Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

142 Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá Nhập khẩu tại Tổng Công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin EMICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 55 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay trong xu thế hội nhập với nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đang
có những bớc chuyển mình mạnh mẽ với tỷ lệ tăng trởng kinh tế cao thứ hai thế giới.
Hoạt động ngoại thơng, xuất nhập khẩu đã có những chuyển biến rõ rệt, không
ngừng mở rộng và phát triển, đóng góp một vai trò lớn trong nền kinh tế đất nớc.
Tổng công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin EMICO là một đoàn lớn
trực thuộc ĐàI tiếng nói Việt Nam, là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực cung
cấp các thiết bị phục vụ cho ngành phát thanh truyền hình thông tin. Với hoạt động
trọng tâm là nhập khẩu các thiết bị vật t phục vụ cho ngành phát thanh, truyền hình,
thông tin, Tổng công ty đã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, nhập khẩu
các thiết bị hiện đại đáp ứng cho nhu cầu sản xuất trong nớc.
Gắn liền với nhiệm vụ trọng tâm này thì công tác kế toán lu chuyển hàng hoá nhập
khẩu tại Tổng công ty cũng có một vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán
tàI chính trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán của Tổng công ty. Việc tổ chức
kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu khoa học và hợp lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Với những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế đất
nớc cũng nh trên thế giới, đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức
của tổ chức thơng mại thế giới WTO, điều này đòi hỏi công tác lu chuyển hàng hoá
nhập khẩu phảI không ngừng đợc củng cố và hoàn thiện để phù hợp với những thay
đổi nhanh chóng của thị trờng
Sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty, đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ
phòng kế toán, với sự hớng dẫn của PGS. TS Nguyễn Văn Công, em đã hoàn thành
đợc chuyền đề thực tập tại Tổng công ty Phát triển Phát thanh Truyền hình Thông
tin EMICO với đề tài: Hoàn thiện kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Tổng
công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin EMICO .
Chuyên đề thực tập đợc chia làm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Tổng công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin
EMICO
PhầN 2: THực trạng kế toán luân chuyển Hàng hoá nhập khẩu tại tổng công ty
EMICO
1


Phần 3: HOàn thiện kế toán luân chuyển hàng hoá nhập khẩu tại tổng công ty emico
Dù rất cố gắng nhng do hiểu biết còn hạn chế và giới hạn thời gian nên chuyên đề
không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đợc những ý kiến đóng góp và
giúp đỡ của thầy cô để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Phần 1: KháI quát chung về Tổng công ty phát triển phát
thanh truyền hình thông tin Emico
1.1.Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Tổng
công ty Phát triển Phát thanh Truyền hình Thông tin EMICO có ảnh hởng đến
kế toán hàng hoá nhập khẩu tại công ty:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tổng công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin, tên giao dịch quốc tế là
Broadcast Information Development Corporation. Tên viết tắt vẫn lấy thơng hiệu
EMICO. Đây là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Đài Tiếng Nói Việt Nam, chuyên
kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin, kỹ thuật phục vụ cho
ngành phát thanh truyền hình trong cả nớc.
Công ty đợc thành lập vào ngày 28/7/1969. Sau khi đất nớc hoàn toàn thống nhất,
vào năm 1967, công ty đợc đổi tên thành công ty vật t kỹ thuật Phát thanh-Truyền
hình, đơn vị chủ quản là Uỷ ban phát thanh và truyền hình.
Ngày 20/5/1887, Nhà nớc ban hành quyết định số 213/TC thành lập Bộ văn hoá
thông tin. Công ty đợc chuyển về trực thuộc bộ.
Ngày 12/12/1990, Bộ trởng bộ văn hoá thông tin đã ban hành quyết định 461/TC
cho phép công ty đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp các loại thiết bị đồng bộ, các
loại vật t, linh kiện kỹ thuật chuyên dùng cho ngành phát thanh và truyền hình.
Tháng 8 năm 1992, thực hiện nghị định 338/HĐBT của Hội đồng bộ trởng ( nay là
Chính phủ ) về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nớc, Bộ trởng văn hoá thông tin đã
ban hành Quyết định số 1862/TC đổi tên công ty thành lập Công ty xuất nhập khẩu
thiết bị vật t thông tin, tên giao dịch quốc tế là EQUIPMENT AND MATERIAL OF
INFORMATION IMPORT-EXPORT COMPANY tên viết tắt là EMICO.

Tháng 11/1993, công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin EMICO đợc thủ tớng
chính phủ quyết định chuyển giao toàn bộ tổ chức, bộ máy về Đài tiếng nói Việt
Nam theo quyết định số 1565/TC-QĐ-CP ngày 6/11/1993.
Trụ sở chính của công ty: số 5A Thi Sách-Quận Hai Bà Trng và số 65 Lạc Trung,
Hai Bà Trng.
3
Ngày 1/11/2005 Thủ tớng Chính phủ đã có ý kiến đồng ý phê duyệt đê án chuyển
công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin EMICO thuộc ĐTNVN sang hoạt
động theo mô hình công ty mẹ-công ty con.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổng công ty:
Một số chức năng chính của tổng công ty EMICO:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, công nghệ phát thanh truyền hình, thông tin,
viễn thông, điện tử tin học, dân dụng.
+ Nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng các công nghệ kỹ thuật mới thuộc các lĩnh
vực chuyên ngành.
+ Đầu t sản xuất lắp ráp, sửa chữa, bảo hành thiết bị ngành phát thanh truyền hình.
+ Nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng các công nghệ kỹ thuật mới thuộc các lĩnh
vực chuyên ngành.
+ Xây dựng dân dụng, đầu t phát triển nhà và kinh doanh bất động sản.
+ Đào tạo và giáo dục định hớng cho ngời Việt Nam đi lao động ở nớc ngoài, xuất
khẩu lao động theo giấy phép số 27/LĐTBXH GP ngày 30/07/2004 của Bộ
LĐTBXH.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh cuả công ty:
Kể từ ngày 25/09/2006, công ty xuất nhập khẩu thiết bị thông tin EMICO hoạt
động với tên mới và con dấu mới: tổng công ty phát triển phát thanh truyền hình
thông tin, hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con.
4
hội đồng quản trị
tổng công ty
tổng giám đốc

các phó tổng giám đốc
kế toán trưởng
các phòng ban chức năng khối văn phòng
phòng tổ
chức tổng
hợp
phòng tài
chính kế
toán
phòng kinh
doan xnk
ban quản
lý dự án
trung tâm
kỹ thuật
phòng kế
hoạch dự
án
các đơn vị thành viên thuộc tổng công ty
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức bộ máy của tổng công ty emico
công ty cổ phần
công nghệ và thiết bị
truyền thông
(emi-tec)
công ty phát triển
công nghệ phát thanh
truyền hình viễn
thông emico
công ty cổ phần phát
triển phát thanh

truyền hình thông tin
phương nam (emi-s)
công ty ứng dụng
phát triển phát thanh
truyền hình (bdc)
công ty tư vấn
nghiên cứu x hộiã
trưyền thông và
quảng cáo emico
công ty cơ khí điện
tử phát thanh
truyền hình (bmeco)
(emi-bev)
công ty tư vấn
xây dựng phát thanh
truyền hình emico
trung tâm đào tạo và
xuất khẩu lao động
emico
5
Nhìn vào sơ đồ ta thấy toàn tổng công ty đợc điều hành bởi hội đồng quản trị tổng
công ty.
+ Hội đồng quản trị: phụ trách chung toàn bộ hoạt động của tổng công ty.
+ Tổng giám đốc: Đại diện cho hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là ngời do cấp
trên bổ nhiệm và đại diện hợp pháp ký kết các hợp đồng với các bên liên quan.
+ Các phó tổng giám đốc: Trợ giúp cho tổng giám đốc là các phó tổng giám đốc và
kế toán trởng. Phó tổng giám đốc kinh doanh là ngời phụ trách các vấn đề về lu
thông hàng hoá, đối ngoại. Phó tổng giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm các vấn đề
liên quan đến kỹ thuật. Phó tổng giám đốc dự án đầu t có nhiệm vụ lập đánh giá,
thẩm định các kế hoạch, dự án đầu t cho công ty.

+ Kế toán trởng: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tài chính, kế toán, thống kê
các số liệu cho công ty.
+ Các phòng ban chức năng:Văn phòng tổng ty có các phòng ban chức năng là
phòng kế toán, phòng tổ chức tổng hợp, phòng kinh doanh XNK, phòng kế hoạch dự
án, trung tâm kỹ thuật, ban quản lý dự án.
* Phòng tổ chức tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập thông tin từ các bộ phận khác, tổng
hợp để báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh định kỳ theo tuần, tháng,
quý, năm. Phòng còn có chức năng đào tạo, phát triển, bổ nhiệm, sắp xếp lao động
hợp lý, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý. Đây cũng là nơi đóng dấu, lu trữ công văn,
chứng từ xuất nhập khẩu.
* Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động tài chính kế toán của
tổng công ty cũng nh các công ty thành viên, phản ánh và cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin cho công tác quản trị nội bộ cũng nh đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nớc
và cấp trên.
* Phòng kinh doanh XNK: có nhiệm vụ thực hiện ký kết các hợp đòng kinh doanh và
tổ chức thực hiện các hợp đồng đó theo đúng chế độ.
* Phòng kế hoạch dự án: có nhiệm vụ lập đánh giá, thẩm định các kế hoạch dự án,
lập kế hoạch đầu t ngắn, trung và dài hạn cho tổng công ty. Phòng cũng có quản lý,
theo dõi việc thực hiện các dự án.
6
* Trung tâm kỹ thuật nhằm đảm bảo vấn đề kỹ thuật của hàng hoá nhập khẩu cũng
nh sản xuất, lắp đặt, t vấn thiết kế.
* Các đơn vị thành viên của tổng công ty: thực hiện phần việc cụ thể mà mình đợc
giao. Có 4 công ty hạch toán độc lập là EMI-TEC, EMI-S, EMI-BEV và BDC còn
lại là các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các đơn vị thành viên đều có mã số thuế và tài
khoản riêng, đợc quyền mua bán, sản xuất hàng hoá và thực hiện các hoạt động
trong phạm vi quản lý.
1.2. Đặ đicểm tổ chức bộ máy kế toán
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của tổng công ty EMICO:
1.2.1.1. Đặc điểm chung về tổ chức kế toán tại tổng công ty:

Phòng tàI chính kế toán của EMICO có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các mặt hàng liên
quan đến tình hình tàI chính, kế toán và thống kê tại Tổng công ty, bám sát tình hình
kinh doanh, phản ánh và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác,
phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh. Đồng thời, ghi chép sổ kế toán
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn tổng công ty và tổng hợp Báo
cáo tàI chính hợp nhất phục vụ cho công tác quản lý tại Tổng công ty.
Tại tổng công ty EMICO, phòng kế toán đã thực hiện hạch toán kế toán theo các
quy định, hớng dẫn thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Một số thông tin
chung về công tác kế toán thực tế tại tổng công ty nh sau:
- áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký-chứng từ.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Tính giá xuất hàng tồn kho theo phơng pháp bình quân gia quyền.
- Tính khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng.
- Tính và nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
7
1.2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Tổng công ty EMICO áp dụng hình thức kế toán máy để nhằm giảm bớt khối lợng
công việc và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán và lu trữ thông tin. Tổ chức
bộ máy kế toán tại tổng công ty EMICO.
kế toán
trưởng
thủ quỹ
kế toán vốn
bằng tiền
kế toán
thanh toán
kế toán tiền
lương
kế toán
kho

kế toán
các đơn vị
trực thuộc
kế toán
các đơn vị
trực thuộc
kế toán
các đơn vị
trực thuộc
kế toán
các đơn vị
trực thuộc
kế toán
các đơn vị
trực thuộc
Phòng kế toán của công ty có 6 cán bộ kế toán dới sự quản lý của một kế toán tr-
ởng. Ngoài ra có 5 cán bộ kế toán phụ trách kế toán ở các đơn vị thành viện trực
thuộc. Các cán bộ kế toán này ngoài sự quản lý của kế toán trởng, còn chịu sự
quản lý của Giám đốc các đơn vị trực thuộc.
Trong phòng kế toán có sự phân công công tác cho từng kế toán viên, mỗi nguời
phụ trách một phần hành kế toán nào đó. Tại tổng công ty chia thành các phần
hành là phần hành kế toán vốn bằng tiền, phần hành kế toàn thanh toán, phần
hành kế toán tiền lơng và phần hành kế toán kho. Các bộ phận này có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau.
Giải thích sơ đồ:
8
Chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân trong phòng kế toán nh sau:
+ Kế toán trởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung và chỉ đạo toàn bộ công tác tài
chính của toàn tổng công ty, ký lệnh thu, chi, giấy đề nghị tạm ứng, tổ chức công
tác hạch toán kế toán ở văn phòng tổng công ty, chỉ đạo các phơng thức hach

toán, tạo nguồn vốn cho tổng công ty, tham mu tình hình tài chính, cung cấp
thông tin kịp thời cho tổng giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của tổng
công ty. Kế toán trởng có nhiệm vụ điều hành các nhân viên kế toán và tổng hợp
các thông tin từ các nhân viên kế toàn để lên cân đối, báo cáo cuối kỳ. Cuối ký,
kế toán trởng len cân đối phát sinh, tính ra các số d các tài khoản và vào Sổ cái,
lập Báo cáo tài chính phục vụ cho các đối tọng có nhu cầu thông tin về tài chính
của công ty.
+ Kế toán vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm theo dõi các tài khoản tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng. Theo dõi các khoản thu, chi liên quan đến tiền và sổ ghi kế toán.
+ Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, khoản phải trả
với ngời mua, ngời bán và các khoản tạm ứng trong tổng công ty. Kế toán thanh
toán kiêm theo dõi doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Kế toán tiền lơng: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu, phải trả cho
cán bộ nhân viên trong tổng công ty, tính lơng cho cán bộ nhân viên trong tổng
công ty dựa trên các chế độ chính sách và phơng pháp tính lơng phù hợp với từng
đối tợng.
+ Kế toán kho: Chịu trách nhiệm quản lý kho và theo dõi sổ sách chi tiết về
hàng hoá, tài sản trong kho, kiểm kê định kỳ. Thông tin từ các phiếu nhập, xuất,
các phiếu điều chuyển là đầu vào của kế toán hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn
kho cung cấp thông tin giá trị hàng hoá luân chuyển các kho, đồng thời đối chiếu
với số liệu của thủ kho về số long.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý lợng tiền mặt có tại két của công ty, trực tiếp
thu chi quỹ tiền mặt của tổng công ty.
+ Kế toán các đơn vị trực thuộc: chịu trách nhiệm về công tác tài chính tại các
đơn vị trực thuộc và có nhiệm vụ báo cáo lại tình hình hoạt động theo quý.
9
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
1.2.2.1. Chứng từ:
Để tiến hành công tác kế toán thì yếu tố ban đầu là các chứng từ kế toán. Đây là

yếu tố đầu vào của mọi hoạt động kế toán. Thông tin chứng từ sẽ đợc phân loại, xử
lý và đa vào sổ một cách hợp lý và có hệ thống. Có nhiều loại chứng từ, mỗi loại có
tên riêng với nội dung và hình thức riêng. Mỗi loại chứng từ có quá trình luân
chuyển phù hợp với nhu cầu quản lý và các biến động tài sản trong doanh nghiệp.
Tuỳ nghiệp vụ kinh tế mà kế toán sử dụng chứng từ phù hợp để phản ánh.
Hệ thống chứng từ đợc áp dụng tại tổng ty EMICO.
- Tiền lơng cho công nhân viên:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lơng
+Bảng kê trích nộp các khoản theo lơng
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hởng BHXH
+ Danh sách ngời nghỉ hởng trợ cấp ốm đau, thai sản.
- Hàng tồn kho
+ Phiếu nhập/ xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Bảng kiểm kê quỹ ( dùng cho VND và ngoại tệ, vàng, bạc..)
- Tài sản cố định
+ Biên bản giao nhận TSCD
+ Biên bản thanh lý TSCD
+ Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
10
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
1.2.2.2. TàI khoản

Tổng công ty áp dụng tài khoản kế toán đúng theo chế độ kế toán theo quyết
đinh 15/2006/QĐ=BTC.
Do đặc điểm của hoạt động ngoại thơng, tần suất giao dịch với ngân hàng là rất
lớn nên doanh nghiệp đã chi tiết TK 1122 theo ngoại tệ là đồng EURO và USD.
Tổng công ty có TK tiền gửi ngân hàng tại duy nhất Ngân hàng ngoại thơng Việt
Nam nên TK 112 của doanh nghiệp không chi tiết theo ngân hàng.
Các TK 131,331 cũng đợc chi tiết theo các khách hàng và nhà cung cấp lớn. TK
136 đợc chi tiết theo các đơn vị thành viên.
Cụ thể:
Số hiệu TK Tên TK
1122
11221
11222
Ngoại tệ
USD
EURO
131
131-TTAT
131-HPT
131-QT
131-SL
131- KL
PTKH
Trung tâm âm thanh ĐTNVN
Hãng phim truyện Việt Nam
Đài phát thanh Quảng Trị
Đài phát thanh Sơn La
Khách hàng lẻ
331
331-MC

331- REEC
331-JRC
331-KL
PTNB
Tập đoàn Mitcorp
Radio-Electronic equipment Co.,Inc
Japan Radio Co
Các nhà cung cấp khác
1.2.2.3. Sổ kế toán:
Hiện công ty đang sử dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ. Do tổng công ty hoạt
động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh nên hình thức này là hợp lý. Theo hình
thức này kế toán sử dụng các loại sổ sau:
11
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
- Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
- Các bảng phân bổ số 1, 2, 3.
Ngoài các sổ trên, kế toán còn mở sổ chi tiết các tài khoản để ghi chép, lên bảng
tổng hợp cuối kỳ và đối chiếu với sổ cái các tài khoản tơng ứng, từ đó lấy thông tin
lên các báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị. Các sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết
bán hàng, sổ chi tiết vật t hàng hoá, sổ tổng hợp nhập-xuất-tồn, sổ chi phí mua hàng,
sổ chi tiết TSCĐ .
Các nhật ký chứng từ, bảng kê và sổ cái đều đợc mở cho tất cả các tài khoản sử
dụng, kể cả tài khoản tổng hợp và chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán đợc khái quát nh sau:
12
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bố
Bảng kê
Sơ đồ 3: trình tự ghi sổ kế toán thoe hình thức kế toán
nhật ký - chứng từ tại emico

nhật ký
chứng từ
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Sổ cái
bảng tổng hợp
chi tiết
báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Do doanh nghiệp áp dụng kế toán máy nên kế toán chỉ phải cập nhạt các chứng từ
kế toán gốc, sau đó chơng trình sẽ tự động cập nhật vào các sổ còn lại theo đúng
nguyên tắc, trình tự nh trên.
1.2.2.4. Các báo cáo tài chính:
Tổng công ty áp dụng kỳ hạch toán theo quý. Định kỳ kế toán các đơn vị trực thuộc
gửi báo cáo tài chính về tổng công ty, tổng công ty phải lập các báo cáo tài chính
hợp nhất theo đúng quy định của Nhà nớc. Hệ thống các báo cáo này bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất
- Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất
13
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ hợp nhất
- Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
Ngoài ra, phòng kế toán còn lập các báo cáo quản trị nội bộ. Hệ thống này gồm
các báo cáo thờng xuyên sau:
- Bảng lỗ lãi mặt hàng vật t nhập khẩu
- Bảng tổng hợp chi phí bán hàng
- Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
- Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ

Các báo tài chính quý, năm của tổng công ty đợc gửi cho các cơ quan Nhà nớc
gồm; ĐTNVN, cơ quan tài chính, cơ quan thúê, cơ quan đăng ký kinh doanh.
14
Phần 2. Thực trạng kế toán luân chuyển hàng hoá nhập
khẩu tại tổng công ty Emico
2.1. Đặc điểm nhập khẩu hàng hoá tại tổng công ty EMICO:
2.1.1. Đặc điểm hàng hoá nhập khẩu:
Doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu các thiết bị vật t thông tin, sau đó bán trực tiếp
hoặc lắp đặt chế tạo sản phẩm mới. Các loại máy móc, thiết bị mà công ty nhập
khẩu chủ yếu bao gồm:
- Các loại máy thu, máy phát hình, máy FM, AM, đầu thu chảo tín hiệu vệ
tinh, các loại angten thu phát sóng, các thiết bị phụ tùng chuyên dụng dùng
cho ngành phát thanh truyền hình.
- Thiết bị cho các phòng Studio
- Thiết bị điện ảnh, sân khấu
- Thiết bị cho triển lãm
- Thiết bị lu trữ chơng trình
Hình thức nhập khẩu của tổng công ty là do Đài TNVN đề ra kế hoạch và công
ty tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Để có các hợp đồng đặt hàng, công ty phải
tham gia dự thầu các dự án. Công ty xem xét các tiêu chuẩn dự thầu, nếu đủ điều
kiện thì công ty tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Khi trúng thầu, công ty sẽ ký kết
các hợp đồng kinh tế. Trớc khi nhập khẩu, phòng kinh doanh của công ty tiến
hành xác định, dự đoán số lợng, chủng loại các mặt hàng cần nhập khẩu theo chỉ
tiêu cấp trên giao phó, theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu của thị trờng. Sau đó,
công ty lựa chọn nhà cung cấp để đặt hàng, ký hợp đồng thơng mại. Sau khi hợp
đồng đợc ký kết, công ty tiến hành mở th tín dụng L/C. Khi nhận đợc thông báo
về việc mở L/C, bên cung cấp tiến hành bàn giao hàng theo thoả thuận trong hợp
đồng.
Khi hàng về đến nơi giao nhận thì bộ phận kỹ thuật kiểm tra có trách nhiệm thực
hiện thủ tục kiểm tra chất lợng hàng hoá và thủ kho làm thủ tục nhập kho, ngoại trừ

hàng tiêu thụ thẳng.
2.1.2. Đặc điểm phơng thức nhập khẩu
15
Tổng công ty Phát triển Phát thanh Truyền hình Thông tin EMICO chủ yếu tiến
hành nhập khẩu hàng hoá theo 2 phơng thức:
- Phơng thức nhập khẩu trực tiếp ( trực tiếp quan hệ, giao dịch, ký kết hợp
đồng, thanh toán ).
- Phơng thức nhập khẩu uỷ thác ( uỷ thác cho đơn vị khác ).
2.2. Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty EMICO:
2.2.1. Kế toán hoạt động nhập khẩu theo phơng thức trực tiếp:
2.2.1.1. Chứng từ và tàI khoản sử dụng:
Các phơng thức thanh toán khác nhau thì có bộ chứng từ khác nhau và phơng thức
luân chuyển chứng tử cũng khác nhau. Tổng công ty EMICO sử dụng hình thức
thanh toán bằng th tín dụng L/C và thanh toán bằng điện chuyển tiền T/T nhng hình
thức mở L/C là chủ yếu. Vì vậy trong phạm vi chuyên đề này xin tập trung vào hình
thức nhập khẩu với hình thức thanh toán bằng th tín dụng L/C.
Để thấy đợc thủ tục nhập khẩu trực tiếp, xin dẫn chứng một giao dịch kinh tế giữa
bên nhập khẩu là tổng công ty EMICO và bên xuất khẩu là tập đoàn Mitcorp.
Ngày 3/10/2006, tổng công ty EMICO ký kết hợp đồng kinh tế số 528/06/EMI-
TTAT ( phụ lục 6 ) với trung tâm âm thanh, ĐàI tiếng nói VIệt Nam về việc bán cho
trung tâm một bộ hệ thống thiết bị đo và kiểm tra chuyên dụng dùng cho phát thanh.
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, Tổng công ty tiến hành nhập khẩu Hệ thống
thiết bị đo và kiểm tra chuyên dụng dùng cho phát thanh. Phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu lập phơng án nhập khẩu chuyển lên phòng tàI chính kế toán xem xét. Kế
toán trởng ký và trình lên tổng giám đốc xem xét ký duyệt. Sau khi phơng án đợc
duyệt ngày 6/10/2006, tổng công ty ký hợp đồng nhập khẩu số 529/06/EMI-MC
( phụ lục 4 ) với tập đoàn Mitcorp UK Ltd., ( Anh ) vào ngày 11/10/2006.
Ngày 13/10/2006, gửi giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu tới ngân hàng ngoại
thơng Việt Nam, đồng thời ký quỹ 100% trị giá của hợp đồng là 54150 EUR ( với tỷ
giá 20329.43 VND/ EUR ) với kế hoạch thanh toán cụ thể nh sau:

+ 90% giá trị hợp đồng sẽ đợc thanh toán khi nhận đợc bộ chứng từ sau:
- Vận đơn hàng không
- Phiếu đóng gói chi tiết
16
- Hoá đơn thơng mại đã ký
- Giấy chứng nhận xuất xứ
- Giấy chứng nhận số lợng, chất lợng do Mitcorp phát hành
- Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm mọi rủi ro cho 110% trị giá
hóa đơn khiếu nại tại Hà Nội.
+ Thanh toán lần 2: 10% giá trị hợp đồng sẽ đợc thanh toán sau khi xuất trình
biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật nhng không chậm hơn 30 ngày kể từ khi nhận
hàng.
Ngày 20/10/2006: ngời bán gửi bộ chứng từ trên cho tổng công ty. Ngân hàng
thông báo cho tổng công ty, tổng công ty chấp nhận thanh toán. Ngân hàng
thanh toán cho ngời bán ( 90% giá trị hợp đồng ) và gửi giấy thông báo cho tổng
công ty thông qua sổ phụ.
Ngày 30/10/2006: hàng về đến sân bay Nội Bài. Tổng công ty cử cán bộ phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu mang bộ chửng từ ra nhận hàng, làm thủ tục kiểm
định hàng hoá.
Đồng thời tổng công ty lập tờ khai hàng nhập khẩu giao cho cán bộ hảI quan
kiểm tra, xác định số hàng thực nhập, xác định mã hàng, từ đó xác định thuế suất
và số thuế phảI nộp. Cơ quan thuế của hảI quan sẽ gửi cho tổng công ty giấy
thông báo nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Ngày 31/10/2006: hàng về đến kho của tổng công ty. Thủ kho làm thủ tục nhập
kho.
2.2.1.2. Trình tự hạch toán:
- Ngày 13/10/2006: ký quỹ L/C.
Tổng công ty chuyển tiền cho ngân hàng để mua ngoại tệ ký quỹ L/C theo tỷ giá
thực tế của ngày 13/10/2006 là 20577 VND/EUR:
Nợ TK 144: 54150 X 20577 = 1114244550

Có TK 1121: 1114244550
Số tiền ký quỹ đợc tổng công ty theo dõi trên sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại
tệ mở cho TK 144
- Ngày 20/10: thanh toán 90% giá trị hợp đồng cho ngời bán, kế toán ghi:
17
Nợ TK 3311: 1002820095
Có TK 144: 90% X 54150 X 20577 = 1002820095
- Ngày 30/10, hoàn thành các thủ tục hảI quan, kiểm định hàng hoá. Tổng
công ty nhận đợc thông báo của cơ quan thuế hảI quan, thông báo số thuế
NK và thuế GTGT phảI nộp:
Thuế NK phảI nộp = 54150 X 10% X 20239 = 109594185 ( Tỷ giá 20239
VND/EUR là tỷ giá liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nớc VN công bố ngày
30/10/2006)
Thuế GTGT hàng NK phảI nộp = 10% X ( 54150 + 10% X 54150 ) X 20329
= 121089688
- Ngày 31/10: hàng về nhập kho:
Nợ TK 1561: 1223838735
Có TK 331: 54150 X 20577 = 1114244550
Có TK 33331: 109594185
Nợ TK 133: 121089688
Có TK 33312: 121089688
Đồng thời thanh toán nốt 10% còn lại cho nhà cung cấp:
Nợ TK 3311: 111424455
Có TK 144: 10% X 54150 X 20577 = 11424455
Dựa trên phí mở L/C phảI trả cho ngân hàng ( 0,075% giá trị hợp đồng ), kế toán
ghi:
Nợ TK 1561: 0,075% X 54150 X 20577 = 835000
Có TK 1121: 835000
Lệ phí hảI quan, lệ phí lu kho, bến bãI và lệ phí giám định là 5557000 đồng:
Nợ TK 1561: 5557000

Có TK 1121: 5557000
Tổng công ty phản ánh toàn bộ chi phí mở L/C, lệ phí lu kho bến bãi..
Dựa trên vận đơn vận chuyển hàng hoá từ sân bay về kho tổng công ty là
5753.000 ( bao gồm cả VAT 10% ), kế toán ghi:
Nợ TK 1562: 5230.000
18
Có TK 133: 5753.000
2.2.1.3. Trình tự ghi sổ kế toán:
* Khi ký quỹ tổng công ty dùng tiền VND mua ngoại tệ ký quỹ. Khi nhận thông
báo của ngân hàng thông qua sổ phụ về quá trình thanh toán, tổng công ty sẽ
theo dõi trên sổ chi tiết TK 144 ( sổ theo dõi thanh toán ghi bằng ngoại tệ)
Sổ này thực chất dùng để theo dõi quá trình thanh toán ngoại tệ cho nhà cung
cấp cũng nh đối chiếu với sổ chi tiết thanh toán với ngời bán.
Từ thông báo thanh toán của ngân hàng, kế toán cập nhật vào màn hình nhập liệu
Giấy báo nợ của ngân hàng ( ghi sổ, TK ghi nợ ( 3311) và TK ghi Có ( TK
144 ) và số phát sinh theo mẫu dới đây ) trong đó ghi rõ ngoại tệ, tỷ giá.
Chơng trình sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tiết TK 144, sổ chi tiết thanh toán với
ngời bán và các sổ chi tiết khác.
* Hàng hoá sau khi đợc chuyển về tổng công ty sẽ đợc làm thủ tục nhập kho.
Phòng kế toán tàI chính ( kế toán kho ) căn cứ vào số lợng hàng hoá thực nhập
mà thủ kho báo cáo, căn cứ vào Invoice hàng nhập khẩu, thông báo thuế hảI
quan và các chứng từ khác để tính ra giá trị hàng nhập, từ đó lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc lập làm 3 liên:
+ Ngời lập phiếu giữ 1 liên tại quyển phiếu nhập ( liên 1 )
+ Một liên giao cho cán bộ phòng kinh doanh nhập hàng và phòng kinh doanh sẽ
giữ liên này ( liên 2 )
+ Một liên dùng để luân chuyển và ghi sổ ( liên 3 )
Thủ kho giữ liên này để ghi vào thẻ kho số lợng nhập. Sau đó chuyển cho kế toán
kho. Kế toán kho nhập vào máy tính phiếu nhập ( kế toán kho nhập vào 2 phiếu:
Phiếu nhập khẩu đối với phần giá trị tiền phảI trả cho ngời bán theo Invoice và

thuế nhập khẩu theo thông báo của hảI quan và Giấy báo nợ của ngân hàng
( chi tiết TK nợ là 1561 ) đối với phí mở L/C, phí hảI quan, lu kho, bến bãi..)
Từ đó, chơng trình sẽ tự động vào sổ chi tiết vật t, hàng hoá và vào bảng kê số 8,
vào sổ chi tiết thanh toán với ngời bán ( bằng ngoại tệ ) và các sổ chi tiết của các
TK có liên quan.
19
Cuối kỳ: Từ dòng cộng của sổ chi tiết vật t hàng hoá, chơng trình cập nhật vào sổ
tổng hợp N-X-T, vào sổ cáI TK 156 và các TK có liên quan; từ dòng tổng cộng
sổ chi tiết thanh toán với ngời bán đợc mở cho các đối tợng ghi vào NKCT số 5
( mỗi nhà cung cấp 1 dòng ). Dòng tổng cộng của NKCT số 5 dùng để ghi vào sổ
cáI TK 331.
20
PhiÕu nhËp kho
Ngµy 31/10 th¸ng 10 n¨m 2006
Sè 718
21
22
23
2.2.2. Kế toán hoạt động nhập khẩu uỷ thác:
2.2.2.1. Chứng từ và tàI khoản sử dụng:
* Chứng từ:
Do có giấy phép xuất nhập khẩu nên tổng công ty thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ
thác cho đơn vị có nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu nhng không đủ điều kiện thực
hiện nhiệm vụ nhập khẩu.
Khi một đơn vị có nhu cầu nhập khẩu uỷ thác thì tổng công ty EMICO ký Hợp đồng
uỷ thác nhập khẩu với đơn vị này. Trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu có ghi rõ tên
hàng, quy cách đơn giá, tổng giá trị, xuất xứ, thời gian, địa điểm giao nhận hàng,
trách nhiệm mỗi bên, phơng thức thanh toán, khiếu nại và trọng tài. Khi đơn vị giao
uỷ thác chuyển tiền cho tổng công ty, tổng công ty ký hợp đồng ngoại với nớc
ngoài. Sau đó tiến hành quy trinh nhập khẩu nh đã nêu.

Khi hàng về, tổng công ty thông báo cho nhà nhập khẩu uỷ thác biết để nhận hàng.
* TK sử dụng: TK 131: PhảI thu Khách hàng
TK này đợc chi tiết theo từng đối tợng khách hàng
1311: Trung tâm âm thanh - ĐàI TNVN
1312: Hãng phim truyện VN 1313: ĐàI phát thanh Quảng Trị
1314: ĐàI phát thanh Sơn La
24
1315: Khách hàng lẻ
2.2.2.2. Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán đợc minh hoạ thông qua ví dụ của Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
số 20- 10/2006/HĐUT ngày 11 tháng 10 năm 2006. Đây là hợp đồng ký kết giữa
EMICO với ĐàI phát thanh tỉnh Quảng Trị về việc nhập khẩu uỷ thác Phụ tùng cho
máy phát thanh AM 10 KW. Tổng giá trị hợp đồng là 28076 USD, tiền phí uỷ thác
là 2% trên trị giá hợp đồng ( 561,52 USD ). Tổng công ty nhập khẩu từ hãng Japan
Radio Corporation. Sau khi ký hợp đồng ngoại với hãng này vào ngày 18/10/2006,
ngày 23/10, tổng công ty tiến hành mở L/C.
- Ngày 23/10/2006: ĐàI phát thanh tỉnh Quảng Trị theo hợp đồng đã ký kết
chuyển tiền bằng chuyển khoản theo tỷ giá thực tế tại thời điểm chuyển tiền
là 168080 VND/ USD. kế toán ghi:
Nợ TK 1121: 28076 X 16080 = 451.462.080
Có TK 1313: 451.462.080
- Ngày 10/11/2006, tổng công ty chấp nhận thanh toán theo bộ chứng từ mà
bên xuất khẩu gửi đến. Ngân hàng thanh toán và thông báo cho tổng công ty,
kế toán ghi:
Nợ TK 3313: 28076 X 16080 = 451.462.080
Có TK 144: 451.462.080
- Ngày 12/11/2006 hàng về tới sân bay Nội BàI, cán bộ phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu làm các thủ tục hảI quan, kiểm định, nhận hàng.
- Ngày 13/11, theo thông báo của hảI quan về thuế nhập khẩu và thuế GTGT
hàng nhập khẩu phảI nộp:

Số thuế NK phảI nộp = 10% X 28076 X 16052 = 45.067.595
Số thuế GTGT hàng NK = 10% ( 28076 + 10% X 28076 ) X 16052 = 49.574.355
Nợ TK 1313: 94.641.950
Có TK 33331:45.067.595
Có TK 33312: 49.574.355
+ Nộp thuế:
Nợ TK 33312: 45.067.595
25

×