Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

129 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.75 KB, 12 trang )

Lời mở đầu
Lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời, sử dụng
các t liệu nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động để tạo ra của cải vật
chất nhằm phục vụ cho lợi ích cũng nh nhu cầu thiết yếu của con ngời, nó là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất kinh doanh và là yếu
tố mang tính chất quyết định nhất. Đồng thời nó cũng là nhân tố quan trọng
trong sự phát triĨn kinh tÕ cđa c¸c Qc Gia.
Khi ViƯt Nam bíc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cái mà ngời lao động luôn đặt lên hàng đầu là tiền lơng - đó là khoản thu nhập chính của
ngời lao động, nó đợc tính vào chi phí trong giá thành sản phẩm.
Khi Đất nớc bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khuyến
khích, động viên họ hăng say làm việc thì họ sẽ nhận đợc khoản thù lao tơng
xứng với sức lao động đó. Với tinh thần trên thì trong những năm gần đây, nớc
ta đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu quản lý cũng nh những chế độ tính, trả lơng
mới trong các đơn vị SXKD sao cho phù hợp với xu thế, đồng thời hớng dẫn các
đơn vị thực hiện tốt các thể chế, chế độ đó sao cho phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế nớc ta. Hơn nữa cũng tạo sự công bằng trong việc chi trả lơng và các
khoản trích theo lơng cho ngời lao động và động viên tinh thần làm việc của các
cán bộ CNV trong đơn vị, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế, đa Đất nớc
trên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đợc khẳng định từng bớc rõ rệt
hơn.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ. Đây là quỹ xà hội thể hiện sự quan tâm của toàn xà hội đến từng thành
viên tham gia, đợc hình thành từ nguồn đóng góp của ngời sử dụng lao động và
ngời lao động.

1


Có thể nói tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một vấn đề rất thiết
thực đối với ngời lao động. Hơn nữa, nó cũng là vấn đề mà đợc nhiều quan tâm
trong giai đoạn hiện nay.


Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong đơn vị SXKD. Trong thời gian qua đợc về thực tập
tại công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Tân Yên Tỉnh Bắc Giang, đợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Thu Thủy và ban lÃnh đạo của đơn vị, cùng
các bác, các cô trong phòng Kế toán. Xuất phát từ ý nghĩa và lý luận thực tiễn
của chuyên đề nên em đà chọn đề tài Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Tân Yên tỉnh Bắc Giang cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.

2


1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành công ty
Công ty Cổ phần thơng mại dịch vụ Tân Yên Bắc Giang tiền thân là
công ty thơng mại Tân Yên Bắc Giang đợc thành lập từ năm 1989. Sau 13
năm hoạt động, năm 2002 công ty thơng mại Tân Yên Bắc Giang đà cổ phần
hóa và đổi tên thành công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Tân Yên Bắc Giang
với cổ đông chính là công ty thơng mại Tân Yên Bắc Giang.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
a/ Chức năng
Chức năng của công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Tân Yên Bắc
Giang là làm các dự án về môi trờng, kinh doanh vật liệu xây dựng và một số
mặt hàng khác.
Với tổng số vốn ban đầu là : 8 300 000 000đ.
Trong đó:
Vốn cố định là :

5 000 000 000đ.


Vốn lu động là :

3 300 000 000đ.

Ngành nghề Sản xuất kinh doanh chính :
- Làm các dự án về môi trờng.
- Kinh doanh các mặt hàng phục vụ xây dựng và một số mặt hàng khác.
b/ Nhiệm vụ:
Mặc dù mới thành lập song công ty đà hòa mình vào xu thế đổi mới của
nền kinh tế thị trờng. Công ty đà tìm hiểu và khai thác thị trờng, từ đó rút ra
những chiến lợc kinh doanh phù hợp với mình nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
Quản lý, sử dụng vốn có hiệu qủa, bảo toàn và phát triển vốn dới nhiều
hình thức khác nhau để trang trải về tài chính và có lÃi.
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đà đăng ký, thực hiện nộp thuế
đúng, đủ và nộp hết phát sinh.

3


Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, công ty đà xây dựng cơ sở hạ tầng,
nâng cao nguồn nhân lực cả về số lợng và chất lợng.
1.3. Đối tợng và địa bàn kinh doanh:
Từ khi đợc thành lập đến nay Công ty Cổ phần Thơng mại dịch vụ Tân
Yên Bắc Giang có trụ sở sản xuất kinh doanh đặt tại : Thành phố Bắc Giang
Tỉnh Bắc Giang. Đối tợng sản xuất kinh doanh chính là: Làm các dự án về
môi trờng, kinh doanh vật liệu xây dựng và một số mặt hàng khác.
Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh là khu vực tỉnh Bắc Giang và các
tỉnh lân cận.
1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong môi trờng sản xuất kinh doanh nên

công ty rất chú trọng đến việc phát triển thị trờng cũng nh uy tín của mình với
đối tác. Do công ty tự hạch toán lỗ lÃi và đợc quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh nên mọi việc đợc giải quyết rất nhanh gọn và hiệu qủa. Công ty đà khai
thác tối đa khả năng của mình trong công việc sản xuất kinh doanh và đà ký đợc một số hợp đồng lớn đem lại lợi nhuận đáng kể cho công ty. Mặt khác, công
ty đà quản lý chặt chẽ đầu vào, tính toán dầu ra hợp lý đảm bảo bù đắp đợc chi
phí bỏ ra và có lÃi. Ngoài ra công ty ®· tõng bíc sư dơng ngn vèn kinh doanh
cã hiƯu qủa, thực hiện thanh toán đúng và đủ với ngân sách nhà nớc, nâng cao
đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty.
Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 và 2006
nh sau:

4


Đơn vị tính: 1000đ
Năm 2005
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
2. Tổng chi phÝ
3. Nép NSNN
+ Th GTGT
+ Th TNDN
4. Lỵi nhn sau thuế
5.Thu nhập bình quân

Kế hoạch

Thực hiện


Năm 2006
Kế hoạch

Thực hiện

21.500.000
18.300.000

23.200.000
19.600.000

24.000.000
20.050.000

27.080.000
22.500.000

70.350
120.250
1.150.000
1500

74.220
150.000
1.287.000
1750

85.325
160.000
1.320.000

2100

92.000
175.000
1.610.000
2530

(Ngời/ tháng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy cả hai năm thực hiện đều vợt mức so với kế
hoạch và năm sau tăng so với năm trớc, số liệu cụ thể nh sau:
- Năm 2005 tổng doanh thu thực hiện so với kế hoạch tăng 1.700.000đ tơng đơng với 7,95%.
- Năm 2006 tỉng doanh thu thùc hiƯn so víi kÕ ho¹ch tăng 3.080.000đ tơng đơng với 12.83%
- Thực hiện năm 2006 tổng doanh thu tăng so với năm 2005 tăng là
3.880.000đ tơng đơng với 16,72%.
- Chi phí cũng tăng nhng chỉ tăng 14,8%.
Từ những số liệu trên cho thấy công ty sản xuất kinh doanh có lÃi và cụ
thể là lợi nhuận sau thuế của năm 2006 là 1.610.000.000đ tăng so với năm 2005
là 290.000.00đ , nộp thuế vào ngân sách nhà nớc cũng tăng lên đồng thời thu
nhập của ngời lao động cũng tăng lên rõ rệt.

5


1.5. Tổ chức bộ máy của công ty:
Bộ máy của công ty đợc bố trí nh sau

Giám đốc

Phòng tổ chức
hành chính


Phòng thơng mại

Phòng dự án

Phòng kế toán

1.6. Đặc điểm lao động của công ty
Hiện nay công ty có 80 nhân viên , trong đó cán bộ quản lý là 6 ngời.
Trình độ chuyên môn của toàn công ty nh sau: 3 ngời tốt nghiệp đại học tài
chính, 3 ngời tốt nghiệp đại học ngoại thơng, 4 ngời tốt nghiệp đại học kinh tế,
còn lại 37 ngời là trình độ Cao đẳng và 33 ngời là trình độ trung cấp qua con số
trên cho thấy trình độ của đội ngũ cán bộ đợc qua đào tạo có năng lực chuyên
môn . Đây là điểm mạnh của công ty trong thời gian qua công ty đà tham gia kí
hợp đồng nhiều hợp đồng lớn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao ®éng.

6


Biểu 1 Kê khai cán bộ công nhân viên của công ty
STT

Cán bộ chuyên môn

S/lợng

Thâm niên công tác Ghi chú
>=5 >=10 >=15
năm


I

Đại học
- Chuyên ngành kế toán
- Chuyên ngành KT đối ngoại
- Chuyên ngành QTKD
Cao Đẳng
- Kinh tế
- Ngoại thơng
Trung Cấp
- Trung cấp Thơng mại
- Trung cấp kinh tế

II
III

năm

năm

3
3
4

2
1

1
2
2


2

30
7

17
5

23
10
80

2
3
30

11
2

20

2
21
7
10

1.7. Tổ chức công tác kế toán
1.7.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.7.1.1.bộ máy Kế toán của Công ty:

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đợc giao, đảm bảo sự lÃnh đạo tập
trung, thống nhất của kế toán trởng đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, tổ chức quản lý của Công ty mà bộ máy kế toán đợc tổ chức nh
sau:
Kế toán trư
ởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán các
khoản
phải thu

Kế toán các
khoản phải
trả

7

Kế toán
kho và
TSCĐ

Thủ quỹ


1.7.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của mỗi Kế toán trong phòng Kế toán:
Phòng kế toán đặt dới sự lÃnh đạo của ban giám đốc Công ty. Bộ máy kế
toán của Công ty có trách nhiệm tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác

kế toán ở Công ty, giúp giám đốc trong thông tin kinh tế, hớng dẫn , chỉ đạo,
kiểm tra các bộ phận của Công ty, thực hiện đầy đủ các ghi chép ban đầu đúng
chế độ. Chức năng và nhiệm vụ của từng Kế to¸n nh sau:
+ KÕ to¸n trëng: cã nhiƯm vơ phơ trách chung, điều hành, chỉ đạo giám
sát mọi hoạt động trong phòng kế toán, tổ chức các bộ phận cấu thành bộ máy
kế toán và phân công, phân nhiệm cho các Kế toán viên thực hiện toàn bộ công
việc của bộ máy kế toán, lập thuyết minh báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc, Kế toán trởng cấp trên và pháp luật Nhà nớc về Tài chính, kế
toán.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ kiểm ta, đối chiếu, tổng hợp số liệu từ
các kế toán viên, tính giá thành sản xuất, đồng thời là kế toán tiêu thụ, lập báo
cáo tài chính: bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Có trách
nhiệm cïng víi KÕ to¸n trëng trong viƯc thanh, qut to¸n cũng nh thanh tra về
kiểm tra công tác Tài chính của Công ty.
+ Kế toán các khoản phải thu: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu
của khách hàng.

8


+ Kế toán các khoản phải trả: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả
cho ngời bán
+ Kế toán kho và TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng NVL
trong kho, tình hình sử dụng TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ trong Công ty.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của nhà máy trong việc thu,
chi cho các hoạt động khi có chứng từ hợp lệ. Cấp phát lơng cho cán bộ công
nhân viên khi đến kỳ.
1.7.2 Tổ chức thực hiện công tác kế toán tại công ty.
1.7.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành, là thông tin đầu vào và là dữ liệu quan

trọng của toàn bộ công tác kế toán. Công ty đà vận dụng thích ứng với yêu cầu
quản lý đồng thời tổ chức quy trình lập, luân chun chøng tõ theo t×nh tù:
- KiĨm tra chøng tõ.
- Ghi sỉ chøng tõ.
- Lu tr÷ chøng tõ.
HƯ thèng chøng từ bao gồm: Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn thuế giá trị gia
tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.7.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại công ty.

9


Các tài khoản tổng hợp, chi tiết doanh nghiệp áp dụng thống nhất theo
quy định của Bộ tài chính bao gồm:
- Các tài khoản thuộc nhóm tài sản lu động: 111, 112, 152, 153, 156
- Các tài khoản thuộc nhóm tái sản cố định: 211, 212, 214
- Các tài khoản thuộc nhóm nợ phải trả: 311, 331, 334, 341
- Các tài khoản về nguồn vốn: 411, 412
- Các tài khoản về doanh thu: 511, 512
- Các tài khoản về chi phí: 611, 621, 622, 627, 631, 632, 641
- Các tài khoản về thu chi khác: 711, 811
- Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: 911.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản ngoài bảng (Loại 0).
* Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong hạch toán một số nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu tại công ty:

- Khi mua hàng về nhập kho công ty (Công ty thuộc đối tợng chịu thuế
theo phơng pháp khấu trừ), kế toán ghi:
Nợ TK152, 153, 156 (Giá mua cha có thuế)
Nợ TK133 (Thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112 , 331 (Tổng giá thanh toán)
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu chính vào sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK621
Có TK152
Cuối ký kết chuyển chi phí sang TK154
- Khi bán hàng khách hàng thanh toán ngay, kế toán ghi:

10


Nợ TK111, 112
Có TK511
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Khi tính giá thành sản phẩm kế toán ghi:
Nợ TK632
Có TK154
- Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh
a/ Nợ TK511, 711, 721, 421
Có TK 911
b/ Nỵ TK 911
Cã TK 632, 811, 821, 641, 642, 142
1.7.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ Đây là hình thức phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Hiện tại công ty đang áp
dụng các sổ kế toán sau:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Sổ cái
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
1.7.2.4 Tình hình tổ chức hệ thèng b¸o c¸o kÕ to¸n.

11


Phòng kế toán Công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Tân Yên Bắc Giang
là ngời lập và gửi báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính của Công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này đợc thành lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình
hình tài chính của quý đó và vào cuối niên độ kế toán để phản ánh tình
hình tài chính của niên độ đó.
Báo cáo tài chính đợc gửi đến cơ quan thuế và cơ quan thống kê.

12


Kết luận
Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở các doanh
nghiệp luôn là vấn đề nhạy cảm đối với ngời lao động trong doanh nghiệp cũng
nh chính bản thân các doanh nghiệp không ngoại trừ Công ty CP Thơng mại
dịch vụ Tân Yên Bắc Giang. Công tác quản lý kế toán lao động tiền lơng
luôn là công tác lớn lâu dài mà trong giới hạn một chuyên đề thực tập không
thể nghiên cứu hết mọi vấn đề của công tác này. Trong chuyên đề này em mới

chỉ nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở công ty, trong đó còn nhiều vấn đề nữa mà phạm vi
chuyên đề không cho phép.
Qua đợt thực tập tại Công ty Thơng mại dịch vụ Tân Yên Bắc Giang
em phần nào hiểu biết hơn về thực tế công tác tổ chức kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của công ty so với phần lý thuyết mà em đà đợc học ở nhà
trờng.
Trong thời gian thực tập ở công ty và thực hiện chuyên đề này em đà nhận
đợc sự giúp đỡ hớng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thu Thủy _ giáo viên hớng
dẫn em cùng các cô, chú, anh , chị ở phòng TC- KT của Công ty Thơng mại
dịch vụ Tân Yên Bắc Giang. Tuy nhiên do thời gian có hạn và trình độ của
bản thân em còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập này chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có đợc sự góp ý chân thành nhất của
các thầy, cô trong bộ môn Kế Toán Doanh Nghiệp nói riêng, các thầy, cô quan
tâm đến đề tài này nói chung để em có thể hoàn thiện hơn nữa phần hành kế
toán này trong công ty.
Cuối cùng , em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Thu Thủy và các cô,
chú, anh, chị trong Công ty CP Thơng mại dịch vụ Tân Yên Bắc Giang đà hớng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Thị Nga

13



×