Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

128 Hoàn thiện Hạch toán kế toán tại sản cố định tại Công ty TNHH Bảo Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.18 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất
cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã
hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các t liệu lao động để tác
động vào đối tợng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con ng-
ời. Đối với các doanh nghiệp, tài sản cố định là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của ngời lao động. Bởi vậy
tài sản cố định đợc xem nh là thớc đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản
cố định đặc biệt đợc quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng
không chỉ là mở rộng quy mô tài sản cố định mà còn phải biết khai thác có hiệu
quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một
chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với tài sản cố định, đảm bảo sử dụng
hợp lý công suất tài sản cố định kết hợp với việc thờng xuyên đổi mới tài sản cố
định.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý
tài sản cố định của một doanh nghiệp. Kế toán tài sản cố định cung cấp những
thông tin hữu ích về tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp trên nhiều góc
độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có đợc những
phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán tài
sản cố định phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán.
Để chế độ tài chính kế toán đến đợc với doanh nghiệp cần có một quá trình
thích ứng nhất định. Nhà nớc sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh
nghiệp, tìm ra những vớng mắc để có thể sửa đổi kịp thời.
Công ty TNHH Bảo Lâm là một doanh nghiệp t nhân chuyên sản xuất và
cung cấp các sản phẩm nội thất nh bàn ghế, gỗ dán, ván ép nhân tạo và bao bì
cao cấp. Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty. Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh, các tài sản
cố định đợc sử dụng tại Công ty hầu hết là các loại máy móc sản xuất. Trong
những năm qua, Công ty đã mạnh dạn đầu t vốn vào các loại tài sản cố định,


đồng thời từng bớc hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán tài sản cố định. Bên
cạnh những thành quả đã đạt đợc, Công ty vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc
phục.
Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Bảo Lâm cùng với sự hớng dẫn tận tình của PGS.TS Tăng Văn Khiên,
em đã chọn đề tài: Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty
TNHH Bảo Lâm cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tài sản cố định trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Bảo Lâm.
Phần III: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty
TNHH Bảo Lâm.
Hà Nội, tháng 08 năm 2007
Sinh viên
Phần I
Cơ sở lý luận chung về kế toán tài sản cố định
trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định.
1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên t liệu lao động, là
một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp cũng nh trong một nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất
cả các t liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản cố định. Tài sản cố
định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của
nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định
tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi
bị h hỏng.

Quyết định số 206/2003 QĐ - BTC quy định tài sản cố định phải thoả mãn từ
10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên..
Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi nhận riêng biệt
cho tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. (Xem phần 2.1)
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định.
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của một nền kinh tế
nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói
riêng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Giá trị của tài sản cố định đợc chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh
doanh thông qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh nghiệp
phải tích luỹ phần vốn này để hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản.
Tài sản cố định hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị h hỏng còn tài sản cố đinh vô hình
không có hình dạng vật chất nhng lại có chứng minh sự hiện diện của mình qua Giấy chứng nhận, Giao kèo và các
chứng từ có liên quan khác...
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
2.1. Phân loại tài sản cố định.
2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định:
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái
biểu hiện, tính chất đầu t, công dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản
cố định một cách hợp lý theo từng nhóm với những đặc trng nhất định. Ví dụ
nh theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu, theo
công dụng và tình trạng sử dụng
2.1.2. Phân loại tài sản cố định:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn

những tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản;
- Nguyên giá của tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
- Có thời gian sử dụng trên một năm;
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên.
Trong trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ kết hợp với
nhau, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ thống
không thể hoạt động bình thờng nếu thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu
cầu quản lý riêng biệt, các bộ phận đó có thể đợc xem nh những tài sản cố định
hữu hình độc lập. Ví dụ nh các bộ phận trong một máy bay.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 04 (giống 4 tiêu chuẩn đối với tài sản cố định hữu hình).
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài sản cố định tự có
và tài sản cố định thuê ngoài.
Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm, xây dựng
hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp,
do đi vay của ngân hàng hoặc do nguồn vốn liên doanh.
Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định thuê hoạt động
(những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời
gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết) và Tài sản cố định thuê tài chính.
(những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc bên cho thuê
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cố định)
c. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành:
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nớc cấp;
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ

sung;
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh;
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay;
d. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng:
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định
thực tế đang đợc sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những
tài sản cố định mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự
nghiệp.
Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt động
phúc lợi công cộng nh nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ
Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định mà doanh
nghiệp không sử dụng do bị h hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp
với trình độ đổi mới công nghệ.
2.2. Đánh giá tài sản cố định.
2.2.1. Khái niệm:
Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ
gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố
định và các chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải đợc phân loại,
thống kê, đánh số và có thẻ riêng, đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi tài
sản cố định và đợc phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
Mỗi tài sản cố định phải đợc quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế
và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn lại Nguyên giá Số khấu hao lũy
kế
trên sổ kế toán = của tài sản _ của tài sản
của TSCĐ cố định cố định

Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp quản lý tài sản cố định này theo nguyên giá, số giá trị hao
mòn luỹ kế và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị hao mòn
trên sổ kế toán = của tài sản _ lũy kế của tài
sản
của TSCĐ cố định cố định
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
tài sản cố định.
2.2.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a. Tài sản cố định hữu hình mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định hữu
hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế, chi phí trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng nh: lãi tiền vay đầu t cho tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trớc bạ...
Trờng hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp: Nguyên giá
tài sản cố định mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các
khoản thuế, chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản
cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn
thanh toán.
b. Tài sản cố định hữu hình mua dới hình thức trao đổi: Nguyên giá tài
sản cố định hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu
hình không tơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi cộng (+) các khoản
thuế, chi phí trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
c. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá tài
sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của tài
sản cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên

quan phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng .
d. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu t xây dựng cơ bản hoàn
thành theo phơng thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng.
đ. Tài sản cố định hữu hình đợc cấp, đợc điều chuyển đến: Nguyên giá
là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+)
các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
e. Tài sản cố định hữu hình đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp...: Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời
điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
2.2.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. Tài sản cố định vô hình loại mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định vô
hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế, các chi
phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trờng hợp tài sản cố định vô hình mua dới hình thức trả chậm, trả góp:
Nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào
chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.
b. Tài sản cố định vô hình mua dới hình thức trao đổi: Nguyên giá tài sản
cố định vô hình mua dới hình thức trao đổi là giá trị hợp lý của tài sản cố định
vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi.
c. Tài sản cố định vô hình hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi
phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải
chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
d. Tài sản cố định vô hình đợc cấp, đợc biếu, đợc tặng: Nguyên giá tài
sản cố định vô hình đợc cấp, đợc biếu, đợc tặng là giá trị theo đánh giá thực tế

của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
đ. Quyền sử dụng đất: Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng
đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là
tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ...
Trờng hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất đợc phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
e. Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên giá của tài sản
cố định loại này là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có bản
quyền, quyền phát hành, bằng sáng chế.
g. Nhãn hiệu hàng hóa: Nguyên giá của tài sản cố định là các chi phí thực
tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
h. Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá của tài sản cố định là toàn bộ các
chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
2.2.4. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi
đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi trong
các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
- Nâng cấp tài sản cố định;
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản
ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại
trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán
theo các quy định hiện hành.
3. Khấu hao tài sản cố định.

3.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định.
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định đợc
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định cha khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp
phải xác định nguyên nhân, đòi bồi thờng thiệt hại... và tính vào chi phí khác.
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
không phải trích khấu hao, bao gồm:
+ Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý, giữ
hộ.
+ Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi nh nhà trẻ, câu lạc
bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... đợc đầu t bằng quỹ phúc lợi.
+ Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp nh đê đập, cầu cống, đờng
xá,...
+ Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao đối
với tài sản cố định cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài sản
cố định thuê tài chính nh tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo
quy định.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh
nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá, không đợc trích
khấu hao.
3.2. Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định.
3.2.1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đợc khấu hao nhanh
nhng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phơng pháp đờng

thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt
động kinh doanh đợc trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm
việc đo lờng, thí nghiệm; phơng tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vờn cây
lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh
doanh có lãi.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định
theo công thức dới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
3.2.2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao
theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều
kiện:
+ Là tài sản cố định đầu t mới (cha qua sử dụng);
+ Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc áp dụng đối
với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phát triển nhanh.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu
theo công thức dới đây:
Mức trích khấu hao hàng
năm của tài sản cố định
= Giá trị còn lại của
tài sản cố định
x Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu
khao nhanh(%)
= Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
theo phơng pháp đờng thẳng
x Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp đờng thẳng xác định:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phơng pháp đờng
thẳng (%)
=
1
Thời gian sử dụng
của tài sản cố định
x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần bằng mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử
dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao đợc tính bằng
giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố
định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
3.2.3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm:

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao
theo phơng pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều
kiện:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
+ Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định;
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Doanh nghiệp phải đăng ký phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định mà
doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trớc khi thực
hiện trích khấu hao.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định:
Mức trích khấu hao trong
tháng của tài sản cố định
= Số lợng sản phẩm
sản xuất trong tháng
x Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
bình quân tính cho =
một đơn vị sản phẩm Sản lợng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu
hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm
của tài sản cố định
= Số lợng sản phẩm
sản xuất trong năm
x Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm

4. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tài
sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản
bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là
hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào mòn, h hỏng). Hao mòn vô
hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của
tài sản cố định.
5. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định.
Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau:
Phải quản lý tài sản cố định nh là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh
doanh góp phần tạo ra năng lực sản xuất của đơn vị.
Quản lý tài sản cố định nh là một bộ phận vốn cơ bản đầu t dài hạn của
doanh nghiệp với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn.
Doanh nghiệp phải quản lý phần giá trị tài sản cố định đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
II. Hạch toán tài sản cố định.
1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định.
Tài sản cố định là một trong những t liệu sản xuất chính của quá trình sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và
phức tạp đòi hỏi yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử
dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định nhằm
mục đích theo dõi một cách thờng xuyên tình hình tăng giảm tài sản cố định về
số lợng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc hạch toán tài
sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý
công suất tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái
đầu t, đổi mới tài sản cố định.
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, giá trị tài sản cố định
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi toàn
đơn vị, cũng nh tại từng bộ phận sử dụng, cung cấp thông tin cho kiểm tra,
giám sát thờng xuyên việc bảo quản, giữ gìn tài sản cố định và kế hoạch đầu

t mới cho tài sản cố định.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy
định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố
định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố định về chi phí và công việc sửa chữa.
Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm,
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố
định.
Tham gia kiểm tra đánh giá tài sản cố định theo quy định của nhà nớc và yêu cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân
tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị.
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm
thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại
diện bên giao tài sản cố định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản
này lập cho từng đối tợng tài sản cố định. Với những tài sản cố định cùng loại,
giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung
một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tợng một bản, lu vào
bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, các tài
liệu kỹ thuật, Hoá đơn mua tài sản cố định, Hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng
Hế toán giữ lại một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố
định.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng Kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố
định. Thẻ chi tiết tài sản cố định đợc lập một bản và lu tại phòng kế toán để theo
dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Khi giảm tài sản cố định, tuỳ theo từng trờng hợp giảm tài sản cố định mà
doanh nghiệp có thể phải sử dụng các chứng từ nh: Biên bản thanh lý tài sản cố
định, Hợp đồng mua bán tài sản cố định. Căn cứ vào các chứng từ này, Phòng
Kế toán huỷ Thẻ tài sản cố định và ghi giảm sổ chi tiết tài sản cố định.
4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định.

4.1. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định.
4.1.1. Tài khoản sử dụng:
a. Việc hạch toán tài sản cố định đợc theo dõi trên Tài khoản 211 Tài
sản cố định hữu hình :
Nội dung Tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định
hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng
giảm tài sản cố định trong kỳ.
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm trong kỳ.
D Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 2111 Nhà cửa vật kiến trúc;
TK 2112 Máy móc thiết bị;
TK 2113 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn;
TK 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý;
TK 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
TK 2118 Tài sản cố định hữu hình khác.
b) Để theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định vô hình trong
doanh nghiệp kế toán sử dụng Tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình":
Nội dung Tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định
vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm
tài sản cố định vô hình trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định vô hình.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định vô hình
D Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có.
Tài khoản 213 đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất;
TK 2132: Quyền phát hành;
TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế;
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá;

TK 2135: Phần mềm máy vi tính;
TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhợng quyền;
TK 2138: Tài sản cố định vô hình khác.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số Tài khoản
liên quan nh Tài khoản 214, 331, 111, 112.
4.1.2. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định
vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Trờng hợp 1: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do
mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn chủ sở hữu:
- Mua tài sản cố định bằng tiền mặt, tiền ngân hàngthuộc nguồn vốn chủ
sở hữu. Trong trờng hợp này cũng nh một số trờng hợp khác (mua trả chậm,
mua sắm thông qua lắp đặt), kế toán phản ánh bút toán kết chuyển nguồn
vốn:
Nợ TK liên quan (414,441,431):
Có TK 411: Nếu tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có TK 4313: Nếu tài sản đợc hình thành từ Quỹ phúc lợi.
- Tài sản cố định tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo
giá mua trả ngay, lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 635.
Trờng hợp 2: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do
mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn vay dài hạn.
- Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn.
Trờng hợp 3: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do
nhận vốn góp, nhận tặng thởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác.
- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định tơng đơng. Kế toán ghi tăng
nguyên giá tài sản cố định nhận về theo giá trị còn lại của tài sản cố định đem
đi trao đổi.
- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định không tơng đơng. Kế toán
hạch toán nh việc bán tài sản cố định để mua tài sản cố định khác thông qua tài
khoản trung gian 131 Phải thu của ngời mua. Kế toán ghi tăng nguyên giá tài
sản cố định nhận về theo tổng giá thoả thuận.

- Tài sản cố định tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí đợc tập hợp vào
bên Nợ TK 241 (2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đa vào sử dụng, kế toán ghi
tăng nguyên giá tài sản cố định vào bên Nợ TK 211 đối ứng Có TK 2411. Các
chi phí không hợp lý đợc ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng Nợ các TK
111, 112, 334 và TK 632.
- Phản ánh tài sản cố định hữu hình tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành
và tài sản cố định vô hình tăng sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển
khai, các chi phí đợc tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2412), khi kết thúc giai đoạn
triển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng Có TK 2412; bút toán kết chuyển
nguồn tơng ứng.
- Chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định: Nếu công cụ, dụng cụ
còn mới thì kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị của công cụ
dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị còn lại
cha phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 142 (1421).
- Chuyển thành phẩm thành tài sản cố định: Ngoài bút toán phản ánh
nguyên giá tài sản cố định kế toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng bán
nh nghiệp vụ bán hàng thông thờng bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK
(154,155).
- Tài sản cố định tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
4.1.3. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Trờng hợp 1: Tài sản cố định giảm do nhợng bán, thanh lý.
- Tài sản cố định giảm do thanh lý, nhợng bán. Ngoài bút toán xoá sổ tài sản cố định, kế toán còn phải phản ánh giá
nhợng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 Thu nhập khác đối ứng Nợ các tài khoản liên quan (111,112..).
Các chi phí về nhợng bán, thanh lý đợc phản ánh vào bên Nợ TK 811 Chi phí khác đối ứng Có các TK liên quan
(111,112,331..).
Trờng hợp 2: Tài sản cố định hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ hoặc tài sản cố định vô hình không
đủ tiêu chuẩn.
- Tài sản cố định giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán phản ánh vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh vào chi phí trả trớc dài hạn.

Trờng hợp 3: Tài sản cố định giảm do góp vốn liên doanh.
Trờng hợp 4: Tài sản cố định giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia.
Trờng hợp 5: Tài sản cố định giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Trờng hợp 6: Ghi giảm tài sản cố định vô hình do khấu hao hết.
Cụ thể các bút toán hạch toán trong trờng hợp kế toán tài sản cố định tăng do mua ngoài dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh (áp dụng phơng pháp khấu trừ) thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 01:
Kế toán tài sản cố định tăng do mua ngoài dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh
(áp dụng phơng pháp khấu trừ)
111,112,331 211 - TSCĐ hữu hình
111,112
2411

Lắp đặt Khi đa vào sử dụng
chạy thử
Chiết khấu thơng
mại
Giá mua Khi sử dụng ngay giảm giá khi mua
vào
Thuế 133
GTGT
3333 (nếu có)
Thuế nhập khẩu
3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
33312 133
Thuế GTGT hàng NK
(nếu đợc khấu trừ)
Thuế GTGT hàng nhập khẩu

(nếu không đợc khấu trừ)
3339
Lệ phí trớc bạ (nếu có)
Đồng thời ghi:
411 441 009
Nếu mua TSCĐ bằng nguồn vốn
đầu t xây dựng cơ bản (DNNN)
414 Nếu mua TSCĐ
bằng
Nếu mua TSCĐ bằng quỹ ĐTPT nguồn vốn khấu
hao
Trong trờng hợp kế toán tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản hoàn
thành đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 02:
Kế toán tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành
1. Trờng hợp hạch toán trên cùng hệ thống kế toán.
241 211- TSCĐ hữu
hình
Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao
đa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh
152,153
Trờng hợp tài sản hình thành không thoả mãn
điều kiện ghi nhận tài sản cố định
Đồng thời ghi:
411 441

Phản ánh tăng nguồn vốn kinh doanh
2. Trờng hợp không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán.
341,343,411 211- TSCĐ hữu
hình

Nguyên giá đợc duyệt
Nguồn vốn hình thành TSCĐ
đợc bàn giao (kể cả khoản vay) 133
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Trờng hợp hạch toán thanh lý, nhợng bán tài sản cố định hữu hình dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phơng pháp khấu trừ):
Sơ đồ số 03:
Hạch toán thanh lý, nhợng bán tài sản cố định hữu hình dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh
(áp dụng phơng pháp khấu trừ)
111,112,331 133 811 911
Thuế GTGT
(nếu có)
Chi phí thanh lý, nhợng bán K/c chi phí thanh lý, K/c thu về
nhợng bán TSCĐ thanh lý,
211-TSCĐ hữu hình nhợng
bán
Giá trị còn lại của tài sản cố định
214 421
Giá trị hao mòn k/c chênh lệch
thu lớn hơn chi
k/c chênh lệch chi lớn hơn thu
711 111,112,131
Thu thanh lý, nhợng bán TSCĐ
33311
Thuế GTGT
Các trờng hợp kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định vô hình đợc thể
hiện qua sơ đồ dới đây:
Sơ đồ số 04:
Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định vô hình

111,112,331,141 213 - TSCĐ vô hình
811
mua ngoài đa ngay sử dụng Nguyên giá Giá trị còn lại
133 thanh lý, nhợng bán
214
Thuế GTGT(nếu có) Nguyên giá Giá trị hao mòn
331
mua trả chậm 711
222
133 GTĐG>GTCL
Thuế GTGT (nếu có) (lợi ích các bên)
242 811 3387
Lãi trả chậm
GTĐG>GTCL
241 GTĐG<GTCL (lợi ích của
mình)
tăng do XDCB hoàn thành
138

411 Nguyên giá TSCĐ Giá trị còn lại
TSCĐ tăng do nhận góp vốn phát hiện thiếu khi kiểm kê
214
Giá trị hao
mòn
221,222,223
Nhận lại vốn góp liên doanh
711
217
TSCĐVH tăng do đợc biếu, tặng TSCĐVH là quyền sử dụng đất
chuyển thành BĐS đầu t

217 2147
2143
BĐS đầu t là quyền sử dụng đất đồng thời k/c giá trị hao mòn
chuyển thành TSCĐ vô hình
2143 2147 Đánh giá giảm
412
đồng thời k/c giá trị hao mòn
Đánh giá tăng
4.1.4. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định tại các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Việc hạch toán đợc tiến hành tơng tự nh ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác ở
chỗ khi mua sắm tài sản cố định thì thuế GTGT đợc tính trực tiếp và nguyên giá tài sản cố định.
4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính.
4.2.1. Điều kiện về giao dịch thuê tài chính:
Một hợp đồng thuê tài sản cố định đợc coi là thuê tài chính nếu thoả mãn
một trong các điều kiện sau:
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc nhận quyền sở hữu tài sản đi thuê.
Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê với mức giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê (giá trị
hợp lý là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ đợc thanh
toán giữa các bên trên cơ sở ngang giá).
Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần thay thế, sửa chữa.
Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất liên quan đến việc huỷ bỏ hợp đồng thuê tài chính.
Bên thuê đợc tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp hơn tiền thuê trên thị trờng.
4.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn kế toán sử dụng Tài

khoản 212 Tài sản cố định thuê tài chính:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính tăng thêm.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính giảm.
D Nợ: Nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn.
Tài khoản 212 mở chi tiết cho từng tài sản cố định thuê dài hạn.
4.2.3. Hạch toán biến động tài sản cố định đi thuê tài chính:
Các trờng hợp tăng tài sản cố định thuê tài chính:
- Nhận tài sản cố định thuê ngoài.
- Định kỳ, kế toán phản ánh số nợ gốc và số lãi phải trả, đồng thời trích
khấu hao tài sản cố định đi thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan.
Ngoài ra kế toán còn phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Nợ TK 3331(33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 133(1332): Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ trong kỳ.
- Số phí cam kết phải trả cho bên cho thuê.
Giảm tài sản cố định thuê tài chính:
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê mua lại hoặc đợc quyền sở hữu hoàn toàn.
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại tài sản cố định. Nếu giá trị
còn lại của tài sản cố định lớn thì kế toán phản ánh vào TK 242, nếu nhỏ thì kế
toán phản ánh vào các tài khoản chi phí (627,641,642..)
Sơ đồ số 05:
Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính
111,112 142 212 - TSCĐ thuê tài chính 2142
Khi phát sinh K/chuyển chi phí trả lại tài sản thuê TC cho bên
cho thuê
nghiệp vụ thuê trực tiếp 211 214(2141)
342
ứng tiền thuê trớc Nợ gốc phải trả
các kỳ tiếp theo 111,112 k/c số đã
244 315 chi tiền trả khấu hao
Tiền ký quỹ nợ gốc thêm khi mua khi mua

lại
phải trả lại TS thuê TS
thuê
4.2.4. Hạch toán biến động tài sản cố định thuê (và cho thuê) hoạt động:
Tài sản cố định thuê ngắn hạn là tài sản cố định thuê không thoả mãn một
trong các tiêu chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không
phải là Công ty cho thuê tài chính.
a. Hạch toán ở đơn vị đi thuê:
Căn cứ vào hợp đồng thuê và các chi phí khác có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (Nợ TK 627,641,642): Tiền thuê tài sản cố định.
Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển chờ phân bổ.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331 (Hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả.
Có TK 111,112,...: Chi phí khác.
Đồng thời ghi nợ TK 001 Tài sản thuê ngoài; Khi trả tài sản ghi Có TK
001.
Trong thời gian thuê tài sản cố định doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung
thêm các bộ phận cần thiết thì phải đợc sự đồng ý của bên cho thuê. Các bộ
phận này đợc hạch toán nh tăng tài sản cố định hữu hình bình thờng.
b. Hạch toán ở đơn vị cho thuê:
Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng
vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê nh chi phí khấu
hao tài sản cố định cho thuê, chi phí môi giới, vận chuyển kế toán phản ánh:
Nợ TK Nợ TK 635 : Tập hợp chi phí cho thuê.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao tài sản cố định cho
thuê.
Có TK liên quan (111,112...): Chi phí khác
Khoản thu về cho thuê:
Nợ TK liên quan (111,112,138): Tổng số thu.

Có TK 515: Số thu về cho thuê.

×