Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

144 Kế toán tài sản cố định ” tại Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.91 KB, 37 trang )

LUận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong doanh nghiệp tài sản cố định là nền tảng của sản xuất kinh doanh,
là điều kiện cơ bản để tăng hiệu quả kinh tế, tài sản cố định chiếm tỉ trọng lớn
trong toàn bộ tài sản vốn của Doanh nghiệp, chất lợng giá trị của tài sản ảnh h-
ởng quyết định đến chất lợng, số lợng sản phẩm sản xuất ra, nhất là trong giai
đoạn phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật ngày nay, giá trị của tài sản cố định
ngày càng lớn, yêu cầu quản lý sử dụng tài sản ngày càng đòi hỏi chặt chẽ, khoa
học và hiệu quả hơn.
Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định trong doanh
nghiệp là một vấn đề cơ bản có ý nghĩa rất lớn, quản lý và sử dụng tốt tài sản cố
định không chỉ có tác dụng tăng số lợng sản phẩm sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tiết kiệm vốn đầu t xây dựng cơ bản.... mà còn là một biện pháp quan
trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Nâng cao hiệu quản sử dụng tài sản cố định và tổ chức quản lý tốt tài
sản cố định trong Doanh nghiệp là thớc đo trình độ quản lý kinh tế của Doanh
nghiệp; Trong đó tổ chức hạch toán tài sản cố định là phần việc quan trọng
trong công tác quản lý tài sản cố định.
Công ty Thi công và cấp nớc Quảng ninh có nhiệm vụ sản xuất và cung
cấp nớc sạch cho nhu cầu sản xuất và đời sống trong toàn tỉnh Quảng ninh,
Công ty có qui mô và giá trị tài sản cố định rất lớn, chi phí khấu hao tài sản cố
định là khoản mục chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu giá thành sản phẩm, vì
vậy quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả và tổ chức hạch toán chính xác số l-
ợng, giá trị cũng nh sự biến động của tài sản cố định, vốn cố định, vốn khấu hao
là một phần việc hết sức quan trọng trong công tác tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của Công ty
Với lý do trên, tôi đã chọn đề tài Kế toán tài sản cố định tại Công ty
Thi công và cấp nớc Quảng ninh .
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
1
LUận văn tốt nghiệp


Phần i
Những vấn đề chung về tài sản cố định và tổ chức
hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
I/ Tài sản cố định và yêu cầu quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là một bộ phận của vốn sản xuất mà nội dung vật chất
của nó là những t liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác cần thiết để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng có giá trị lớn, thời gian sử dụng
lâu dài.
Tài sản cố định là yếu tố quan trọng không thể thiếu đợc trong sản xuất
kinh doanh, nó đóng vai trò chủ yếu trong toàn bộ tài sản vốn của doanh
nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, ngời ta qui định những t liệu lao động chủ yếu
và những tài sản khác thoả mãn hai điều kiện: Có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên
và có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên thì đợc coi là tài sản cố định.
Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nh-
ng vẫn giữ đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng hoàn toàn, trong
quá trình tham gia sản xuất, giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần và
chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản xuất ra.
Trong nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển cùng với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, tài sản cố định của mỗi doanh nghiệp không ngừng đợc đầu
t đổi mới, ngày càng phát huy tốt hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh
Quản lý tài sản cố định có vị trí quan trọng trong sản xuất của Doanh
nghiệp, do giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và có nguồn vốn riêng để xây
dựng, mua sắm tài sản cố định nên việc tổ chức quản lý và hạch toán tài sản cố
định đợc thực hiện một cách chặt chẽ, phải đồng bộ từ khâu hình thành tài sản
cố định đến khâu sử dụng, bảo quản, thanh lý tài sản cố định cả về hiện vật và
giá trị, tức là phải quản lý, kế toán từ nguyên giá, kế toán tăng, kế toán khấu
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
2
LUận văn tốt nghiệp

hao, kế toán giảm tài sản cố định; Làm tốt công tác tổ chức quản lý và hạch
toán kế toán tài sản cố định.
- Phải quản lý tài sản cố định nh một bộ phận sản xuất kinh doanh cơ
bản nghĩa là phải thể hiện tài sản cố định về giá trị theo nguyên tắc chu chuyển
và nguyên tắc bảo toàn phát triển vốn sau mỗi niên độ kinh doanh.
Phải quản lý tài sản cố định nh một yếu tố t liệu sản xuất cơ bản, nghĩa
là phải quản lý sử dụng tài sản cố định trên quan điểm hiệu quả kinh tế.
Phải quản lý bộ phận tài sản cố định đã tiêu dùng và tiêu hao nh là một chi phí
vật chất của kết quả sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý tài sản nêu trên cần phải tổ chức hạch
toán tài sản cố định một cách khoa học, tổ chức hạch toán tài sản cố định là
quán trình hình thành, lựa chọn và cung cấp số liệu về số hiện có, tình hình tăng
giảm sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trên cơ sở thiết lập một hệ thống
chứng từ sổ sách và trình tự phản ánh giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định:
- Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời số lợng, giá trị hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong toàn doanh nghiệp và
ở từng đơn vị sử dụng tài sản cố định.
- Kiểm tra giám sát tình hình sử dụng và bảo quản tài sản cố định ở
doanh nghiệp, tình hình trích khấu hao và phân bổ giá trị hao mòn của tài sản cố
định vào các đối tợng có liên quan, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí
sửa chữa tài sản cố định.
Cung cấp số liệu tài liệu, thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, trên cơ sở đó nhằm tăng cờng công tác quản
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, có kế hoạch đầu t mua sắm tài
sản cố định.
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
3
LUận văn tốt nghiệp

II/ Nội dung tổ chức kế toán tài sản cố định ở doanh nghiệp sản
xuất
1. Phân loại TSCĐ:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm nhiều loại với giá trị, công
dụng, tính chất sử dụng và đặc điểm khác nhau, vì vậy để quản lý và sử dụng tài
sản cố định một cách có hiệu quả ngời ta cần phải phân loại tài sản cố định một
cách hợp lý, khoa học, phân loại tài sản cố định là việc sắp xếp các tài sản giống
nhau theo một tiêu thức nào đó thành từng loại, từng nhóm, trên cơ sở phân loại
tài sản cố định hợp lý, khoa học, doanh nghiệp mới có điều kiện quản lý và sử
dụng tài sản có hiệu quả, tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào từng
đối tợng sử dụng chính xác.
Theo chế độ hiện hành, căn cứ vào tính chất tài sản cố định trong doanh
nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1.1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh:
Là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp
a/ Tài sản cố định vô hình: Chi phí thành lập, bằng sáng chế phát minh,
nhãn hiệu thơng mại...
b/ Tài sản cố định hữu hình:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
sau quá trình thi công xây dựng nh: Nhà trụ sở, nhà kho, bể, sân...
- Máy móc thiết bị: Là toàn bộ máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác,
dây chuyền công nghệ.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phơng tiện vận
tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng ống, đờng điện...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh nh: Máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ
đo lờng...
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc

Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
4
LUận văn tốt nghiệp
- Tài sản cố định khác...
1.2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, ...
1.3. Tài sản cố định bảo quản, giữ hộ Nhà nớc
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân
loại chi tiết hơn các loại tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho
phù hợp.
Ngoài ra, để phân biệt tài sản cố định với vật dụng, hàng hoá phải dựa
vào mục đích mua sắm, đầu t, giá trị và thời gian sử dụng của chúng, đồng thời
phải dựa vào tính hữu dụng của tài sản cố định kéo dài trong nhiều kỳ kế toán,
trong quá trình sử dụng chúng bị hao mòn dần và giá trị của chúng đợc chuyển
dịch (phân bổ) dần vào giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các kỳ.
2. Đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá tài sản cố định là xác định giá trị tài sản cố định của doanh
nghiệp, nguyên tắc đánh giá là phải phản ánh theo đúng trị giá vốn của chúng
tức là phản ánh đúng số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có đợc những tài sản cố định
đó.
Tài sản cố định đợc ghi chép, phản ánh trên sổ sách kế toán và trên báo
cáo kế toán theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định.
2.1. Xác định nguyên giá:
Nguyên giá tài sản cố định là giá trị ban đầu của tài sản cố định ở
doanh nghiệp, bao gồm: Tổng số tiền doanh nghiệp chi ra để đầu t mua sắm,
đầu t, xây dựng, chi phí vận chuyển, lắp dặt, chạy thử trớc khi đa tài sản cố định
vào sử dụng ở doanh nghiệp.
a/ Đối với tài sản đi mua:
Nguyên giá gồm:
Giá mua thực tế, lãi vay đầu t, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp
đặt, lệ phí trớc bạ (nếu có)

Giá mua thực tế: Nếu tài sản cố định sử dụng vào việc sản xuất kinh
doanh thì các mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng, không
thuế giá trị gia tăng trực tiếp thì giá mua thực tế là tổng giá trị thanh toán, nếu
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
5
LUận văn tốt nghiệp
tài sản cố định sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế giá
trị gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua thực tế này chỉ là giá trị
thực tế của tài sản cố định (Giá không thuế giá trị gia tăng).
b/ Đối với tài sản cố định đầu t xây dựng :
Nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng theo qui định tại
điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan, lệ
phí trớc bạ (Nếu có).
c/ Đối với tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
Nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ kế toán của cđơn vị cấp, điều
chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các chi
phí tân trang, sửa chữa, lắp đặt chạy thử...
d/ Đối với tài sản cố định do nhận vốn góp liên doanh, đợc biếu tặng,
nhận lại vốn góp... Nguyên giá là trị giá vốn góp do Hội đồng liên doanh đánh
giá và các chi phí vận chuyển, lắp đặt.. (Nếu có) mà bên nhận phải chi ra trớc
khi đa tài sản cố định vào sử dụng
e/ Đối với tài sản cố định vô hình thì nguyên giá là tổng chi phí đầu t bỏ
ra
Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá giúp ta biết đợc qui mô đầu t
trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính khấu hao theo dõi
tình hình thu hồi vốn đầu t và xác định hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Kế toán tài sản cố định phải tôn trong nguyên tắc ghi theo nguyên giá,
nguyên giá của từng tài sản cố định ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ đợc xác
định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của
tài sản cố định ở doanh nghiệp trừ các trờng hợp sau:

- Đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nớc
- Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
- Tháo dỡ bớt một số bộ phân làm giảm giá trị tài sản.
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
6
LUận văn tốt nghiệp
2.2. Giá trị hiện còn của tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, giá trị của nó bị hao mòn dần
và đợc tính vào chi phí sản xuất kinhdoanh trong kỳ, do đó giá trị của tài sản cố
định sẽ bị giảm dần, việc xác định giá trị hiện có của tài sản cố định ở doanh
nghiệp bằng cách lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn của tài sản cố định,
trong doanh nghiệp, những tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh thì
giá trị hao mòn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh dới hình thức trích khấu
hao tài sản cố định, giá trị hiện còn của chúng chính là nguyên giá trừ đi số đã
trích khấu hao.
Trờng hợp đánh giá lại tài sản cố định theo quyết định của Nhà nớc thì
giá trị còn lại của tài sản cố định đợc điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của Giá trị còn lại Giá đánh giá lại
TSCĐ sau khi = của TSCĐ trớc X
đánh giá lại khi đánh giá lại nguyên giá cũ
Đánh giá tài sản cố định theo giá trị hiện còn phản ánh số vốn đầu t về
tài sản cố định hiện có, là cơ sở để xem xét mức độ hao mòn của tài sản cố
đinh, là căn cứ để lập kế hoạch đầu t đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp.
3. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định:
3.1- Trình tự thủ tục hạch toán tài sản cố định:
a/ Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế toán chủ yếu để hạch toán TSCĐ
bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn mua bán TSCĐ, các chứng từ khác
có liên quan; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản bàn giao TSCĐ; Biên bản đánh

giá lại TSCĐ.
- Thẻ tài sản cố định.
Theo yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp đòi hỏi phải
hạch toán chi tiết, thông qua kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán sẽ cung cấp
những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu tài sản cố định, số lợng và tình trạng chất l-
ợng, tình hình huy động và sử dụng tài sản cố định cũng nh tình hình bảo quản,
trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong việc sử dụng và bảo quản tài sản cố
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
7
LUận văn tốt nghiệp
định, Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến trang bị và
sử dụng lao động, phân bổ chính xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách
nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Để kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán sử dụng các thẻ tài sản cố
định: Thẻ tài sản cố định đợc mở riêng cho từng tài sản cố định, thẻ mở phải đ-
ợc đăng ký để theo dõi khỏi thất lạc, thẻ tài sản thờng đợc lập thành 2 bản, 1
bản do kế toán TSCĐ giữ để hạch toán chi tiết TSCĐ, 1 bản do nơi sử dụng giữ.
Thẻ tài sản phải ghi đầy đủ các nội dung: Tên, số hiệu, qui cách công
dụng, năm, nớc sản xuất TSCĐ; Nơi sử dụng, ngày bắt đầu sử dụng, nguyên giá
TSCĐ, mức khấu hao và số khấu hao đã trích...

Các loại sổ tài sản cố định:
- Sổ tài sản cố định Doanh nghiệp
- Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng
- Bảng phân bổ khấu hao tài sảncố định
Mọi trờng hợp tăng giảm tài sản cố định đều phải lập biên bản và phải
thực hiện đúng thủ tục nhà nớc qui định
b/ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 Tài sản cố định hữu hình
TK này dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của tài sản

cố định hữu hình ở doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu của tài khoản
- Bên nợ : Phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng trong kỳ
- Bên có: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định giảm trong kỳ
- Số d bên nợ: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hiện có
Để kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình, tài khoản 211 có các tài
khoản cấp 2
- TK 2111 Nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2112 Máy móc thiết bị
- TK 2113 Phơng tiện vận tải
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
8
LUận văn tốt nghiệp
- TK 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 2118 TSCĐ khác
Tài khoản 212 TSCĐ thuê tài chính(Có kết cấu tơng tự nh TK 211)
Tài khoản 213 TSCĐ vô hình (Có kết cấu tơng tự nh TK 211)
Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định
Phản ánh giá trị hao mòn, tình hình tăng giảm giá trị hao mòn của tài
sản cố định
Kết cấu cơ bản của tài khoản này:
- Bên nợ: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định giảm trong kỳ
- Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ
- Số d bên có: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan:
TK331,TK 341, TK 111, TK 112.
3.2. Trình tự hạch toán
a/ Kế toán tăng tài sản cố định:
Tài sản cố định ở doanh nghiệp tăng trong các trờng hợp:

- Mua sắm trực tiếp bằng nguồn vốn của doanh nghiệp
- Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng
- Nhận vốn góp liên doanh, nhận bàn giao do đợc cấp bằng TSCĐ
- Tăng do kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ.
*Trờng hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu:
Kế toán phản ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133(1332) :Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền cha trả ngời bán
Có TK 111,112: Thanh toán ngay(Kể cả chi phí vận chuyển , bốc dỡ )
BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tong ứng:
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
9
LUận văn tốt nghiệp
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t.
Nợ TK 441: Đầu t bằng vốn xây dựng cơ bản.
Có TK411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
Có TK 4313: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi.
*Trờng hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao: Chi phí đầu t xây dựng
cơ bản đợc tập hợp riêng trên TK 241( 2412), chi tiết cho từng công trình. Khi
hoàn thành bàn giaođa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá va kết chuyển
nguồn vốn giống nh tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt.
*Tròng hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp:
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Có TK 411: (Chi tiết vốn liên doanh): Gía trị vốn góp.
*Tăng do đánh giá TSCĐ:
BT1) Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK 211

Có TK 412
BT2) Phần chệnh lệch tăng hao mòn ( nếu có)
Nợ TK 412
Có TK 214

Nếu phát hiện tài sản cố định thừa cha ghi sổ, khi phát hiện sẽ ghi tăng
tài sản cố định tuỳ từng trờng hợp nh các trờng hợp trên, nếu tài sản cố định đó
đang sử dụng thì phải xác định hao mòn để ghi tăng hao mòn và tính vào chi phí
kinh doanh.
b/ Kế toán giảm tài sản cố định:
Tài sản cố định hữu hình ở doanh nghiệp giảm trong các trờng hợp:
- Do nhợng bán tài sản cố định không cần dùng
- Do thanh lý tài sản cố định h hỏng
- Do mang đi góp vốn liên doanh
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
10
LUận văn tốt nghiệp
- Do bàn giao tài sản cho các đơn vị khác theo quyết định của các cấp
có thẩm quyền
- Do mất mát, thiếu tài sản cố định
- *Giảm do chuyển thành công cụ , dụng cụ:
- Nếu giá tri còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh:
- Nợ TK 214 :Gía trị hao mòn luỹ kế.
- Nợ TK 627( 6273) : Tính vào chi phí sản xuất chung.
- Nợ TK 641(6423 ): Tính vào chi phí bán hàng.
- Nợ TK642( 6423 ):Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
- *Giảm do vốn góp liên doanh bằng TSCĐ:
- Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quỳên sử dụng
của doanh nghiệp nữa nên đợc coi nh khấu hao hết giá trị một lần. Phần

chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ đợc
ghi vào TK412.
- Nợ TK 222: Gía trị vốn góp liên doanh dài hạn.
- Nợ TK128: Gía trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
- Nợ TK 214( 2141 ): Gía trị hao mòn.
- Nợ (hoặc Có) TK 412: Chênh lệch
- Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
* Trờng hợp tài sản cố định thiếu, hoặc mất:
Tuỳ theo nguyên nhân cụ thể để xác định trách nhiệm vật chất và hạch
toán phần giá trị còn lại của tài sản cố định bị mất, thiếu đó, căn cứ vào biên
bản xử lý tài sản cố định thiếu mất:
Bắt bồi thờng, chờ xử lý: Hạch toán vào TK 138 Phải thu khác
Dùng quĩ dự phòng tài chính để bù đắp: TK 415 Quĩ dự phòng Tài
chính
Hoặc hạch toán vào chi phí bất thờng: TK 821 Chi phí bất thờng
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
11
LUận văn tốt nghiệp
*Trờng hợp do đánh giá lại giảm tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản (theo giá trị còn lại)
Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định ( Giá trị hao mòn)
Có TK 211 Nguyên giá TSCĐ
c/ Kế toán khấu hao tài sản cố định:
ở doanh nghiệp, tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh, mọi tài
sản đều chỉ có thời gian hữu ích nhất định, trong quá trình sử dụng nó bị hao
mòn dần, Hao mòn tài sản cố định bao gồm hao mòn vô hình và hao mòn hữu
hình:
Giá trị tài sản cố định lớn, thời gian sử dụng lâu dài, trong quá trình sản
xuất kinh doanh nó bị hao mòn dần, việc tính giá trị hao mòn vào chi phí sản
xuất kinh doanh ngời ta gọi là trích khấu hao tài sản cố định.

Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán, phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời
gian sử dụng của tài sản cố định, giá trị hao mòn là biểu hiện bằng tiền của sự
hao mòn tài sản cố định.
Theo cơ chế chính sách hiện hành, số tiền trích khấu hao cơ bản tài sản
cố định ở các doanh nghiệp Nhà nớc cho phép để lại toàn bộ để doanh nghiệp
chủ động sử dụng khi cần thiết.
Tất cả tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh phải trích khấu hao,
mức trích khấu hao tài sản cố định đợc hạnh toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ, việc tích khấu hao tài sản cố định phải dựa vào thời gian hữu
dụng và giá trị tận dụng của tài sản cố định.
Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì không phải trích khấu hao: Tài sản cố định không cần dùng, cha cần
dùng, tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nớc, tài sản cố định phục vụ các hoạt
động phúc lợi, tài sản cố định chờ thanh lý....
Các phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định: Có nhiều phơng pháp
tính khấu hao:
- Phơng pháp khấu hao bình quân (Khấu hao đờng thẳng)
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
12
LUận văn tốt nghiệp
- Phơng pháp khấu hao theo sản lợng
- Các phơng pháp khấu hao nhanh
Hiện nay theo quyết định 166/2002/QĐ-BTC của Bộ trởng bộ Tài chính
qui định tài sản cố định trong các doanh nghiệp đợc trích khấu đờng thẳng, nội
dung nh sau:
- Căn cứ vào các qui định kèm trong chế độ này, doanh nghiệp xác định
thời gian sử dụng của tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định
theo công thức:

Mức trích khấu hao Nguyên giá tài sản cố định
Trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
Việc khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện theo nguyên tắc: Tài sản cố
định tăng hoặc giảm trong tháng này thì từ tháng sau sẽ trích hoặc thôi không
trích khấu hao.
Số trích khấu Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
hao trong quí = quí (tháng) + tăng trong quí - giảm trong quí
(tháng) này trớc (tháng) này (tháng) này
Để kế toán khấu hao tài sản cố định, kế toán sử dụng tài khoản 214
Hao mòn TSCĐ và tài khoản ngoài bảng 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản,
Khi tiến hành khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất
- Khi giảm tài sản cố định thì cũng đồng thời giảm giá trị đã hao mòn, nếu
cha khấu hao hết thì phần giá trị còn lại của TSCĐ ghi vào chi phí bất thờng.
Đối với những tài sản cố định đã hết khấu hao vẫn còn sử dụng đợc thì
không tiến hành trích khấu hao; Những tài sản cố định dùng cho hoạt động
phúc lợi, hoạt động sự nghiệp thì không trích khấu hao nhng vẫnphản ánh giá trị
hao mòn, ghi
Nợ TK 4313 Quĩ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 466 Nguồn vốn kinh phí hình thành TSCĐ
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
13
LUận văn tốt nghiệp
Có TK 2412 Hao mòn tài sản cố định.
d/ Kế toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định cần phải đợc bảo dỡng hoặc
hoặc sửa chữa khi chúng bị h hỏng nhằm duy trì năng lực bình thờng của tài sản
cố định; Tuỳ theo mức độ sửa chữa mà chia thành sửa chữa thờng xuyên và sửa
chữa lớn tài sản cố định
* Sửa chữa thờng xuyên:

Sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định là công việc sửa chữa nhỏ, sửa
chữa lặt vặt mục đích bảo dỡng duy tu có tính chất thờng xuyên. Chi phí sửa
chữa thờng xuyên đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nếu chi phí nhỏ đ-
ợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, chi phí lớn sẽ
đợc phân bổ dần
* Sửa chữa lớn:
Sửa chữa lớn tài sản cố định là công việc sửa chữa có tính chất thay thế,
đại tu những bộ phận chủ yếu của tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực làm
việc của tài sản cố định, trong quá trình sửa chữa lớn tài sản cố định ngừng hoạt
động.
Để sửa chữa lớn tài sản cố định, doanh nghiệp phải có kế hoạch sửa
chữa lớn, kế hoạch dự trù chi phí từ đầu năm.
Sửa chữa lớn tài sản cố định có hai trờng hợp:
+ Sửa chữa lớn tài sản cố định có tính chất làm khôi phục tiến hành theo kế
hoạch:Kết chuyển vào chi phí phải trả.
Nợ TK 335: Gía thành thực tế công tác sữa chữa.
Có TK 2413:Gía thành thực tế công tác sửa chữa
+Sữa chữa lớn TSCĐ có tính chất khôi phục tiến hành ngoài kế hoach
Nợ TK 142(1421): Gía thành thực tế công tác sữa chữa
Có TK 2413: Gía thành thực tế công tác sửa chữa
Phạm Thị Bích Hằng Khoá 5A
14

×