Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hạch toán kế toán tại công ty6 xây dựng số 6.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.23 KB, 69 trang )


Mục lục
Mục lục........................................................................................................1
Danh mục bảng biểu................................................................................3
Bảng ký tự viết tắt.................................................................................4
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kĩ thuật và
tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Xây dựng số 6............................................................................5
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Xây dựng
số 6.................................................................................................................5
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng
số 6.................................................................................................................6
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ............................................................................6
1.2.2.Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị
trờng................................................................................................................7
1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh, Đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Xây dựng số 6...........................7
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh
của công ty Xây dựng số 6.....................................................................9
1.4.Tình hình tài chính của công ty Xây dựng số 6............................12
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công
tyXây dựng số 6........................................................................................14
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Xây dựng số 6....................14
2.2.Tổ chức bộ sổ kế toán và hình thức kế toán tại công ty Xây
dựng số 6.......................................................................................................16
2.2.1.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán......................................16
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.....................................16
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.......................................17
1

2.2.4.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán........................................................18


2.3. Tổ chức hạch toán các phần hành cụ thể....................................19
2.3.1.Tổ chức hạch toán tiền lơng và lao động.............................................19
2.3.2. Tổ chức hạch toán TSCĐ.....................................................................24
2.3.3.Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu.......................................................29
2.3.4.Tổ chức hạch toán thanh toán..............................................................32
2.3.4.1.Kế toán vốn bằng tiền.........................................................................36
2.3.4.2.Kế toán thanh toán..............................................................................37
2.3.5.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm........38
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán
kế toán tại công ty6 Xây dựng số 6.................................................44
3.1.Đánh giá khái quát về tình hình tổ chức hạch toán kế
toán tại công ty Xây dựng số 6.............................................................44
3.2.Đánh giá cụ thể về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty Xây dựng số 6..............................................................................45
3.2.1.Những mặt tích cực trong việc tổ chức công tác kế toán......................45
3.2.2.Những mặt hạn chế trong việc tổ chức công tác kế toán.......................47
Phụ lục.........................................................................................................48
2

Danh mục bảng biểu
STT Tên bảng biểu Trang
Biểu 1.1 Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh 8
Biểu 1.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 8
Biểu 1.3 Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Xây dựng số 6 11
Biểu 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Xây dựng số 6 14
Biểu 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 18
Biểu 2.3 Trình tự hạch toán kế toán tiền lơng và BHXH 24
Biểu 2.4 Trình tự hạch toán TSCĐ 28
Biểu 2.5 Trình tự hạch toán chi tiết NVL 31
Biểu 2.6 Trình tự hạch toán NVL 32

Biểu 2.7 Trình tự hạch toán tiền mặt 34
Biểu 2.8 Trình tự hạch toán tiền gửi 35
Biểu 2.9 Trình tự hạch toán thanh toán với ngời bán 37
Biểu 2.10 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 44
Ký hiệu các chữ viết tắt
Chữ viết tắt Ký hiệu
3

Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm y tế BHYT
Kinh phí công đoàn KPCĐ
Nhân công trực tiếp NCTT
Nguyên vật liệu NVL
Nguyên vật liệu trực tiếp NVLTT
Tài sản cố định TSCĐ
Phần I
Tổng quan về đặc điểm kinh tế kĩ thuật và tổ chức
bộ máyquản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Xây dựng số 6
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Xây dựng số 6:
4

Từ năm 1971 là Xí nghiệp Xây lắp thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Xây lắp
Hải Phòng
Từ năm 1993, theo Nghị định 388/CP doanh nghiệp đợc đổi tên thành
Công ty Xây dựng số 6 trực thuộc Sở Xây dựng Hải Phòng, theo quyết định số
149QĐ- TCCQ ngày 21/1/1993 của Chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng.
Trụ sở giao dịch: Số 29 đờng Lam Sơn- Lê Chân- Hải Phòng.
Điện thoại: 031.835430
Số FAX: 031.857160

Chứng chỉ hành nghề xây dựng: Số 0302-00-0-0-0014 ngày 2/6/1997
Giấy đăng ký kinh doanh: Số 105563 cấp ngày 10/2/1993 và bổ sung năm
2001
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0200154857-1 ngày 16/10/1998
Công ty Xây dựng số 6 là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, trong sản
xuất kinh doanh. Ngày đầu thành lập, Công ty gặp khó khăn chồng chất, thiếu
vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trớc tình hình đó, Ban lãnh đạo Công ty đã từng bớc
tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc giao, tạo
đợc niềm tin đối với khách hàng về chất lợng sản phẩm cũng nh tiến độ thi
công. Đặc biệt trong những năm gần đây, Công ty đã trúng thầu những công
trình lớn, nhỏ trị giá nhiều tỷ đồng nh: xây dựng đờng giao thông, nhà văn hoá,
bệnh viện, trờng học... trong và ngoài thành phố.
Công ty đợc Bộ Xây dựng, Công đoàn Xây dựng tặng Bằng khen và cờ
Đơn vị đạt chất lợng cao các công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam.
Trong những năm qua Công ty Xây dựng số 6 luôn hoàn thành nhiệm vụ,
đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc. Đã đợc hội đồng Nhà nớc tặng thởng:
- Huân chơng lao động hạng 2
- Huân chơng lao động hạng 3
- Đợc Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng nhiều bằng lao động sáng
tạo.
5

- Đợc Thành phố tặng thởng nhiều cờ thi đua xuất sắc.
Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo
cũng nh sự nỗ lực của từng thành viên trong công ty. Chúng ta hy vọng rằng
trong những năm tiếp theo, công ty sẽ đạt đợc những thành tựu đáng kể trong
việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của công ty ngày càng đợc
nâng cao.
* Về tài chính:
- Vốn pháp định: 1,7 tỷ

- Vốn huy động: 21 tỷ đồng
- Có tài khoản: 710A-03062 phòng giao dịch Tô Hiệu
Ngân hàng Công thơng Thành phố Hải Phòng
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng vốn cho Công ty thi công các công trình có
dự án khả thi.
* Mặt bằng làm việc và sản xuất:
- Mặt bằng làm việc:1.838 m
2
, trụ sở làm việc 2 tầng 400 m
2
- Nhà xởng và mặt bằng sản xuất: 1.640 m
2
* Thiết bị máy móc phục vụ thi công:
Công ty có đầy đủ thiết bị chuyên dùng để thi công các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình hạ tầng cơ sở.
* Về lao động:
Công ty có đội ngũ kỹ s, kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm tổ chức thi công
và lực lợng công nhân kỹ thuật lành nghề, sẵn sàng tổ chức, chỉ đạo thi công
các hạng mục công trình trên mọi địa bàn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 480 ngời
Trong đó:
- Kỹ s: 32 ngời
- Trung cấp: 23 ngời
6

- Công nhân kỹ thuật: 75 ngời
Công nhân hợp đồng: 350 ngời.
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây
dựng số 6:

1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty Xây dựng số 6 là một doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân,
ngành nghề kinh doanh thuộc ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Chức
năng của Công ty là xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng cho nền
kinh tế quốc dân.
Nhiệm vụ chính của Công ty trong thời gian này là nhận thầu các công
trình xây dựng và tổ chức thi công hợp lý. Thực hiện thi công công trình phải
theo Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng do Nhà nớc ban hành. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nớc, phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh. Đồng thời
không ngừng mở rộng thị trờng trong nớc góp phần thúc đẩy nần kinh tế phát
triển. Bên cạnh đó phải đảm bảo cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty
có việc làm, thu nhập ổn định. Thực hiện tốt các mặt nh văn hoá thể thao, không
ngừng quan tâm đến đời sống của ngời lao động.
1.2.2.Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị trờng
* Ngành nghề sản xuất chính:
- Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, kinh doanh phát triển
nhà ở, xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng công trình hạ
tầng đô thị nông thôn và trang trí nội thất.
- T vấn xây dựng cơ bản.
- Kinh doanh phát triển nhà ở.
7

- Sản xuất khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị.
- Dịch vụ vận tải, hàng hoá đờng bộ.
- Đại lý phân phối sản phẩm, ký gửi hàng hoá.
* Quy mô kinh doanh: Công ty thuộc hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Đặc điểm về sản phẩm:
- Sản phẩm của Công ty là những công trình, vật kiến trúc..., có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm

lâu dài.
- Sản phẩm đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu
t từ trớc, do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ
ràng.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản
xuất( xe máy thi công, thiết bị vật t, ngời lao động...)phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm.
* Đặc điểm về thị trờng:
Công ty đợc phép hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm của công ty Xây dựng số 6
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng
của khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, Công ty đã không ngừng đổi
mới, hiện đại hoá, góp phần quan trọng vào việc nâng cao nâng suất lao động và
chất lợng sản phẩm.
Thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài, vốn đầu t lớn, nhân công thi công
công công trình chủ yếu là lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật. Quá trình
sản xuất thờng phân tán theo các công trình, ít tập trung tại trụ sở công ty.
Các đơn vị sản xuất chính trong công ty là các đội xây dựng 601, 602...và
các đội đều có mô hình tổ chức sản xuất nh sau:
8

- Đội trởng các đội xây dựng có trách nhiệm tổ chức thi công các công
trình, phân công công việc cho nhân viên của mình, chịu trách nhiệm
trớc giám đốc Công ty, thực hiện các điều khoản hợp đồng đã ký
- Nhân viên kỹ thuật: là các kỹ s có trình độ, thiết kế các công trình,
kiểm tra, giám sát về kỹ thuật thi công, đảm bảo an toàn và đúng tiến
độ thi công.
- Nhân viên kinh tế đội: theo dõi các khoản chi phí phát sinh tại các đội
và tập hợp các chứng từ liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh

của đội gửi lên phòng kế toán của Công ty và tính giá thành của các
công trình mà đội đã thực hiện.
- Các tổ thi công tiến hành thi công các công trình và báo cáo lên đội tr-
ởng về tiến độ thi công và hoàn thành trách nhiệm đợc giao, quản lý
các nhân viên của mình thi công theo đúng kỹ thuật.
Biểu 1.1:
Sơ Đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
Quy trìng công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Xây dựng số 6 đợc
thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 1.2:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty xây dựng
số 6
9
Nhân viên kỹ thuật
Đội trưởng
Nhân viên kinh tế đội
Các tổ thi công

1.3.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty
Xây dựng số 6
Bộ máy Công ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, lực lợng thi công
đồng bộ, trẻ khoẻ và có tính cơ động cao, có hiệu quả.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty và đặc điểm của ngành xây
dựng, Công ty Xây dựng số 6 tổ chức bộ máy quản lý theo phơng pháp trực
tuyến. Và các bộ phận quản lý của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hiện nay Công ty có 4 phòng ban chức năng. Để hiểu rõ hơn về bộ máy tổ
chức của Công ty ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng phòng
ban:
- Phòng tổ chức lao động- hành chính:
Chức năng: Giúp giám đốc trong việc sắp xếp bộ máy của toàn Công ty,

thực hiện tốt đờng lối chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, quản lý
việc thực hiện tiền lơng, tiền thởng của các đơn vị trong toàn Công ty đúng
với quy chế tiền lơng của Nhà nớc.
Nhiệm vụ:
+ Tổ chức tốt công tác cán bộ trong toàn Công ty để cho phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và đề xuất bổ nhiệm cán bộ
theo đúng thẩm quyền.
10
Đấu thầu và nhận
hợp đồng xây lắp
công trình, hạng
mục công trình
Thanh lý hợp đồng,
bàn giao công trình,
hạng mục công trình
hoàn thành
Tổ chức thi
công các công
trình, hạng mục
công trình
Tổ chức các
vấn đề về
nhân công,
vật liệu...
Lập kế hoạch và
dự toán các công
trình và hạng
mục công trình
Duyệt quyết toán
công trình, hạng mục

công trình hoàn thành
Nghiệm thu bàn
giao công trình,
hạng mục công
trình hoàn thành

+ Tổ chức công tác tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, giải quyết chính
sách cho ngời lao động, theo dõi, giám sát sự biến động của lao động cũng
nh an toàn thi công
+ Làm tốt công tác an ninh nội bộ, quản lý hồ sơ toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty.
+ Thực hiện tốt công tác thi đua khen thởng.
- Phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
Chức năng: theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách
kịp thời, chính xác theo yêu cầu quản lý của Công ty và Nhà nớc
Nhiệm vụ chính của phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
+ Tiếp thị và quan hệ với các đối tác để tiếp cận các dự án
+ Làm bài thầu và tham gia đấu thầu các dự án. Nếu trúng thầu làm phơng
án tổ chức thực hiện trình giám đốc để duyệt theo nội dung hợp đồng ký
kết với bên A
+ Quản lý các dự án
+ Lập các biện pháp tổ chức thi công sau đó hoàn công, ban giao công
trình theo tiến độ đã cam kết.
+ Giám sát kỹ thuật công trình.
+ Quyết toán công trình.
- Phòng tài chính kế toán:
Chức năng: Là phòng tham mu giúp giám đốc quản lý điều hành các mặt
hoạt động kinh doanh thông qua việc quản lý tài chính
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ:
+ Quản lý việc sử dụng vốn toàn công ty và các đơn vị trực thuộc, thờng

xuyên hớng dẫn nghiệp vụ, giám sát và kiểm tra công tác tài chính kế
toán, việc sử dụng vốn của các đơn vị trực thuộc để phát hiện ngăn chặn
kịp thời khi các đơn vị có biểu hiện vi phạm nguyên tắc tài chính, sử
dụng vốn không đúng mục đích.
11

+ Hàng năm làm tốt công tác xây dựng kế hoạch tài chính kế toán và th-
ờng xuyên thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo và theo dõi mặt thu,
chi tài chính của Công ty. Quyết toán và phân tích hoạt động kinh tế để
đánh giá đúng, chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn Công ty.
+ Giải quyết tốt vốn để phục vụ kinh doanh của toàn Công ty đợc kịp
thời.
+ Thông qua việc quản lý vốn để quản lý tốt tài sản, trang thiết bị hiện
có của Công ty và khai thác có hiệu quả tài sản đó.
+ Thực hiện tốt chế độ báo cáo thống kê.
- Phòng kỹ thuật và quản lý vật t:
Chức năng: nghiên cứu lập kế hoạch cho việc thi công từng công trình,
giám sát việc thi công về tiến độ cũng nh chất lợng công trình.
Nhiệm vụ chính:
+ Căn cứ vào kế hoạch, công việc để giao vật t.
+ Phải có kế hoạch đầu t, dự trữ vật t.
+ Thanh quyết toán công trình.
- Ngoài ra còn có các đội thi công xây dựng: đội 601, 602, 603, 604,
605, 606, 608,612.
+Công trờng 601, 602, 604: phụ trách thi công các công trờng trong địa
bàn thành phố Hà Nội.
+ Công trờng 603, 605: phụ trách thi công các công trờng trong địa bàn
thành phố Hải Phòng
+ Công trờng 606: phụ trách thi công các công trờng trong địa bàn

thành phố Quảng Ninh.
+ Công trờng 608, 612; thi công ở các địa bàn ngoại tỉnh, thành khác:
Thái Bình, Ninh Bình...
12

Song khi có nhiều công trình cùng đợc tiến hành thi công dồn dập, Công ty
có thể điều phối, thay đổi địa bàn thi công của các công trờng để phù hợp với
tình hình chung của đơn vị.
Các phòng ban, các đội trong Công ty có quan hệ mật thiết với nhau, các
phòng ban có trách nhiệm hớng dẫn các đội thi công công trình và tạo điều kiện
cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đồng thời các đội là ngời nắm bắt quá
trình thi công công trình nên phản ánh lại để các phòng ban nắm vững hơn tình
hình hiện tại để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
13
Biểu1.3:
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty xây dựng số 6
14
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng tổ chức lao
động hành chính
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kỹ thuật
nghiệp vụ
Phòng kỹ thuật
vật t

Đội
XD
601
Đội
XD
602
Đội
XD
603
Đội
XD
604
Đội
XD
605
Đội
XD
606
Đội
XD
608
Đội
XD
612
1.4.Tình hình tài chính của công ty:
Trong suốt thời gian qua Công ty Xây dựng số 6 là một doanh nghiệp nhà
nớc có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp cũng đang đứng trớc những
thách thức chung của toàn ngành nhng Công ty không ngừng phấn đấu để ngày
một lớn mạnh và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo dựng vị trí vững
chắc trong ngành xây lắp. Trong quá trình hoạt động xây dựng Công ty đã và

đang thi công nhiều công trình lớn nh: Công ty thảm len hàng kênh Hải Phòng,
khu công nghiệp Nomura, công trình xăng dầu B12 tổng Công ty xăng dầu Việt
Nam, xây dựng nhà 5 tầng sân bay Bạch mai Bộ t lệnh Không quân Hà Nội.
Dới đây là kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm2000 Năm2001 Năm2002
1 Tổng tài sản 10.711.741.109 10.399.520.594 11.455.735.027
2 Tổng NVCSH 991.594.503 1.002.335.183 1.184.004.107
3 Doanh thu 6.534.304.473 7.514.725.063 8.245.668.341
4 Lợi nhuận trớc thuế 170.368.142 212.245.127 253.751.237
5 Thu nhập bình quân
ngời/ tháng
580.239 680.206 750.000
Doanh thu của Công ty trong 3 năm qua đều tăng: Năm 2001 tăng so với
năm 2000: 15%, năm 2002 tăng so với năm 2001: 9,7%
Lợi nhuận trớc thuế năm 2001 tăng so với năm 2000: 24,56%: năm 2002
tăng so với năm 2001: 19,5%
Thu nhập bình quân đầu ngời/tháng đều tăng qua các năm nhng tăng
không đều bởi vì công ty trả lơng chủ yếu theo sản phẩm, mà các công trình th-
ờng kéo dài thời gian.
Tổng tài sản và tổng NVCSH có xu hớng tăng qua các năm
15
Nh vậy Công ty hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả, đời sống
của công nhân lao động ngày càng đợc nâng cao.
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc nên hình thức sở hữu vốn thuộc
hình thức sở hữu Nhà nớc.Cơ cấu vốn hiện nay phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty. Và tình hình vốn của Công ty đợc thể hiện qua một số
chỉ tiêu sau đây:
Tổng số vốn kinh doanh hiện có: 14.455.735.057
Trong đó: đơn vị: VNĐ

- Vốn cố định : 812.345.406
+Nguyên giá TSCĐ : 1.255.869.685
+ Đã khấu hao : (443.524.279)
+ Giá trị còn lại : 812.345.406
- Vốn lu động : 13.743.389.651
+ Vốn bằng tiền : 12.212.389.651
+ TSLĐ : 1.531.000.000
Phần II
Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
tại công ty Xây dựng số 6
16
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xây dựng số 6:
Công ty Xây dựng số 6 trực thuộc Sở xây dựng Hải Phòng là một đơn vị
hạch toán kinh doanh độc lập. Đợc hạch toán toàn bộ đầu ra, đầu vào, lãi, lỗ nh
một đơn vị hành chính theo luật doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa
phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của Công ty, tại các
đội xây lắp các nhân viên nhân viên kinh tế đội có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản
xuất trực tiếp phát sinh nhng không tính giá thành các công trình, hạng mục
công trình ở đội mình, cuối mỗi tháng tập hợp tất cả các hoá đơn, chứng từ, hợp
đồng lao động và bảng dự toán định mức lên phòng Tài chính- Kế toán của
Công ty. Kế toán Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, xác định
kết quả sản xuất kinh doanh, xác định nghĩa vụ với Nhà nớc và báo cáo lên cấp
trên có liên quan. Giữa Công ty và đơn vị trực thuộc hạch toán theo cơ chế
khoán gọn, các đơn vị hạch toán kết quả riêng.
Mô hình bộ máy kế toán tại công ty:
Biểu 2.1:
17
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty xây dựng số 6
Kế toán trởng

Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền
lơng
Kế toán
Khấu hao
TSCĐ
Kế toán
Nguyên
vật liệu
Kế toán
thanh
toán

Phòng tài chính kế toán của Công ty có 6 ngời:
- 1 Kế toán trởng
- 1 Kế toán tổng hợp kiêm kế toán khấu hao TSCĐ
- 1 Kế toán tiền lơng
- 1 Kế toán nguyên vật liệu
- 1 Kế toán thanh toán
- 1 Thủ quỹ
Dới các đội là các nhân viên kinh tế
Các nhân viên trong phòng kế toán đợc phân chia trách nhiệm rõ ràng:
Nhân viên kinh tế đội
18
Kế toán trởng là ngời chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán. Kiểm
tra giám đốc toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại Công ty,
tham mu cho giám đốc để có thể đa ra các quyết định hợp lý.
Kế toán tổng hợp : Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tổng
hợp các báo cáo kế toán nộp Công ty và các ban ngành liên quan.

Kế toán khấu hao TSCĐ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời về số lợng, hiện trạng và giá trị tài sản hiện có tình hình
tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ Công ty nhằm giám
sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t, việc bảo quản và sử dụng tài sản cố
định tại Công ty
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử
dụng, tính toán, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờngTSCĐ, tham gia đánh
giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo
quản và sử dụng TSCĐ ở Công ty
Kế toán nguyên vật liệu:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số lợng, chất lợng và
giá cả vật liệu tăng giảm, tồn kho theo yêu cầu quản lý vật liệu.
- Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu (thủ tục nhập, xuất) kiểm
tra chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện và ngăn ngừa
các trờng hợp sở dụng lãng phí, h hao thất thoát vật liệu.
- Cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về vật liệu.
Kế toán tiền lơng:
- Tổ chức hạch toán ban đầu: Công tác ghi chép ban đầu, xử lý và ghi sổ
kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lơng, BHXH...; tổ chức cung
19
cấp thông tin, báo cáo và phân tích chi phí tiền lơng, BHXH...; trong
chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kết hợp cùng với bộ phận lao động tiền lơng của Công ty để vận dụng
phơng thức trả lơng hợp lý. Tổ chức tính toán và xác định tiền lơng phải
trả cho công nhân viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng đối tợng
chịu chi phí đúng chính sách, chế độ về lao động, tiền lơng quy định.
Kế toán thanh toán:

- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và
sử dụng tiền, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản
lý tiền, chế độ thanh toán không dùng tiền.
- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tợng,
thờng xuyên kiểm tra đôn đốc, thanh toán kịp thời các khoản nợ phải
thu và phải trả.
- Phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán và
theo từng đối tợng để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp
Nhân viên kinh tế đội: tập hợp chi phí ở các đội và gửi lên phòng kế
toán các chứng từ và báo cáo liên quan.
2.2.Tổ chức bộ sổ kế toán và hình thức kế toán tại công ty xây
dựng số 6:
2.2.1.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
20
Để tạo cơ sở pháp lý và hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
Công ty đã sử dụng một hệ thống chứng từ tơng đối hoàn chỉnh và phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hệ thống chứng từ của Công ty gồm 36 chứng từ :
- Về kế toán lao động tiền lơng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền l-
ơng, phiếu nghỉ hởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán
tiền thởng, Hợp đồng lao động, Biên bản thanh lý hợp đồng
- Về kế toán nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản
kiểm nghiệm, thẻ kho...
- Về kế toán tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy
xin thanh toán, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Uỷ
nhiệm chi, Giấy lĩnh tiền mặt.
- Về kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản
thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành,
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Về kế toán mua hàng, thanh toán có: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn

GTGT...
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng các tài khoản mà nhà nớc quy định theo quyết định
số1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản Công ty Xây dựng số 6 sử dụng:
Tài khoản loại 1: TK 111 (1111), 112 (1121), 121,128,...
Tài khoản loại 2: TK 211, 214, 241.
Tài khoản loại 3: TK 311, 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338...
Tài khoản loại 4: TK 411, 412, 421, 441, 451.
Tài khoản loại 5: TK 511, 515.
Tài khoản loại 6: TK 621, 622, 623, 627, 632, 635, 642.
Tài khoản loại 7: TK 711
21
Tài khoản loại 8: TK 811
Tài khoản loại 9: TK 911
Tài khoản loại 0: TK 009
Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lơng phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca của công nhân không hạch toán vào TK
622 mà phản ánh vào TK 627. Công nhân lao động thuê ngoài không trích
KPCĐ, BHXH, BHYT.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty Xây dựng số 6 đã mở sổ, ghi chép , quản lý, bảo quản và lu trữ sổ
kế toán theo đúng các quy định của chế độ sổ kế toán.
Các đội xây dựng cũng mở đầy đủ các sổ kế toán và tuân theo các quy
định về sổ kế toán.
Sổ kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức Nhật ký chung. Các loại sổ sách
kế toán bao gồm các sổ tổng hợp và sổ chi tiết, cụ thể nh sau:
Sổ kế toán tổng hợp :
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái

- Sổ Nhật ký thu tiền
- Sổ Nhật ký chi tiền
- Sổ Nhật ký mua hàng
- Sổ Nhật ký bán hàng
Sổ kế toán chi tiết:
- Sổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết vật liệu
- Thẻ kho
- Thẻ TSCĐ
- Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ
22
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
- Sổ chi tiết thanh toán...
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ và phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ Nhật
ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung, lấy số liệu đố ghi vào sổ Cái.
Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung đợc chuyển vào sổ Cái ít nhất
cho hai tài khoản liên quan.
Trong một số trờng hợp dùng sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Cuối tháng tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy
số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng
lắp do một nghiệp vụ đợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (đợc lập từ các sổ chi tiết) đợc dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Biểu 2.2:
Trình tự ghi sổ kế toán

theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
23
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.2.4.Tổ chức hệ thông báo cáo tài chính:
Công ty Xây dựng số 6 sử dụng các báo cáo tài chính quy định cho các
doanh nghiệp xây lắp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01- DNXL
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 DNXL
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 DNXL
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 DNXL
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, Công ty còn sử
dụng thêm báo cáo thuế.
Các báo cáo tài chính đợc lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình

hình tài chính quý đó và niên độ kế toán đó. Ngoài ra Công ty còn lập báo cáo
tài chính hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Các báo cáo tài chính đợc gửi đến cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan
thống kê, Sở kế hoạch đầu t Hải Phòng.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán thủ công còn gặp rất
nhiều khó khăn trong việc quản lý.
24
Tóm lại, nhìn một cách tổng thể thì hệ thống kế toán của Công ty đợc tổ
chức tơng đối thống nhất và đầy đủ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
và bộ máy quản lý của đơn vị, từ đó thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin
cho việc ra quyết định của nhà quản trị và góp phần mang lại hiệu quả kinh tế
cho Công ty.
2.3.Tổ chức hạch toán các phần hành cụ thể:
Xuất phát từ đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, công ty
áp dụng hình thức khoán gọn theo giá trị công trình xây dựng cho đội xây dựng.
Thờng thì tỷ lệ khoán gọn là 90% tổng giá trị quyết toán mà công trình đợc
duyệt giá trị còn lại: Công ty nộp lại 5% thuế GTGT đầu ra và 5% còn lại công
ty dùng để chi phí cho bộ máy quản lý công ty.
Công ty khoán gọn nhng không có nghĩa là công ty khoán trắng. Nghĩa là
công ty thờng xuyên kiểm tra số liệu chứng từ mà các nhân viên kinh tế đội xây
dựng gửi về. Nếu chứng từ nào không hơp lý, hợp lệ công ty sẽ loại bỏ các chi
phí đó.
Các nhân viên kinh tế đội xây dựng có trách nhiêm thống kê toàn bộ chi
phí theo từng khoản mục kèm theo các chứng từ liên quan để gửi về phòng kế
toán công ty. Trên cơ sở đó, phòng kế toán sẽ hạch toán tập hợp cụ thể.
25

×