho phải sử dụng
phơng pháp tính giá thực tế xuất kho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Đối
18
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
với doanh nghiệp thơng mại trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua thực tế
và chi phí thu mua của số hàng xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho tại công ty TNHH Bình Minh đợc tính theo phơng
pháp sau bình quân cả kỳ dự trữ:
- Giá trị thực tế bình quân cuối kỳ (cả kỳ) dự trữ hoặc gia quyền
= x
Trong đó:
+

=
+
Kế toán sử dụng TK 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, thành
phẩm, sản phẩm lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá
thành công xởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ. Ngoài ra
TK 632 còn phản ánh một số nội dung khác có liên quan nh chi phí kinh doanh bất
động sản đầu t, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá trị vật t hàng hóa sản phẩm
thiếu thừa trong định mức
Với Công ty TNHH Bình Minh áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:

Bên Nợ ghi:
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn.
Bên Có ghi: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bị trả lại
vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
19
Số lợng hàng hóa
xuất kho
Giá thực tế bình
quân cả kỳ dự trữ
Giá trị hàng hóa
xuất kho
Giá thực tế bình quân
cuối kỳ, cuối tháng, cả
kỳ dự trữ
Giá thực tế hàng
hóa tồn đầu kỳ
Giá thực tế hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn đầu
kỳ
Số lợng hàng nhập
trong kỳ
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
TK 632 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng nội dung phản ánh
(giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ )
Ngoài ra trong quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa kế toán còn phảI sử dụng
một số tài khoản sau: TK 3333, TK 511, TK 521, TK 111,
Sơ đồ 1.1: trình tự hạch toán giá vốn hàng bán ở doanh nghiệp áp dụng kế toán
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
TK 151 TK 1561 TK 632 TK 911

Kết chuyển giá
Hàng mua về Trị giá hàng Vốn hàng bán
Nhập kho Xuất kho bán trong kỳ
Trị giá vốn hàng bán vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán bù trừ
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho do phòng nghiệp vụ chuyển đến, kế toán ghi
nhận giá vốn vào sổ kế toán chi tiết và đồng thời với việc cập nhật hóa đơn bán
hàng. Định kỳ vào cuối tháng tổng hợp từng sổ chi tiết để lên các sổ sách báo cáo
liên quan nh sổ cái (Biểu 2.2 )và sổ chi tiết TK 632 (Biểu 2.1).
Công ty sử dụng: TK 632 (giá vốn hàng bán), TK 156 giá mua hàng hóa (với
chi tiết cho các tiểu khoản là: TK 1561 Giá mua hàng hóa, TK 1562 Chi phí
thu mua hàng hóa, TK 1567 Hàng hóa bất động sản).
Trị giá vốn hàng đợc xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK 6321: Trị giá thực tế
Có TK 1561: Trị giá thực tế
20
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
VD: Ngày 03 tháng 03 năm 2008 xuất bán buôn phụ tùng Cho Đại lý Phụ tùng
Hiền Thắng. Cuối tháng chạy giá vốn, thì lô hàng 03 tháng 03 năm 2008 đợc phản
ánh trên sổ chi tiết TK 6321 (Biểu 2.1) nh sau:
Nợ TK 6321: 47.009.072
Có TK 1561: 47.009.072
Đồng thời phần mềm tự động vào Sổ cái TK 6321 (Biểu 2.2 )
Trong tháng khi xuất hàng bán không phải mặt hàng nào cũng đợc khách hàng chấp
nhận, trong trờng hợp hàng bán bị trả lại thì kế toán phản ánh:
Phản ánh khi hàng trả lại đã nhập kho.
Nợ TK 1561: Trị giá vốn hàng nhập lại.
Có TK 6321: Trị giá vốn hàng nhập lại
VD: Ngày 20 tháng 3 năm 2008, bộ phận bán hàng Siêu thị gửi báo cáo bán hàng
về phòng kế toán có 01 lô hàng ngày 15 tháng 3 năm 2008 trị giá 1.150.000. Kế

toán đã giảm trừ vào khoản phải thu của bộ phận Siêu thị
Nợ TK 1561: 1.150.000
Có TK 6321: 1.150.000
Công ty TNHH Bình Minh
Số 2287 - Đại lộ Hùng Vơng - Tp.Việt Trì - Phú Thọ
Biểu 2.1 Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
TK 6321 Giá vốn hàng bán của hàng hoá
ĐVT: VNĐ
21
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Chứng từ
TK
Phát sinh
Mã Ngày Số PS Nợ PS Có
Số d đầu kỳ

HD 01/03/08 005 Xuất bán phụ tùng 1561 3 277 931
HD 02/03/08 006 Xuất bán xe máy 1561 463 807 532
HD 03/03/08 007 Xuất bảo hành phụ tùng 1561 194 730
HD 03/03/08 008 Xuất bán buôn phụ tùng 1561 47 009 072
HD 04/03/08 009 Xuất bán phụ tùng theo xe 1561 358 500
HD 05/03/08 010 Xuất bán buôn mũ bảo hiểm 1561 2 595 780
HD 06/03/08 011 Xuất bán xi măng Phúc Sơn 1561 15 365 787

Cộng
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Bình Minh
Số 2287 - Đại lộ Hùng Vơng - Tp.Việt Trì - Phú Thọ

Biểu 2.2 Sổ cái tài khoản 632
Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
ĐVT: VNĐ
Mã Ngày Số Diễn giải
TK
Đ.ứng
PS Nợ PS Có
Số d đầu kỳ

HD 01/03/08 005 Xuất bán phụ tùng 1561 3 277 931
HD 02/03/08 006 Xuất bán xe máy 1561 463 807 532
22
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
HD 03/03/08 007 Xuất bảo hành phụ tùng 1561 194 730
HD 03/03/08 008 Xuất bán buôn phụ tùng 1561 47 009 072
HD 04/03/08 009 Xuất bán phụ tùng theo xe 1561 358 500
HD 05/03/08 010 Xuất bán buôn mũ bảo hiểm 1561 2 595 780
HD 06/03/08 011 Xuất bán xi măng Phúc Sơn 1561 15 365 787

Cộng
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Trích sổ Nhật ký chung ( Biểu 2.3 )
Công ty TNHH Bình Minh
Số 2287 - Đại lộ Hùng Vơng - Tp.Việt Trì - Phú Thọ
Biểu 2.3 Sổ Nhật ký chung
Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải

TK
Đ.ứng
Phát sinh
Mã Ngày Số PS Nợ PS Có
Số trang trớc mang sang

HD 03/03/08 008 Xuất bán buôn phụ tùng 6321
1561
47 009 072
47 009 072

23
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán
Cộng mang sang trang sau
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
2.1.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình bán hàng và cung cấp dịch vụ trong nội
bộ doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị hành chính và các đơn vị
phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau). Nội dung phản ánh của TK
512 tơng tự nh TK 511. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp hai đó là:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 3387 Doanh thu ch a thực hiện
TK này dùng để phản ánh doanh thu cha thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán. Doanh thu cha thực hiện gồm:
- Số tiền nhận trớc nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động)
24
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc dân khoa kế toán

- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả
ngay
- Khoản lãi nhận trớc khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín
phiếu )
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ doanh thu của các
loại sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp áp
dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng cà cung
cấp dịch vụ không bao gồm cả thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của hàng bán
ra. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia
*Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đợclợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
*Doanh thu cung cấp dịch vụ đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 4
điều kiện sau:
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
+có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định đợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐ kế toán
25

×