Báo cáo thực tập nghiệp vụ -1 -
Lời nói đầu
Từ năm 1980, Việt Nam bắt đầu bớc vào công cuộc đổi mới nền kinh tế theo
định hớng của Đảng và Nhà Nớc. Sự đổi mới và chính sách mở cửa đã khiến nền
kinh tế có những bớc thay đổi lớn từ nền kính tập trung quan liêu bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc theo hớng đa dạng hoá, đa
phơng hoá, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các thành phần kinh tế để hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Các doanh nghiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động nhằm
cung cấp các hàng hóa, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con ngời và
nhu cầu sản suất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp này, tiêu
thụ là giai đoạn cực kì quan trọng trong mỗi chu kì kinh doanh vì nó có tính chất
quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản
nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh có thể diễn ra liên
tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là cơ sở
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Từ những ý nghĩa nói trên của vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có
thể nhận thấy rằng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề đợc đặt ra đối với
doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải thờng
xuyên theo dõi tình hình thị trờng để kịp thời nắm bắt nhu cầu và sự thay đổi nhu
cầu của khách hàng đối với sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ mà doanh nghiệp
đang có khả năng sản xuất trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất
kinh doanh, cải tiến chất lợng sản phẩm hay dịch vụ hiện tại, tung ra thị trờng
những sản phẩm mới nhằm thoả mãn tốt nhất
Nhận thức đợc tầm quan trọng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và
hạch toán tiêu thụ nói riêng. Với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao hiểu
biết về hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Đợc sự giúp đỡ
tận tình của cô Phạm Thị Bích Chi cùng Phòng kế toán tài chính công ty Cổ
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -2 -
Phần chuyển phát nhanh Tín Thành, em đã chọn đề tài Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần chuyển phát nhanh Tín
Thành.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ của em đợc trình bày theo ba chơng cơ bản sau:
Chơng I: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần chuyển phát nhanh
Tín Thành.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
Chơng III: Nhận xét đánh giá chung về kế toán luân chuyển hàng hoá và xác
định kết quả kinh tiêu thụ hàng hoá công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín
Thành
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -3 -
Chơng I:
đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh
Tín Thành
1. Một vài nét về công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
Công ty cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành là một công ty hoạt động
trên lĩnh vực dịch vụ, nghành nghề kinh doanh chính của công ty là dịch vụ vận
chuyển, chuyển phát nhanh các tài liệu, hàng hoá, dịch vụ điện hoa.
Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành đăng ký thành lập vào ngày
26/02/2001 tại Hà Nội theo quyết định số 0102002022 của Sở kế hoạch và đầu t
thành phố Hà Nội và đăng ký thành lập lại ngày 11/11/2004. Sau một thời gian
hoạt động công ty có rất nhiều chi nhánh đặt tại các tỉnh thành trên khắp cả nớc.
Từ trớc ngày 01/04/2006 công ty hoạt động dới hình thức là công ty trách
nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Hiện nay để đẩy mạnh sự phát triển của
công ty và tăng khả năng cạnh tranh đối với các công ty khác trên thị trờng dịch
vụ, công ty Trách nhiệm hữu hạn chuyển phát nhanh Tín Thành đã chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp từ công ty Trách nhiệm hữu hạn chuyển phát nhanh Tín
Thành sang công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
2. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ
máy Kế toán.
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán,
kiêm kế
toán tiền
lương
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
công nợ
và quản
lý vận
đơn
Kế
toán
nhập
liệu
Thủ quỹ
kiêm kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
theo dõi
các chi
nhánh và
đại lý
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -4 -
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
2.2.1. Kế toán trởng: Bà Phạm Thị Hoàng Yến.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế
toán
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán
- yêu cầu các bộ phận liên quan trong công ty cung cấp đầy đủ kịp thời tài
liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trởng.
- Có ý kiến bằng văn bản với giám đốc về việc tuyển dụng, thuyên chuyển,
tăng lơng, khen thởng, kỷ luật đối với ngời làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ.
- Kiểm tra và ký tất cả các loại chứng từ kế toán, tờ trình, hợp đồng và các
văn bản liên quan trớc khi chuyển sang Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc đợc
uỷ quyền) ký duyệt.
-
2.2.2. Kế toán theo dõi các chi nhánh và đại lý: Nguyễn Thị Thanh Nga
- Giúp Kế toán trởng điều hành hoạt động công tác tài chính, kế toán khi kế
toán trởng vắng mặt tại cơ quan hoặc uỷ quyền.
- Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ đợc
giao và các chi nhánh, đại lý, trung tâm, thanh toán chi phí, hạch toán giá
thành, doanh thu.
- Theo dõi và giải thích số d tài khoản: 136 336 của các đại lý và chi nhánh
2.2.3. Kế toán tổng hợp: Nguyễn Thị Vân.
- Căn cứ vào kế hoạch doanh thu quý, năm, phối hợp với phòng Kế hoạch và
kế toán giá thành trực tiếp đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn công hồ sơ,
nghiệm thu, thanh lý thanh quyết toán với bên A để tính doanh thu.
- Thu thập xử lý ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh
tế, tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính.
- Theo dõi và giải thích số d tài khoản: 133, 333, 152, 153, 156, 211, 214,
009, 131, 511, 711, 811, 911
2.2.4. Kế toán thanh toán và tiền lơng: Ngô Thị Tuất.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -5 -
- Viết phiếu thu chi.
- Giao dịch với khách hàng đến thanh toán, đối chiếu công nợ.
- Thực hiện thu và chi tiền mặt theo phiếu thu, chi. Chấp hành nghiêm công
tác quản lý tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt theo quy định.
- Cấp phát lơng, phụ cấp theo bảng lơng, phụ cấp. Tổng hợp tiền lơng phụ cấp
thực cấp chuyển sang kế toán thanh toán viết phiếu chi.
- Theo dõi và giải thích số d các tài khoản: 334, 3382, 3383, 3384.
-
2.2.5. Kế toán Ngân hàng và Thủ quỹ: Trần Thị Hờng.
Viết Séc, uỷ nhiệm chi, phiếu chi séc, và các thủ tục trình tự chuyển tiền bảo
lãnh tại ngân hàng.
- Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thu - chi tiền mặt khi kế toán thanh toán
viết phiếu thu - chi.
- Theo dõi và giải thích số d các Tài khoản 111, 112, 341(Vay NH Sài Gòn
Thơng Tín).
-
2.2.6. Kế toán công nợ và quản lý hóa đơn: Nguyễn Thị Hồng Nhung
- Quản lý các khoản phải thu của khách hàng thanh toán sau.
- Viết hoá đơn GTGT khi có đề nghị viết hoá đơn, kèm theo bảng kê vận đơn
vận chuyển.
- Theo dõi và giải thích số d của các tài khoản: 131, 138, ...
- ....
2.2.7. Kế toán nhập liệu:Dơng Thuỳ Linh
- Phản ánh tất các các thông tin và số liệu trên các vận đơn vào trong phần mền
máy tính
- Kiểm tra, quản lý các vận đơn
3. Tổ chức công tác kế toán tại doanh
nghiệp.
3.1. Đặc điểm về tổ chức sổ sách kế toán tại công ty.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -6 -
* Sổ tổng hợp:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát triển theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để
đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra,
đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh
+ Sổ cái: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán theo các tài khoản. Mỗi tài khoản đợc mở một hay một số
trang liên tiếp trong toàn niên độ.
Sổ cái cung cấp thông tin về ngày tháng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số hiệu
và ngày tháng của chứng từ, nội dung các nghiệp vụ, trang sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, số hiệu tài khoản đối ứng với tài khoản này, số tiền phát sinh nợ có của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đầu kì, kế toán tổng hợp phải đa số d của tài khoản này vào sổ cái, cuối
trang sổ cái phải cộng chuyển mang sang trang sau, đầu trang sau phải ghi sổ tổng
cộng của trang trớc. Cơ sở để ghi là thông tin trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
nhật ký đặc biệt cuối kỳ cộng lấy sổ tổng cộng để chuyển sang bảng cân đối số
phát sinh.
+ Bảng cân đối số phát sinh: Là bảng kiểm tra tính chính xác trong việc ghi
sổ của kế toán thông qua việc kiểm tra tính cân đối của các cặp số liệu trên bảng.
Cơ sở để lập là các số phát sinh là số d cuối kỳ từ các sổ cái.
* Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết thờng đợc lập tuỳ thuộc vào nhu cầu quản lý cũng nh sử dụng
thông tin của doanh nghiệp. Với hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ, đơn vị hiện
nay đang sử dụng các sổ chi tiết nh sau:
+ Sổ quỹ tiền mặt : theo dõi thu chi tồn quỹ hàng ngày.
+ Sổ chi tiết vật t : đợc mở để theo dõi tình hình nhập, xuất của từng loại
NVL. Đợc mở chi tiết cho từng loại vật t xác định.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -7 -
+ Sổ chi tiết tài sản cố định: đợc mở để theo dõi tình hình tăng giảm tài sản
cố định.
+ Sổ chi tiết công nợ phải trả: đợc mở để theo dõi tình hình công nợ của đơn
vị với các khách hàng và nhà cung cấp , mở chi tiết cho từng khách hàng và nhà
cung cấp.
+ Sổ chi tiết các tài khoản thanh toán với công nhân viên: đợc mở để theo dõi
các khoản thanh toán với công nhân viên tại Công ty.
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh đợc mở để theo dõi tình hình phát sinh chi
phí của từng đối tợng theo dõi tính giá thành.
Mỗi tài khoản 621, 622, 627 đợc mở riêng một sổ, chi tiết theo nơi phát sinh
chi phí .
Số liệu từ các sổ chi tiết trên đợc tập hợp chuyển về sổ chi tiết tài khoản 154,
và số liệu trên tài khoản 154 đợc dùng để lập bảng tính giá thành sản phẩm.
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán: đợc mở để theo dõi giá vốn hàng đã tiêu thụ,
sổ đợc mở chi tiết cho từng mặt hàng tiêu thụ. Cơ sở để ghi vào sổ này là các
phiếu xuất kho, hoá đơn, và các chứng từ khác liên quan.
+ Sổ chi tiết doanh thu: sổ này đợc mở chi tiết cho từng loại hàng bán. Cơ sở
để ghi chép là các hoá đơn bán hàng, và các chứng từ ghi giảm doanh thu.
+ Sổ tổng hợp chi tiết hàng bán.
.
+ Bảng kê chừng từ phát sinh theo ngày, theo mã khách hàng , theo vụ việc
hợp đồng, theo kho, theo vật t ... Đợc mở cho từng tháng để theo dõi cho kế toán
quản trị doanh nghiệp.
Trên cơ sở các sổ kế toán đợc mở, đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành kiểm tra, đối
chiếu, lập báo cáo tài chính có liên quan phục vụ cho công tác quản lý của Công
ty và tổng hợp số liệu kế toán toàn Công ty để nộp cấp trên
3.2. đặc điểm vận dụng chứng từ.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -8 -
- Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty CP Tín Thành áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ. Hình thức chứng từ
ghi sổ gồm các loại sổ kế toán nh sau:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung, kết cấu và phơng pháp ghi sổ theo đúng vụ chế độ kế toán Bộ Tài
Chính qui định.
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định của công ty:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Giá mua
thực tế cộng các Chi phí liên quan
+ Phơng pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình: công ty sử dụng phơng pháp khấu hao theo đờng
thẳng, tỷ lệ khấu hao đợc xác định theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Kế toán tại công ty áp dụng chuẩn mực kế
toán số 02 Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ) và thông t
hớng dẫn chuẩn mực kế toán số 02 (Thông t số 89/2002/TT-BTC)
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho của công ty là theo giá thực tế nhập kho.
+ Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: sử dụng phơng pháp bình
quân gia quuyền.
+ Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn
kho.
Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01/ hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12
năm đó.
- Đơn vị tính sử dụng trong ghi chép là đồng kế toán là đồng tiền Việt Nam kí
hiệu quốc gia là (đ), ký hiệu quốc tế là VNĐ. Trong trờng hợp nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ thì nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác
sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Ngoại Thơng Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -9 -
toán. Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế toán sử dụng tài khoản 413 chênh
lệch tỷ giá để hạch toán.
3.3. Đặc điểm báo cáo tài chính tại công ty.
Các báo cáo tài chính đợc lập theo mẫu ban hành theo Quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo Thông t số
89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của BTC, mang tính bắt buộc, trừ bản thuyết
minh báo cáo tài chính không bắt buộc, tuỳ theo yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu của
công ty cấp trên. Việc lập báo cáo tài chính đợc thực hiện vào cuối các quí. Thực
tế việc lập báo cáo tài chính tại Công ty thờng sớm hơn hoặc muộn hơn thời điểm
trên. Các chi nhánh và các đại lý có nhiệm vụ phải nộp báo cáo này cho công ty cổ
phần CPN Tín Thành để hoàn thành báo cáo tài chính hợp nhất. Công ty áp dụng
các qui định về lập báo cáo tài chính: hình thức, mẫu loại, thời điểm lập, thời hạn
lập và nội dung công khai. Việc công khai báo cáo tài chính do công ty cấp trên
quyết định sau khi tiến hành hợp nhất báo cáo tài chính của các thành viên.
Hiện nay Công ty Cổ phần CPN Tín Thành đang sử dụng các loại báo cáo là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Định kỳ, khi công việc lập các báo cáo tài chính phải tiến hành, các kế toán
viên phần hành lập các báo cáo tổng hợp chi tiết của phần hành và bảng cân đối số
phát sinh các tài khoản do mình phụ trách rồi giao lại cho kế toán tổng hợp, thông
qua việc xem xét, đối chiếu với sổ tổng hợp các loại kế toán tổng hợp lên các báo
cáo tài chính. Các phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính đợc nộp lên cấp trên đ-
ợc tính vào kỳ sau đối với báo cáo tài chính tại thời điểm cuối kỳ. Công việc lập
báo cáo tài chính do kế toán tổng hợp đảm nhiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính.
Thông qua việc xem xét quy trình lập báo cáo kết quả kinh doanh và bảng
cân đối kế toán chúng ta có thể thấy rõ hơn đợc mối quan hệ của các phần hành kế
toán trong việc lập các báo cáo này:
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -10 -
* Quy trình lập báo cáo kết quả kinh doanh:
Phần 1- Lãi, lỗ:
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản từ loại 5
đến 9, các bảng tổng hợp chi tiết (Do các phần hành thành phẩm tiêu thụ, chi phí
giá thành, cung cấp), kế toán ghi vào cột Kỳ này.
- Dựa trên cơ sở số liệu của cột Kỳ này của báo cáo kỳ trớc để ghi vào cột
Kỳ trớc của báo cáo kỳ này.
- Từ số liệu của cột Kỳ này và Kỳ trớc của báo cáo kỳ này kế toán vào
số liệu cột Luỹ kế từ đầu năm.
Phần 2- Tình hình thực hiện với nhà nớc
- Dựa trên cơ sở số liệu của cột Số còn phải nộp cuối kỳ trong báo cáo kỳ
trớc ghi vào cột Số còn phải nộp đầu kỳ của báo cáo kỳ này.
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái sổ
chi tiết TK 133, 333( do các phần hành thành phẩm - tiêu thụ, chi phí- giá thành,
NVL, cung cấp) kế toán ghi vào cột Số phải nộp đầu kỳ của báo cáo kỳ này.
- Căn cứ vào số liệu của cột Luỹ kế từ đầu năm của báo cáo kỳ trớc, cột
Số còn phải nộp đầu kỳ và Số phát sinh trong kỳ của báo cáo kỳ này kế toán
tình và ghi vào cột Luỹ kế từ đầu năm của báo cáo kỳ này. Sau đó tính ra cột
Số còn phải nộp cuối kỳ của kỳ này.
Phần 3- Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế GTGT đ-
ợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa:
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái sổ
chi tiết TK 133, 333 (do các phần hành thành phẩm - tiêu thụ, chi phí- giá thành,
NVL, cung cấp) kế toán ghi vào cột Kỳ này của báo cáo kỳ này.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -11 -
- Căn cứ vào cột Luỹ kế từ đầu năm của báo cáo kỳ trớc và Kỳ này của
báo cáo kỳ này kế toán tính và ghi vào cột Luỹ kế từ đầu năm của báo cáo kỳ
này.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -12 -
Chơng II:
Thực trạng kế toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá tại Công ty Cổ PHầN CHUYểN PHáT NHANH
Tín Thành.
1 Đặc điểm luân chuyển hàng hoá ở Công ty
Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
Công ty Cổ Phần chuyển phát nhanh Tín Thành là công ty hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực thơng mại dịch vụ. Nhiệm vụ chính của công ty là cung cấp
dịch vụ vận chuyển và chuyển phát nhanh, phục vụ mọi nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của tất cả mọi tổ chức cá nhân, vì vậy Công ty rất coi trọng phơng thức bán
hàng đến tay ngời tiêu dùng với những thủ tục và chi phí hợp lý nhất. Hiện nay ở
Công ty có các phơng thức bán hàng sau:
Trình tự tiêu thụ hàng hoá thờng là theo hình thức ký kết hợp đồng và bán
hàng trả chậm. Cụ thể phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm khách
hàng, chủ động tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh tế về tiêu thụ hàng
hoá. Hoặc khi có yêu cầu mua hàng hoá của khách hàng có nhu cầu gửi đến.
Phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng kinh tế sau đó gửi cho phòng Tài chính - Kế
toán một bản. Lúc này phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện những nội dung
ghi trong hợp đồng đã ký. Sau khi đã giao hàng đầy đủ nh hợp đồng đã ký, dựa
trên biên bản giao nhận hàng đã lập, hai bên tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng
và kết quả đợc biểu hiện qua bản thanh lý hợp đồng. Lúc này kế toán mới viết hoá
đơn giá trị gia tăng (GTGT) Hoá đơn bán hàng cho khách hàng để căn cứ ghi
doanh thu, Thuế GTGT đầu ra và hạch toán giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, đối với
những hợp đồng quá lớn và đợc thực hiện trong một thời gian dài, sau khi nhận đ-
ợc biên bản giao nhận hàng hoá của từng đợt giao hàng, kế toán viết hoá đơn
GTGT cho từng đợt giao hàng và căn cứ vào đó để hạch toán doanh thu, thuế
GTGT và giá vốn hàng bán.
Đối với những khách hàng vận chuyển thờng xuyên, không có hợp đồng vận
chuyển sử dụng dịch vụ công ty thì kế toán viết hoá đơn GTGT cho khách hàng
thanh toán ngay dựa trên giấy đề nghị viết hoá đơn.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -13 -
2. Hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác
định kết quả tại Công ty cổ phần chuyển
phát nhanh Tín Thành
* Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp luân chuyển hàng hoá và
xác định kết quả:
* Giải trình sơ đồ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá và bảng kê chứng từ
tiêu thụ hàng hoá, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ đợc ghi vào sổ cái theo
các tài khoản 632, 511, 911,
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên
quan đến tiêu thụ và xác định kết quả.
Cuối tháng khoá sổ cái tính số phát sinh và số d cuối ký các tài khoản 632,
511, 911, trên sổ cái, cộng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng cộng trên sổ đăng
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình hạch toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 632,
511,911
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết chi tiết TK511,
632,911
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -14 -
ký chứng từ ghi sổ đợc đối chiếu với bảng cấn đối số phát sinh (đợc lập trên cơ sở
số phát sinh và số d cuối ký của các tài khoản 632, 511, 911, )
Cuối tháng cộng sổ chi tiết các tài khoản 632, 511, 911, , lập bảng tổng hợp
chi tiết, đối chiếu với kế toán tổng hợp với số liệu trên sổ cái các tài khoản 632,
511, 911, để đảm bảo tính chính xác giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Sau khi đảm bảo tính khớp đúng của số liệu kế toán lập các báo cáo tài chính.
2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
2.1.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng.
* Tài khoản sử dụng.
- TK154: Chi phí sản, xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để theo dõi
tất cả các khoản chi phí liên quan tới công việc vận chuyển.
TK 1541: Chi phí vận chuyển
TK 1542: Chi phí chuyển phát nhanh trong nớc
TK 1543: Chi phí chuyển phát nhanh quốc tế
TK 1544: Chi phí điện hoa
- TK511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu bán
dịch vụ vận chuyển và chuyển phát nhanh. Tài khoản này đợc chi tiết nh sau:
TK 5111- doanh thu vận chuyển.
TK 5112 - doanh thu chuyển phát nhanh trong nớc
TK 5113 - doanh thu chuyển phát nhanh quốc tế
TK 5114 doanh thu từ hoạt động kinh doanh điện hoa
- TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm tiêu thụ giữa công ty với các đơn vị thành viên.
- TK 632: Giá vốn hàng bán: tài khoản này để phản ánh giá thành thực tế của sản
phẩm. Tài khoản này cũng dùng để theo dõi chi phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ. Những tài khoản chi tiết của TK này:
TK 6321 giá vốn dịch vụ vận chuyển
TK 6322 giá vốn CPN trong nuớc
TK 6323 giá vốn CPN quốc tế
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -15 -
TK 6324 giá vốn từ HĐKD điện hoa.
- TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
- TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
- TK 131 - Phải thu của khách hàng
* Hệ thống chứng từ sử dụng.
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiêu thụ bao gồm những loại chứng từ
theo mẫu in sẵn của Bộ Tài Chính hoặc do Công ty tự lập nh sau:
Hợp đồng kinh tế, các vận đơn, biên bản giao nhận hàng hoá, Báo cáo hàng
gửi, báo cáo hàng nhận tại các đại lý và các chi nhánh, biên bản thanh lí hợp
đồng, hoá đơn giá trị gia tăng, báo cáo doanh thu bán hàng, bảng kê tài khoản...
Để thuận tiện cho việc kiểm soát các chuyến hàng giao nhận công ty Cổ Phần
Tín Thành sử dụng hoá đơn vận chuyển (vận đơn) đặc thù riêng của công ty. Một
vận đơn bao gồm 04 liên:
Liên 1 màu trắng: lu tại phòng điều độ
Liên 2 màu xanh: giao cho khách hàng gửi
Liên 3 màu vàng: giao cho khách hàng nhận
Liên 4 màu hồng: lu tại kế toán
(Biểu 1, phần phụ lục: vận đơn vận chuyển sử dụng tại công ty CP chuyển phát
nhanh Tín Thành )
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -16 -
Trình tự luân chuyển chứng từ thờng đợc bắt đầu từ việc ký kết các hợp đồng
kinh tế do phòng kinh doanh lập và gửi lên phòng kế toán, khi kết thúc hợp đồng
kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT. Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ số
03 sau đây:
Sơ đồ 03: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ về tiêu thụ hàng hoá.
Giải trình sơ đồ:
Bớc 1: Khách hàng có nhu cầu mua hàng đề nghị mua hàng có thể là đề nghị
trực tiếp hoặc thông qua đơn đề nghị mua hàng với nhân viên kinh doanh. Với tr-
ờng hợp mua hàng theo hợp đ)ồng thì căn cứ ở đây là hợp đồng kinh tế đợc ký kết
giữa cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua hàng và phòng kinh doanh.
Bớc 2: Căn cứ vào đề nghị mua hàng của khách hàng hoặc hợp đồng kinh tế do
phòng kinh doanh ký kết, phòng điều độ điều nhân viên giao nhận đi nhận hàng
và trả hàng. Nhân viên giao nhận nhận hàng, viết vận đơn vận chuyển chuyến
hàng, giao 1 liên vận đơn (liên hồng) cho khách hàng ký nhận.
Bớc 3: Căn cứ vào những thông tin trên vận đơn và bản đề nghị viết hoá đơn
của nhân viên giao nhận kế toán lập hoá đơn GTGT.
Bớc 4: kế toán thanh toán chuyển Hoá đơn GTGT lên Thủ trởng, Kế toán trởng
để ký
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Nghiệp
vụ bán
hàng
hoá
Người
mua
Đề nghị
viết hoá
đơn
Kế toán công
nợ & QL HĐ
Lập hoá
đơn GTGT
Giám đốc,
Kế toán trư
ởng
Ký hoá
đơn GTGT
Kế toán
thanh toán
Lập phiếu
thu
Thủ
quỹ
Thu tiền
Kế
toán
Ghi
sổ
Bảo quản
lưu trữ
(2)
Nhân
viên
Giao
nhận
Viết vận
đơn &vận
chuyển