Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

43 Hoàn thiện quy trình kiểm toán tại sản cố định do Công ty TNHH Tư vấn kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.27 KB, 108 trang )

Chuyên đề thực tập ~1~ Khoa Kế toán
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.........................................................................................................................2
A – BẢNG BIỂU..................................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................4
PHẦN I...............................................................................................................................................................8
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM VỚI QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH................................................................................................................8
PHẦN II............................................................................................................................................................37
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ
TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN....................................................................................................37
2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán...........................................................................................................................37
.........................................................................................................................................................................87
PHẦN 3............................................................................................................................................................98
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
DO AVA THỰC HIỆN.........................................................................................................................................98
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................................106
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~2~ Khoa Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
A – BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.........................................................................................................................2
A – BẢNG BIỂU..................................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................4
PHẦN I...............................................................................................................................................................8
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM VỚI QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH................................................................................................................8
PHẦN II............................................................................................................................................................37
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ


TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN....................................................................................................37
2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán...........................................................................................................................37
.........................................................................................................................................................................87
PHẦN 3............................................................................................................................................................98
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
DO AVA THỰC HIỆN.........................................................................................................................................98
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................................106
B – SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.........................................................................................................................2
A – BẢNG BIỂU..................................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................4
PHẦN I...............................................................................................................................................................8
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM VỚI QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH................................................................................................................8
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~3~ Khoa Kế toán
PHẦN II............................................................................................................................................................37
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ
TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN....................................................................................................37
2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán...........................................................................................................................37
.........................................................................................................................................................................87
PHẦN 3............................................................................................................................................................98
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
DO AVA THỰC HIỆN.........................................................................................................................................98
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................................106
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1 TSCĐ : Tài sản cố định
2 KTV : Kiểm toán viên

3 HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
4 BCKT : Báo cáo kế toán
5 BCTC : Báo cáo tài chính
6 HTKT : Hệ thống kế toán
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~4~ Khoa Kế toán
7 HĐQT : Hội đồng quản trị
8 BGĐ : Ban giám đốc
9 GLV : Giấy làm việc
10 SDCK : Số dư cuối kỳ
LỜI MỞ ĐẦU
I. Ý nghĩa của đề tài
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ ngày nay,nền kinh
tế đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ.Sự biến chuyển của nền kinh tế
gắn liền với từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới. Nền kinh tế Việt Nam
đang nổi lên như một con hổ mới của Châu Á, cùng với đó là sự xuất hiện của
nhiều các tập đoàn đa quốc gia và sự lớn mạnh của các công ty trong nước cả về
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~5~ Khoa Kế toán
mặt quy mô nguồn vốn lẫn quy mô tài sản. Các công ty đó tập trung vào trong các
ngành nghề yêu cầu đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn trong đó có lĩnh vực sản xuất.
TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng như
việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán chính
xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm một tỷ
trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu tới
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
đóng một vai trò quan trọng trong kểm toán Báo cáo tài chính. Nhân thức được
điều này nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm
toán Việt Nam(AVA) Em đã lựa chọn đề tài:

“Hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán
– Kiểm toán Việt Nam thực hiện”
II. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty AVA giúp Em hiểu
thêm được cách thức tiến hành, các sai phạm chủ yếu khi kiểm toán TSCĐ.
Đồng thời qua đó tìm cách tư vấn cho khách hàng để hoàn thiện quy trình quản
lý cũng như kế toán TSCĐ sao cho phù hợp với các quy định và chuẩn mực kế
toán hiện hành.
III. Nội dung của chuyên đề
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận thì nội dung của chuyên đề bao gồm các phần
sau:
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~6~ Khoa Kế toán
PHẦN 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM VỚI QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH;
PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
VIỆT NAM THỰC HIỆN;
PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO AVA THỰC HIỆN.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt chuyên môn và thời gian hoàn thành chuyên đề nên số liệu
trong chuyên đề được Em trích từ số liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán
TSCĐ của công ty XYZ do Công ty kiểm toán AVA tiến hành.
V. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của chuyên đề dựa trên phương pháp duy vật biện chứng,
nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt động kinh
tế xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam. Bằng phương pháp thu thập
tài liệu, số liệu; phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp và phân tích, chuyên đề tập

trung nghiên cứu: cơ sở lý luận về TSCĐ và việc xây dựng quy trình kiểm toán
TSCĐ ; Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán TSCĐ ở AVA,
đồng thời tham khảo kinh nghiệm của một số hãng kiểm toán quốc tế lớn đang
hoạt động tại Việt Nam về lĩnh vực này; Đưa ra một số phương hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA.
VI. Hướng đóng góp của chuyên đề
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~7~ Khoa Kế toán
Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do còn nhiều
hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của Em còn có nhiều thiếu sót
do vậy Em mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của Em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn, GS.TS. Nguyễn Quang
Quynh, cùng ban giám đốc Công ty TNHH Tư vấn Kế toán-Kiểm toán Việt Nam
đã giúp đỡ Em hoàn thành đề tài này.
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~8~ Khoa Kế toán
PHẦN I
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN –
KIỂM TOÁN VIỆT NAM VỚI QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (AVA) được thành lập
ngày 10/10/2006 theo Giấy Đăng ký kinh doanh Số 0102028384 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và sửa đổi bổ sung ngày 22/02/2007
Ngày 26/11/2007 theo Công văn Số 302/VACPA của Hội KTV hành nghề Việt
Nam (VACPA) công khai lần 1, AVA được công nhận là một trong những công ty
kiểm toán có đủ điều kiện kiểm toán năm 2007-2008
Hiện nay, Công ty đặt trụ sở chính tại Số 160 Phương Liệt, Thanh Xuân – Hà
Nội với số Vốn điều lệ là 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng).
Với phương châm “ Cung cấp các dịch vụ tốt nhất và đảm bảo chất lượng cho

khách hàng” thì Công ty đã xác định ngày càng mở rộng các loại hình dịch vụ tài
chính, kế toán và kiểm toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời ngảy
càng nâng cao chất lượng của các dịch vụ đó.Hiện nay, Công ty cung cấp các dịch
vụ sau đây:
Dịch vụ kiểm toán: Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty và cũng
chiếm tỉ trọng doanh thu lớn nhất. Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán các vấn đề
như Kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động các Dự án, kiểm toán Báo
cáo Quyết toán công trình xây dựng cơ bản….
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~9~ Khoa Kế toán
Dịch vụ tư vấn: Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn trên hầu hết các khía cạnh của
doanh nghiệp. Dịch vụ này giúp khách hàng nâng cao hiệu quả hoạt động và quản
lý của mình. Bao gồm:tư vấn thuế, tư vấn quyết toán Tài chính và quyết toán vốn
đẩu tư ….
Dịch vụ thẩm định giá: Đây là một loại hình dịch vụ mới của Việt Nam,các
doanh nghiệp đang ngày càng ý thức được rõ vị thế, vai trò của thương hiệu.Vì vậy
đây được coi là một thị trường đầy tiềm năng. Dịch vụ Thẩm định giá của Công ty
bao gồm: Xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hoá, tư vấn xác định và lập
hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp ….
Dịch vụ kế toán: Với đội ngũ nhân viên có hiểu biết sâu sắc về kế toán Việt
Nam, các thông lệ kế toán quốc tế và nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại
các doanh nghiệp, có thể nói dịch vụ kế toán là một thế mạnh của AVA, bao gồm:
hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính, xây dựng các mô hình tổ chức bộ
máy - tổ chức công tác kế toán…..
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng: Với đội ngũ lâu năm có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực đào tạo và tuyển dụng ,sẽ giúp các doanh nghiệp tìm và đào
tạo được những nhân viên có năng lực phù hợp với công việc. Đồng thời giúp
doanh nghiệp giảm được chi phí tuyển dụng và đào tạo thông qua việc cung cấp
các dịnh vụ sau: tổ chức các khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng, bồi dưỡng nghiệp
vụ kế toán, kiểm toán nội bộ ; cung cấp các văn bản pháp quy, các tài liệu hướng

dẫn kế toán các tài liệu tham khảo chuyên ngành tài chính kế toán…..
Dịch vụ công nghệ thông tin: Với đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về lĩnh vực
công nghệ thông tin,AVA ngày càng khẳng định được thế mạnh của mình trong
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~10~ Khoa Kế toán
lĩnh vực công nghệ thông tin. Các dịch vụ công nghệ thông tin của công ty bao
gồm:Xây dựng và cung cấp các sản phẩm phần mềm quản lý, đặc biệt là các phần
mềm chuyên ngành tài chính, kế toán, tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống công
nghệ thông tin phục vụ quản lý và điều hành ….
Với việc cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, các KTV có trình độ nghiệp vụ cao,
có hiểu biết sâu rộng về nhiều ngành nghề lĩnh vực kinh doanh nên Công ty TNHH
Tư vấn –Kiểm toán Việt Nam ngày càng khẳng định được tên tuổi trên thị trường
kiểm toán Việt Nam
Cũng như phần lớn các công ty kiểm toán độc lập hiện nay, AVA là một công
ty còn non trẻ, tuy mới chỉ thành lập được hơn hai năm nhưng Công ty đã trở thành
một trong số các công ty có tên trong danh sách thẩm định viên về giá hành nghề
và danh sách các tổ chức, doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động
thẩm định giá ( Đợt 3-Theo Thông báo Số 178/TB – BTC của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ngày 08/03/2007 )
Đồng thời, AVA cũng là một trong số các công ty được chấp nhận kiểm toán
cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán(Theo định Số 701/QĐ – UBCK của Ủy ban Chứng khoán nhà nước ngày
18/12/2007 )
Thành công lớn nhất trong năm 2008 của Công ty chính là lọt vào top10 công ty
kiểm toán có tốc độ tăng doanh thu cao nhất Việt Nam năm 2008. Doanh thu của
Công ty năm 2008 đạt khoảng 15 tỷ, tăng 3,5 tỷ so với năm 2007 tương ứng với
tốc độ tăng 30,43% . Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty ngày
càng hiệu quả, Công ty ngày càng có nhiều hợp đồng kiểm toán có giá trị lớn, số
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~11~ Khoa Kế toán

lượng khách hàng cũng không ngừng mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng được
khẳng định. Bên cạnh đó, Công ty còn thành công trong việc chủ động áp dụng
việc quản lý chi phí với từng phòng ban qua hệ thống mạng nội bộ, tăng cường
hiệu quả quản lý và thực hiện chính sách tiết kiệm chung của toàn đơn vị.
Thu nhập bình quân/ người năm 2008 tăng 25% so với năm 2007. Mức sống
của người lao động được tăng lên đáng kể. Nguyên nhân chính của việc này là do
quy định của Nhà nước về việc tăng mức lương cơ bản, đồng thời do chính sách
khen thưởng đãi ngộ hợp lý của đơn vị nhằm thu hút các KTV trong tình trạng
khan hiếm nhân lực kiểm toán.
Với những thành tựu nêu trên, có thể thấy Công ty đang có những bước tiến lớn
cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Khoản mục TSCĐ (TSCĐ) là một trong những khoản mục rất quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, ngay từ khi thành lập
cũng như những năm hoạt động sau này,Công ty luôn coi kiểm toán TSCĐ là một
trong những khoản mục không thể loại trừ khi đưa ra kết luận kiểm toán.
Sau một năm Công ty lại tiến hành đánh giá lại công tác kiểm toán của các
khoản mục ,phần hành trong đó có khoản mục TSCĐ nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán TSCĐ, làm căn cứ tham chiếu cho các cuộc kiểm toán sau này. Nó cũng
là một trong những tài liệu quan trọng giúp cho các nhân viên mới của Công ty có
cơ hội được tiếp cận để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Cho đến nay quy trình kiểm
toán TSCĐ vẫn luôn được hoàn thiện sao cho vừa phù hợp với chế độ kế toán,
kiểm toán vừa thuận lợi cho KTV trong khi thực hiện khoản mục này.
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~12~ Khoa Kế toán
1.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống dịch vụ và hệ thống kinh doanh của Công
ty
Cho đến nay, Công ty đã thực hiện cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm
toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB
hoàn thành, thẩm định giá tài sản, bất động sản cho rất nhiều khách hàng thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau từ các Tổng Công ty nhà nước cho đến các Công ty

Cổ phần, Công ty TNHH… và số lượng các khách hàng ngày càng tăng lên. Thị
trường khách hàng của công ty rất đa dạng với nhiều lĩnh vực khác nhau:
Dịch vụ kiểm toán BCTC:
- Công ty Xi măng Tam Điệp;
- Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
- Công ty cổ phần bao bì Bút Sơn
………
Kiểm toán và tư vấn lập báo cáo Quyết toán vốn đầu tư:
- Dự án Dây chuyền mới Nhà máy xi măng Bỉm Sơn tổng mức đầu tư 4.085 tỷ
- Dự án Trạm nghiền xi măng Quảng Trị – Công ty cổ phần thạch cao xi măng
- Dự án Nhà máy tuyển quặng APATIT – Công ty APATIT Việt Nam
Kiểm toán xác định giá trị tài sản
- Định giá Công ty TNHH Quốc tế Việt Séc để góp vốn cổ phần với Constrexim
Holdings
- Xác định giá trị quyền sử dụng 3150 m2 đất tại 203 Minh Khai của TCT Thực
phẩm miền Bắc
…..
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~13~ Khoa Kế toán
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là kiểm toán như
công ty TNHH tư vấn kế toán - kiểm toán Việt Nam (AVA), bên cạnh nhân tố con
người được coi là ưu tiên hàng đầu thì việc tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong công tác giám sát, đòi hỏi phải tinh gọn, mỗi bộ phận đảm
nhiệm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của AVA
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Do mới thành lập được hơn hai năm nên quy mô công ty còn hạn chế, vì vậy
nhiều chức năng của các phòng ban được gộp chung với nhau.
Hội đồng thành viên (HĐTV) là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.

HĐTV quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của
công ty; quyết định giải pháp phát triển thị trường; bầu miễn nhiệm chủ tịch hội
đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm, ký hoặc chấm dứt hợp đồng với
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
KHỐI NGHIỆP VỤ
CÁC PHÒNG NGHIỆP
VỤ 1,2,3,4,5,6,7
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
Chuyên đề thực tập ~14~ Khoa Kế toán
Tổng Giám Đốc; quyết định mức lương thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng Giám Đốc; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty;
sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty. Hiện nay HĐTV bao gồm 13 người, trong đó
Ông Nguyễn Minh Hải là Chủ tịch HĐTV.
Ban Giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 5 phó giám đốc. Trong đó:
- Giám đốc, đồng thời cũng là Chủ tịch HĐTV, chịu trách nhiệm về các mặt
hoạt động kinh doanh và là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có quyết
định cao nhất về điều hành hoạt động của Công ty ;chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực
hiện các kế hoạch kinh doanh và điều hành hoạt động chung.
- Các Phó Giám đốc đều là các thành viên góp vốn, chịu trách nhiệm hỗ trợ
Giám đốc hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu đề ra, đồng thời đảm nhiệm việc trực tiếp
quản lý các phòng ban trong Công ty.
Khối nghiệp vụ: Đây được coi là bộ phận nòng cốt của bất kỳ công ty kiểm toán
nói chung và AVA nói riêng. Bộ phận này chính là những người trực tiếp tỉến hành
công việc kiểm toán, tư vấn hay thẩm định giá. Họ là những KTV giàu kinh

nghiêm, có năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp. Tại AVA, khối
nghiệp vụ bao gồm các phòng nghiệp vụ trải dài từ phòng 1 cho đến phòng 7
Khối hành chính
Phòng Hành chính(PHC): PHC có chức năng giúp giám đốc quản lý toàn bộ
nhân lực của chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ thi tuyển lao động,
theo dõi quản lý; quản lý vật tư, tài sản trong cơ quan, mua sắm vật tư, văn phòng
phẩm, cấp phát theo nhu cầu của công tác chuyên môn; phối hợp với các phòng
nghiệp vụ soạn, đóng Thư chào hàng, Báo cáo kiểm toán, Hợp đồng, Thanh lý và
tiến hành lưu trữ các hồ sơ, tài liệu đó.
Phòng Kế toán: Hiện nay, việc tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Tư
vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam (AVA) tiến hành theo hình thức tổ chức công
tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~15~ Khoa Kế toán
hiện tập trung tại phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán thực hiện các chức
năng sau:
- Quản lý toàn bộ vốn, tài sản của Công ty, lập kế hoạch hoạt động kinh doanh
dịch vụ của Công ty vào quý 3 hàng năm cho kế hoạch năm tới.
- Thanh toán các khoản như lương, BHXH, BHYT, các khoản thanh toán theo
chế độ với CBCNV và các bên hữu quan.
1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại Công ty
1.4.1. Quy trình kiểm toán
AVA đã xây dựng một quy trình kiểm toán TSCĐ phù hợp với các đặc điểm hiện
có của công ty. Quy trình gồm 3 giai đoạn:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Kết thúc kiểm toán.
Giai đoạn I:Lập kế hoạch Kiểm toán
Bao gồm các bước sau:
Thứ nhất là Lập kế hoạch tổng quát. Lập kế hoạch tổng quát là hoạt động đầu

tiên và nó có thể được coi là quá trình lập ra phương hướng kiểm toán và gắn liền
với sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng với trọng tâm của công
việc kiểm toán.
Kế hoạch tổng quát bao gồm các vấn đề sau:
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~16~ Khoa Kế toán
Thu thập thông tin về khách hàng:Trong đó KTV sẽ thực hiện thu thập thông
tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị,
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó
xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm toán.Cụ thể
như sau:
Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá
trình kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách như:
Biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng
TSCĐ ...
Thứ hai: Tìm hiều về tình hình kinh doanh của khách hàng. Những hiểu biết về
ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực
hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù của một tổ chức cơ
cấu như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn... Với phần hành kiểm
toán TSCĐ, Công ty kiểm toán cần quan tâm đến các thông tin:
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: việc tìm hiểu
những thông tin này sẽ giúp KTV xác định được liệu khách hàng có nhiều TSCĐ
hay không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính của khách hàng
hay không.
- Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp
đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương
lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay không.
Thực hiện thủ tục phân tích:Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả
các cuộc kiểm toán và nó được thực hiện trong tất cả các giai đoạn kiểm toán.
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009

Chuyên đề thực tập ~17~ Khoa Kế toán
Ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân
tích. Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản sau:
Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm
trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định
nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu
của ngành.
Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán một số
tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư...
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: Việc nghiên cứu HTKSNB của khách
hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát giúp cho KTV thiết kế được những thủ tục
kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ phức
tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính được khối lượng và độ phức tạp của cuộc
kiểm toán, ước tính được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc kiểm toán.
HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm
soát càng cao khi HTKSNB yếu kém.
KTV khảo sát HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:KSNB đối với khoản
mục TSCĐ được thiết kế như thế nào và KSNB đối với khoản mục TSCĐ được
đơn vị thực hiện như thế nào.
KTV tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình thức
như:Phỏng vấn các nhân viên của Công ty, tham quan thực tế TSCĐ, kiểm tra
chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ, lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba
(nếu cần)…
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~18~ Khoa Kế toán
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết
kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau:
Bước một: Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục

TSCĐ.
Tiếp theo là: Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn
chặn các gian lận và sai sót đó.
Cuối cùng, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ở mức tối đa
và KTV xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống
một mức thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược
lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả
năng giảm được trong thực tế, KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng về
HTKSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu được thể
hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với
TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vần đề sau đây:
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm
TSCĐ hay không
- Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay
không
- Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không
- Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được xét duyệt thường
xuyên và phê chuẩn hay không
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán bao
gồm các thành viên theo quy định hay không
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~19~ Khoa Kế toán
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi tăng
nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí
SXKD trong kỳ hay không
- Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ có
phù hợp không
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng như việc

xây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
Thứ hai là xác định mục tiêu Kiểm toán đối với Kiểm toán khoản mục TSCĐ:
Trong mỗi một công việc cũng luôn cần có mục tiêu để hướng tới, và với hoạt
động kiểm toán cũng vậy. Mục tiêu Kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời
cũng là thước đo kết quả kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán
khoản mục TSCĐ, KTV cũng hướng tới các mục tiêu kiểm toán (Bảng 1.1)
Thứ ba là đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu: Trong đó trách nhiệm của KTV là xác định xem
Báo cáo tài chính có chứa đựng các sai phạm trọng yếu hay không,
sau đó đưa ra các kiến nghị thích hợp.
Xác định mức trọng yếu ban đầu KTV làm thủ tục ước tính ban đầu về tính
trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản...) cho
toàn bộ Báo cáo tài chính. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho
các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Thường các Công ty Kiểm toán xây dựng
sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Thông qua các
biện pháp Kiểm toán (cân đối, đối chiếu, quan sát...) KTV đánh giá mức độ sai sót
thực tế của TSCĐ và đem so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của tài
sản cố đinh đã xác đinh trước đó và đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, bác bỏ, hay
từ chối đưa ra ý kiến (Sơ đồ 1.2).
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~20~ Khoa Kế toán
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Mục tiêu Kiểm
toán chung
Mục tiêu Kiểm toán đối với TSCĐ
1. Tính hợp lý
chung
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được ghi chép
hợp lý.
2. Hiện hữu và

có thật
- Các TSCĐ được ghi chép là có thật.
- Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong năm đều có
thật.
3. Tính đầy đủ
Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh được phản ánh đầy đủ, chi
phí và thu nhập do thanh lý nhượng bán TSCĐ đều được hạch
toán đầy đủ.
4. Quyền sở
hữu
Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán đều
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có
quyền kiểm soát lâu dài.
5. Đánh giá và
phân bổ
- Nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại được đánh giá đúng theo
nguyên tắc kế toán.
- Khấu hao TSCĐ được tính theo đúng, nhất quán giữa các kỳ
và phân bổ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, và phải phù hợp với
các quy định hiện hành.
6. Chính xác
máy móc
Khấu hao TSCĐ được tính toán theo đúng tỷ lệ. Các khoản mua
vào năm hiện hành trên Bảng liệt kê mua vào thống nhất vốn Sổ
phụ và Sổ tổng hợp; tăng, giảm, khấu hao TSCĐ được ghi chép
đúng đắn và cộng dồn phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ.
7. Trình bầy và
công bố
- Công bố phương pháp khấu hao.
- TSCĐ được trình bày theo từng nhóm tài sản có tỷ lệ khấu hao

giống nhau.
Sơ đồ 1.2 : Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~21~ Khoa Kế toán
Bước 1
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếucho khoản mục TSCĐ
Bước 4
Ước tính sai số kết hợp
Đánh giá rủi ro: Khi đánh giá về rủi ro KTV cần phải hiểu được
những sai sót thường xảy ra trong từng phần hành kiểm toán. Trong
phần hành TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các
sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị
phản ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên
giá ghi trên sổ thường cao hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm
TSCĐ, nguyên giá thường ghi thấp hơn thực tế.
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Bước 2
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Bước 3
Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ
Bước 5
So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem
xét lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Chuyên đề thực tập ~22~ Khoa Kế toán
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách tính
và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với các quy
định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng
TSCĐ.
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa

TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có
thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng
cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê TSCĐ
có thể không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản thuê hoạt
động có thể bị phân loại thành Thuê tài chính. Đối với tài sản thuê hoạt động, đơn
vị cho thuê có thế hạch toán không đúng doanh thu cho thuê tài sản.
Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ. Khi
đánh giá rủi ro KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai sót tiềm
tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này sẽ giúp KTV thiết kế và
thực hiện các phương pháp Kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng
Kiểm toán.
Thứ tư là thiết kế chương trình Kiểm toán
Sau khi thực hiện các công việc trên KTV phải xây dựng một chương trình
Kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.
Chương trình Kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~23~ Khoa Kế toán
như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tam
của chương trình Kiểm toán là các thủ tục Kiểm toán cần thiết thực hiện đối với
từng khoản mục hay bộ phận được Kiểm toán.
Giai đoạn II: Thực hiện Kiểm toán
Thứ nhất là thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Thử nghiệm kiểm soát chỉ
được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và được đánh giá
là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát được triển khai nhằm thu
thập các bằng chứng Kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của HTKSNB.
Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến hành theo
các mục tiêu kiểm toán. Đối với kiểm toán phần hành TSCĐ, thử nghiệm
kiểm soát được thực hiện như sau:

Bảng 1.2 : Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ
Quá trình KSNB chủ yếu Các thử nghiệm kiểm soát
phổ biến
1.
Tính
hiện
hữu
- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh
nghiệp quản lý sử dụng, tính độc lập bộ
phận quản lý TSCĐ và việc tách biệt bộ
phận này với bộ phận ghi sổ.
- Sự có thật của công văn xin đề nghị mua
TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp đồng
mua, biên bản giao nhận TSCĐ đưa vào sử
dụng và thẻ TSCĐ.
- Các chứng từ thanh lý nhượng bán TSCĐ
được huỷ bỏ, tránh việc sử dụng lại.
- Quan sát TSCĐ ở đơn vị
và xem xét sự tách biệt
giữa các chức năng quản lý
và ghi sổ với bộ phận bảo
quản TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ, sự
luân chuyên chứng từ và
dấu hiệu của KSNB.
2. Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi chép Kiểm tra tính đầy đủ của
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~24~ Khoa Kế toán
Tính
đầy

đủ
từ khi mua nhận TSCĐ về đơn vị cho tới
khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Việc ghi
chép, tính nguyên giá TSCĐ đều dựa trên
cơ sở chứng từ hợp lệ nêu trên.
chứng từ có liên quan đến
TSCĐ.
3.
Quyền

nghĩa
vụ
TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị được ghi
chép vào khoản mục TSCĐ, được doanh
nghiệp quản lý và sử dụng. Những TSCĐ
không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thì được ghi chép ngoài Bảng cân
đối tài sản.
Kết hợp giữa việc kiểm tra
vật chất với việc kiểm tra
chứng từ, hồ sơ pháp lý về
quyền sở hữu tài sản.
4. Sự
phê
chuẩn
Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm trích
khấu hao TSCĐ được phân cấp đối với các
nhà quản lý của doanh nghiệp.
- Phỏng vấn những người
liên quan.

- Kiểm tra dấu hiệu của sự
phê chuẩn.
5.
Tính
chính
xác
máy
móc
Tất cả các chứng từ có liên quan tới việc
mua, thanh lý TSCĐ ở đơn vị đều đựơc
phòng kế toán tập hợp và tính toán đúng
đắn. Việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng hợp
TSCĐ là chính xác và được kiểm tra đầy
đủ.
- Xem xét dấu hiệu kiểm
tra của HTKSNB.
- Cộng lại một số chứng từ
phát sinh của TSCĐ.
6.
Tính
kịp
thời
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực
hiện kịp thời ngay khi có nghiệp vụ phát
sinh và đáp ứng yêu cầu lập Báo cáo kế
toán của doanh nghiệp.
Kiểm tra tính đầy đủ và
kịp thời của việc ghi chép.
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009
Chuyên đề thực tập ~25~ Khoa Kế toán

7.
Phân
loại và
trình
bày
- Doanh nghiệp có quy định về việc phân
loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu
quản lý.
- Các quy định về trình tự ghi sổ các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ chi
tiết đến sổ tổng hợp.
- Phỏng vấn những người
có trách nhiệm để tìm hiểu
quy định phân loại TSCĐ
trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra hệ thống tài
khoản và sự phân loại sổ
sách kế toán.
- Xem xét trình tự ghi sổ
và dấu hiệu của KSNB.
Thứ hai là thực hiện thủ tục phân tích: Trước khi kiểm tra chi tiết về số
tăng hay giảm trong năm, KTV cần đảm bảo rằng số liệu trên các sổ chi tiết
bằng với số liệu phản ánh trên sổ cái tài khoản. Muốn vậy, cần đối chiếu
giữa số tổng cộng trên sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái. KTV cần thu thập
hay tự lập ra một bảng phân tích trong đó có liệt kê số dư đầu kỳ và các chi
tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm Kiểm toán để từ đó tính ra số dư
cuối kỳ. Số dư cuối kỳ sẽ được kiểm tra thông qua sự đối chiếu với các tài
liệu Kiểm toán của năm trước. Còn các tài sản tăng và giảm trong năm thì
trong quá trình Kiểm toán, KTV sẽ thu thập thêm bằng chứng chi tiết về
các khoản tăng hay giảm này.

Trong giai đoạn này KTV còn có thể xem xét một số tỷ suất tài chính sau:
- So sánh tỷ lệ tổng chi phí khấu hao TSCĐ so với tổng nguyên giá TSCĐ của
năm nay so với các năm trước nhằm nhận định, tìm hiểu sai sót có thể có khi tiến
hành tính số khấu hao tại kỳ Kiểm toán.
Trần Thế Anh Hà Nội 4/2009

×