Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

145 Thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.99 KB, 104 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là quá trình các KTV độc lập thu thập và đánh giá các bằng chứng về
những thông tin trình bày trên BCTC của các tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích
xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin tài chính đó với các chuẩn
mực đã được xây dựng. Hoạt động kiểm toán ra đời góp phần rất quan trọng trong
việc lành mạnh hoá các thông tin tài chính của các tổ chức kinh tế, nó giúp các cấp
quản lý, những người quan tâm đến các thông tin tài chính đó có cơ sở để ra những
quyết định đúng đắn trong quản lý, trong kinh doanh cũng như trong đầu tư.
Lĩnh vực kiểm toán tài chính luôn được coi là một lĩnh vực khó khăn và chứa
đựng rủi ro lớn trong hoạt động kiểm toán. Để có thể đưa ra kết luận trung thực và
khách quan về thực trạng hoạt động tài chính của đơn vị được kiểm toán thì đòi hỏi
người thực hiện công việc kiểm toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng có độ tin cậy
cao làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của mình. Trong các thủ tục mà KTV áp
dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán thì thủ tục phân tích là một thủ tục đơn giản,
có hiệu quả cao vì tốn ít thời gian, chi phí kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp
bằng chứng về sự đồng bộ chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán đồng thời giúp
KTV đánh giá được tổng thể mà không bị xa vào các nghiệp vụ cụ thể.
Nhận thức được vấn đề trên, trong quá trình học tập ở trường và thực tập tại
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) em chọn đề
tài “Thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC)” Với mục đích tìm
hiểu sâu hơn về thủ tục phân tích được áp dụng trong thực tiễn ở Việt Nam. Trong
quá trình hoàn thiện đề tài, được tiếp cận với thực tế tại AASC và trên cơ sở kiến
thức đã học ở nhà trường, bài viết của em được trình bày như sau:
Chương 1: Lý luận về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng áp dụng Thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị về thủ tục phân tích trong kiểm toán
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
Khóa luận tốt nghiệp


BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Em xin trân trọng cảm ơn đến thầy cô giáo trong khoa kế toán đặc biệt là thầy
giáo Ths. Đinh Thế Hùng và các anh chị trong phòng Kiểm toán II của công ty
TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã giúp em hoàn
thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Hoàng Thị Mai Lan
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM
TOÁN BCTC
1.1 Bản chất của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về thủ tục phân tích
1.1.1.1 Khái niệm
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật hiện tượng trong
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó. Trong kinh
doanh, phân tích là việc chia nhỏ các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh
doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ
so sánh đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của
các hiện tượng nghiên cứu. Chính vì vậy trong kiểm toán phân tích đã trở thành một
công cụ hữu hiệu được KTV áp dụng để thấy được thực trạng hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố cũng như nhận dạng được rủi ro kiểm toán. Thủ tục phân tích ngày càng trở nên
quan trọng đối với các công ty kiểm toán và được xem là một phần không thể thiếu
trong quy trình kiểm toán.
Theo VSA chuẩn mực số 520: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu,
thông tin, các tỷ xuất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra
những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chệnh
lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”

Như vậy phân tích là quá trình dự đoán, so sánh đối chiếu và đánh giá các mối
quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư tài khoản nghĩa là chúng ta phải nhìn
nhận trên nhiều khía cạnh khác nhau. Thực chất thủ tục phân tích là phương pháp
tổng hợp nhiều yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ giúp KTV đạt được hiệu quả cao
trong công việc, nhằm đưa ra kết luận chính xác trung thực hợp lý về BCTC của
khách hàng.
Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỉ suất hoặc xu hướng liên
quan đến các dữ kiện về tài chính và dữ liệu hoạt động
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
3
Khóa luận tốt nghiệp
So sánh: là việc đối chiếu của KTV về số liệu trên BCTC với số liệu dự đoán hay so
sánh số liệu trên báo cáo của đơn vị với số bình quân toàn ngành.
Đánh giá: là việc KTV sử dụng chuyên môn nghề nghiệp để phân tích và đua ra các
kết luận về mức chênh lệch và giải thích được nguyên nhân chênh lệch đó.
1.1.1.2 Mục đích
Thủ tục phân tích là một công cụ giá trị nâng cao hiệu quả của việc kiểm toán
báo cáo tài chính. Quy trình phân tích được sử dụng cho các mục đích sau:
- TTPT được áp dụng như thủ tục đánh giá rủi ro của các thông tin tài chính và
phi tài chính của khách thể kiểm toán để có sự hiểu biết sơ bộ về khách thể cũng như
môi trường kinh doanh của khách hàng.
- Giúp KTV xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán khác.
- TTPT được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục
này hiểu quả hay hiệu năng hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt các sai
sót trọng yếu liên quan tới cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.
- TTPT dùng để kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong khâu soát xét cuối
cùng của kiểm toán
1.1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là một phương pháp thu thập bằng chứng hiệu quả cao, chi

phí thấp và đòi hỏi KTV phải có trình độ, sự hiểu biết về ngành nghề và hoạt động
kinh doanh của khách hàng. Thủ tục phân tích có những vai trò sau:
- Hiểu được công việc kinh doanh của khách hàng: KTV xem xét kiến
thức và kinh nghiệm thu thập được về công ty khách hàng trong những năm trước
để lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán năm hiện hành. Bằng cách tiến hành các thể
thức phân tích mà qua đó các thông tin chưa được kiểm toán ở năm hiện hành
được so sánh với các thông tin ở năm trước. Từ đó thấy được các biến động,
những biến động này có thể đại diện cho những xu hướng quan trọng hoặc các
hiện tượng đặc biệt mà tất cả đều ảnh hưởng đến việc lập KHKT. Nếu có sự sụt
giảm về các tỷ lệ tổng số dư qua thời gian có thể chỉ ra rằng cạnh tranh đang tăng
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
4
Khóa luận tốt nghiệp
lên trong khu vực thị trường của công ty và nhu cầu cần phải xem xét kỹ lưỡng
hơn cách định giá HTK khi kiểm toán.
- Đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng: TTPT
giúp KTV nhìn nhận công ty khách hàng có đứng trước những khó khăn khắc nghiệt
về mặt tài chính hay không. Ví dụ nếu tỷ lệ nợ dài hạn so với tổng giá trị tài sản ròng
cao hơn bình thường được kết hợp với một tỷ lệ dưới mức trung bình của lợi nhuận
so với tổng tài sản thì có thể chỉ ra mức rủi ro tương đối cao của sự thiếu hụt tài
chính. Những điều kiện đó không chỉ ảnh hưởng đến KHKT mà còn chỉ ra những
nghi ngờ đáng kế về khả năng công ty tiếp tục là doanh nghiệp hoạt động phát đạt.
- Dấu hiệu của sự hiện diện các sai số trọng yếu trên các báo cáo tài
chính: Những chênh lệch đáng kể ngoài dự kiến giữa số liệu cần kiểm toán vớ số
liệu khác được xem là những dao động bất thường. Những dao động bất thường xảy
ra khi những chênh lệch đáng để không được dự kiến nhưng lại tồn tại hoặc khi
những chênh lệch đáng kể có được dự kiến nhưng không xảy ra. Trong cả hai trường
hợp, một trong những lý do là sự hiện diện của một sai số về kế toán hoặc quy tắc.
- Giảm bớt kiểm tra chi tiết: Khi TTPT chỉ ra không có những giao động bất
thường thì có nghĩa là khả năng của sai số hoặc sai quy tắc trọng yếu nhỏ. Khi đó

TTPT đã giúp thu thập bằng chứng chứng minh sự trình bày trung thực của cá số dư
tài khoản liên quan, và việc tiến hành các khảo sát chi tiết các tài khoản này được
giảm bớt. Hay nói cách khác thủ TTPT giúp KTV đánh giá được tổng thể mà không
bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể.
1.1.1.4. Vị trí của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các
thông tin được trình bày trên BCTC bằng hệ thống phương pháp kiểm toán chứng từ
và ngoài chứng từ do các KTV có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở
hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Chức năng chung của KTTC là hướng tới bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng
chứng kiểm toán có hiệu lực. Để thu thập được các bằng chứng này KTV phải triển
khai các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán theo hướng kết hợp hoặc chi
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
5
Khóa luận tốt nghiệp
tiết phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Theo hướng chi tiết , phương pháp điều tra
có thể thực hiện thông qua các kỹ thuật như quan sát, phỏng vấn, gửi thư xác nhận,
kiểm kê… Theo hướng tổng hợp, việc thực hiện các phương pháp đối chiếu logic,
đối chiếu trực tiếp, cân đối thông qua các TTPT trong quá trình kiểm toán.
Các thông tin trên BCTC vừa là những mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản
ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn với những biện về kinh tế pháp lý. Vì vậy,
kiểm toán tài chính thường là kiểm toán liên kết và hình thành những trắc nghiệm với
việc sử dụng liên hoàn các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn
về BCTC. “ Trắc nghiệm là các cách thức xác định trong việc vận đụng các phương
pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các số
dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành bảng khai tài chính” (1,19) Có 3 loại trắc
nghiệm cơ bản: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư, và trắc nghiệm
phân tích.
Biểu 1.1: Các trắc nghiệm kiểm toán
Trắc

nghiệm
công
Trắc nghiệm
đạt yêu cầu
Trắc
nghiệm
trực tiếp
Trắc nghiệm
độ vững trãi
Trắc nghiệm
độ vững trãi
Trắc nghiệm
đạt yêu cầu
Bằng chứng đầy đủ, có hiệu lực với chi phí kiểm toán thấp
( Nguồn Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2006)
Trắc nghiệm công việc là cách thức rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể
trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống KSNB. Trắc nghiệm công việc
bao gồm: trắc nghiệm mức đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ tin cậy
Trắc nghiệm mức đạt yêu cầu là trình tự rà soát các thủ tục có liên quan đến đối
tượng kiểm toán
Trắc nghiệm độ tin cậy là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong hành tự
kế toán.
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
6
Khóa luận tốt nghiệp
Trắc nghiệm trực tiếp số dư là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối,
đối chiếu lôgic, phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và kiểm tra thực tế để xác
định độ tin cậy của các số dư cuối kỳ hoặc tổng số phát sinh. Phần lớn trắc nghiệm
trực tiếp số dư là trắc nghiệm độ tin cậy và có số ít là trắc nghiệm đạt mức yêu cầu.
Trắc nghiệm phân tích hay quy trình phân tích là cách thức xem xét mối

quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết
hợp các phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối giữa các trị số của
cùng 1 chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiếu có quan hệ với nhau hoặc các bộ phận cấu thành
chỉ tiêu. Nếu trắc nghiệm phân tích cho thấy biểu hiện bất thường về mức biến động
của một khoản mục hay một loại tài sản hoặc về một quan hệ cụ thể thì KTV sẽ xác
định mức độ và phạm vi áp dụng các trắc nghiệm khác.
Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm phân tích có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xuất phát từ việc thu thập bằng chứng đầy đủ và có
hiệu lực của từng cuộc kiểm toán sẽ có lựa chọn trắc nghiệm phù hợp. Thông thường,
để có bằng chứng đầy đủ với chi phí kiểm toán thấp, KTV bắt đầu từ trắc nghiệm đạt
yêu cầu qua trắc nghiệm phân tích đến trắc nghiệm độ tin cậy trong trắc nghiệm công
việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo trình tự với những bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn hình thành nên hợp đồng kiểm toán
hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán và thu thập thông tin thẩm tra đánh giá hệ
thống KSNB để xây dựng kế hoạch kiểm toán. Các trắc nghiệm chủ yếu được thực
hiện là trắc nghiệm đạt mức yêu cầu của công việc và trắc nghiệm phân tích.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các trắc nghiệm cơ bản vào
việc xác minh thông tin trên báo cáo tài chính.
Bước 3: Kết thúc kiểm toán – trong giai đoạn này KTV tiến hành xem xét kết
quả các trắc nghiệm trên trong quan hệ hợp lý chung và trong quan hệ với các sự
việc bất thường sau ngày lập BCTC. Trên cơ sở đó đưa ra kết luận cuối cùng và lập
báo cáo kiểm toán.
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
7
Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy TTPT được sử dụng trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán và trong
mỗi giai đoạn TTPT lại đóng vai trò khác nhau. Trắc nghiệm phân tích hay quy trình
phân tích là trắc nghiệm không thể thiếu trong một cuộc kiểm toán, nó có ý nghĩa đăc
biệt lớn trong đánh giá khái quát tính hợp lý chung của các xu hướng biến động và

xác định quan hệ kinh tế đồng thời xác định phạm vi và mức độ áp dụng trắc nghiệm
khác.
1.1.2 Các loại thủ tục phân tích
1.1.2.1 Đánh giá tính hợp lý
Đánh giá tính hợp lý là phân tích tổng quát trên cơ sở những so sánh cơ bản sau:
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị: ví dụ kế hoạch sản xuất, kế
hoạch bán hàng, kế hoạch mua hàng hóa…
- So sánh giữa thực tế với ước tính của KTV: ước tính về chi phí khấu hao, về
chi phí lãi vay, về chi phí lưu kho…KTV ước tính số dư của một tài khoản nào đó
bằng cách liên hệ nó với một vài tài khoản khác trên BCTC (ví dụ để tính chi phí lãi
vay bằng cách nhân lãi suất bình quân tháng với số dư tài khoản nợ vay) hoặc dự
đoán trên xu hướng lịch sử nào đó (ví dụ để tính chi phí khấu hao của năm nay có thể
dựa trên chi phí khấu hao của năm trước)
- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy
mô hoạt động, với số liệu thống kê định mức cùng ngành nghề: ví dụ tỷ suất đầu tư,
tỷ lệ lãi gộp…Việc nghiên cứu những khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị và chỉ
tiêu bình quân ngành có thể sẽ cho biết các sai lệch hoặc giúp KTV hiểu biết sâu sắc
hơn về hoạt động của đơn vị.
- Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau: ví dụ mối quan hệ
giữa chi phí và doanh thu…KTV dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các
khoản mục trên BCTC để đánh giá mức độ hợp lý giữa các số liệu
- Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
như mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân công để xem mức lương
bình quân có hợp lý hay không…Các thông tin tài chính là những dữ liệu kinh tế, kỹ
thuật do các hệ thống hạch toán nghiệp vụ, thống kê…cung cấp. Giữa các thông tin
này với thông tin tài chính có những quan hệ nhất định nên KTV có thể phát hiện
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
8
Khóa luận tốt nghiệp
những sai sót nhờ dựa trên mối quan hệ hợp lý giữa chúng. Mối quan tâm chính trong

việc sử dụng dữ kiện phi tài chính là tính chính xác của dữ kiện.
Từ kết quả so sánh tiến hành điều tra các chênh lệch lớn giữa thực tế và kế
hoạch sẽ giúp KTV phát hiện những sai sót trong BCTC hoặc các biến động lớn trong
hoạt động SXKD của đơn vị.
1.1.2.2 Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài
khoản, nghiệp vụ. KTV thường sử dụng phân tích xu hướng để so sánh thông tin tài
chính giữa năm hiện hành với các năm trước hoặc giữa các kỳ trong năm nhằm phát
hiện những biến động bất thường từ đó KTV tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết.
Phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng 2 phương pháp là so sánh giản
đơn và phương pháp hồi quy tương quan.
Phương pháp so sánh giản đơn: là việc so sánh số dư, số phát sinh hoặc số
tổng cộng của kỳ này với kỳ trước. Ví dụ nếu KTV quan sát thấy số phát sinh của
khoản mục chi phí nguyên vật liệu tăng lên, KTV sẽ xem xét nguyên nhân đó là do
khách hàng sử dụng nguyên vật liệu tăng lên, sai lầm trong tài khoản vì phân loại sai
hay sai số trong vật tư HTK. Hoặc nếu số tổng cộng giảm xuống thì cần xem xét
nguyên nhân có phải do sự biến động về điều kiện kinh tế hay là sai số trong các
BCTC như vi phạm tính đúng kỳ, phi phạm tính định giá… Phương pháp này dễ sử
dụng nhưng không cho thấy được sự biến thiên của các chi tiêu qua thời gian và xu
hướng biến động thông qua sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các chỉ tiêu.
Phương pháp hồi quy tương quan được vận dụng để biểu hiện và đánh giá
mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế qua thời gian. Tương quan là việc
quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với một hoặc nhiều tiêu thức nguyên
nhân. Hồi quy là việc xác định độ biến tiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên
của tiêu thức nguyên nhân. Phương pháp này phức tạp hơn nhưng giúp KTV dễ dạng
nhận dạng được nguyên nhân của những biến động bất thường.
1.1.2.3 Phân tích tỷ suất
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
9
Khóa luận tốt nghiệp

Phân tích tỷ suất là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra trên cơ sở
của hai chỉ tiêu có liên quan. Phân tích tỷ suất giúp KTV có sự hiểu biết về các sự
kiện mới nhất và tình trạng tài chính của doanh nghiệp và cho phép việc xem xét các
báo cáo từ quan điểm của người sử dụng
Biểu 1.2: Các quá trình so xánh và các mối quan hệ nội bộ
Tỷ số hoặc quá trình so sánh Sai sót khả dĩ trên báo cáo
Hệ số quay vòng nguyên liệu đối với một
công ty sản xuất
Sai phạm về HTK hoặc giá vốn hàng bán
hoặc tính lỗi thời của nguyên vật liệu tồn
kho
Hoa hồng bán hàng được chia theo doanh
thu thuần
Sai phạm về hoa hồng bán hàng
Doanh thu bị trả lại và dự phòng, giảm
giá được chia theo tổng doanh thu
Sai phạm của doanh thu bị trả lại và dự
phòng, giảm giá hoặc doanh thu bị trả lại
hoặc các mức dự phòng chưa vào sổ sau
khi năm kết thúc
Giá trị tiền mặt của bảo hiểm nhân thọ
năm nay được chia theo giá trị bằng tiền
mặt của chi phí trả trước năm trước
Không ghi sổ sự thay đổi trong giá trị bán
ra bằng tiền mặt hoặc sai số trong quá
trình ghi sổ sự thay đổi đó
Từng khoản mục phí tổn sản suất được
tính theo tỷ lệ với tổng chi phí sản xuất
Sai lầm đáng kể của các khoản mục phí
tổn cá biệt trong tổng số

(Nguồn Alvin A.Arens & James K.Loebbecke, kiểm toán, NXB Thống kê, Hà Nội, 2001)
Các tỷ suất KTV hay sử dụng là:
a. Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán
Tỷ suất thanh toán hiện
hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thường được sử dụng để xem xét khả năng thanh toán nợ đến hạn
thanh toán của công ty. Nếu tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1, công ty có đủ tài sản để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Để đảm bảo vừa thanh toán nợ ngắn hạn vừa tiếp
tục hoạt động tỷ suất bằng 2 coi như là hợp lý, tỷ suất cao hơn 2 được coi là cơ cấu
tài sản không hợp lý thừa tài sản lưu động. Để làm sáng tỏ tầm quan trọng của hệ số
này, cần phải đánh giá khả năng thanh toán trong một giai đoạn dài và cần phải so
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
10
Khóa luận tốt nghiệp
sánh với mức trung bình của ngành, đồng thời cũng rất cần phải xem xét các yếu tố
cấu thành hệ số này. Bảng cân đối kế toán được lập vào một ngày xác định, và số
lượng tài sản lưu động có thể thay đổi đáng kể tại thời điểm phân tích so với thời
điểm được ghi trên bảng cân đối kế toán. Hơn nữa, tài khoản các khoản phải thu và
HTK có thể không thực sự có khả năng thanh toán.
Ví dụ, một công ty nào đó có thể có hệ số khả năng thanh toán hiện thời tương
đối cao nhưng chưa chắc công ty đó đã đáp ứng được các yêu cầu về tiền bởi vì tài
khoản các khoản phải thu thường thuộc dạng có tính thanh khoản thấp, hay tài khoản
hàng trong kho chỉ có thể bán được bằng cách giảm giá. Do vậy, chúng ta cần xem
xét các yếu tố khác, các biện pháp tính toán để xác định khả năng thanh toán của từng
nhóm tài sản cụ thể.
Tỷ suất thanh
toán nhanh
=

Tiền + Khoản phải thu + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán nhanh là cách tính khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chính
xác hơn so với hệ số khả năng thanh toán hiện thời bởi vì tử số đã bị loại bỏ bớt
khoản mục HTK. Tuy nhiên, hệ số này cũng cần được xem xét trong mối tương quan
với chiều hướng phát triển của chính công ty và của các công ty khác trong ngành. Tỷ
suất này bằng 1 là thỏa đáng, doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh.
Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 và càng nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn. Song tỷ lệ này quá cao lại là điều không tốt vì gây tình trạng
vòng quay của vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Tỷ suất thanh
toán tức thời
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Khi tính toán chỉ tiêu này nếu kết quả tính toán được lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn
0,1 đều không tốt. Bởi vậy tỷ lệ này quá lớn thể hiện tiền quá nhiều, gây nên sử dụng
vốn không hiệu quả, nếu tỷ lệ này quá nhỏ dẫn tới doanh nghiệp thiếu tiền dể thanh
toán tức thời
b. Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính
Thông qua nhóm tỷ suất này, ngoài việc phân tích những dấu hiệu bất thường
KTV còn có thể nhìn nhận những khó khăn tài chính mà doanh nghiệp phải đương
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
11
Khóa luận tốt nghiệp
đầu, có thể dẫn dắt các nhà quản lý đến sai phạm đồng thời có thể xem xét khả năng
tiếp tục hoạt động của công ty.
Tỷ suất
đầu tư
=
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Tổng tài sản
Tỷ suất này luôn nhỏ hơn 1 và mức độ cao thấp của nó tùy thuộc vào doanh
nghiệp hoạt động trong ngành nào, lĩnh vực nào. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ vị trí
quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp. Trong các
ngành khác nhau thì các chỉ tiêu được quy định khác nhau:
- Công nghiệp nặng tỷ suất đầu tư khoảng từ 0,7 đến 0,9
- Công nghiệp nhẹ tỷ suất đầu tư khoảng từ 0.4 đến 0.5
- Doanh nghiệp thương mại khoảng từ 0.2 đến 0.25
Tỷ suất
tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập
của doanh nghiệp đối với các chủ nợ hoặc những khó khăn tài chính mà doanh
nghiệp phải đương đầu. Tỷ suất tài trợ càng lớn càng chứng tỏ đơn vị có nhiều vốn tự
có và hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất tự
tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ cho biết nguồn vốn chủ sở hữu đã dùng vào TSCĐ và các
khoản đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Nếu doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt thì
nguồn vốn chủ sở hữu phải đủ đầu tư TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn để hoạt
động. Mặt khác nếu vốn chủ sở hữu đầu tư quá nhiều vào TSCĐ sẽ bất lợi vì lợi
nhuận trong kinh doanh thu được chủ yếu là do chu chuyển các TSCĐ.
Ngoài ra xét về cấu trúc tài chính KTV còn sử dụng tỷ suất nợ, tỷ suất này được
trình bày ở nhóm tỷ suất đánh giá rủi ro trong kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
c. Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời

SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
12
Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ suất sinh lợi liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các nguồn lực sử
dụng để tạo ra chúng. Những tỷ suất lợi nhuận KTV quan tâm là: tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA - return on assets), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE - return
on equity), tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS - return on sales)
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản liên quan đến thu nhập ròng và tổng tài sản
của công ty, được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
theo vốn chủ sở hữu (ROA)
= Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổng tài sản
ROA liên quan đến lợi nhuận ròng và vốn đầu tư trong tất cả các nguồn tài
chính nằm trong tay cấp quản lý. Công cụ này tỏ ra hữu ích nhất khi được sử dụng để
đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài chính này - không quan tâm đến
xuất xứ nguồn tài chính. Các nhà phân tích và đầu tư thường so sánh tỷ lệ lợi nhuận
trên tổng tài sản của một công ty với tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của những đối
thủ cạnh tranh cùng ngành nhằm đánh giá tính hiệu quả của cấp lãnh đạo. Ví dụ, nếu
ROA của công ty A là 12% còn công ty B là 8%, người ta sẽ có kết luận tích cực về
cấp quản lý của công ty A.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đo tính hiệu quả của quá trình
sử dụng vốn vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cổ phần được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
theo vốn chủ sở hữu (ROE)
= Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
ROE: phản ánh cứ một vốn chủ sở hữu sử dụng vào quá trình SXKD của doanh
nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận sau thuế TNDN. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng lớn.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh
số bán được. Qua đó cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ
đóng góp vào lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính như sau:
Tỷ suất sinh lời trên doanh
thu (ROS)
= Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
13
Khóa luận tốt nghiệp
Doanh thu thuần
Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản
lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm có
thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang
phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
KTV có thể sử dụng phân tích tỷ suất sinh lợi để đánh giá khả năng thu nhập
trong tương lai của một công ty và để xác định những lĩnh vực mà hiệu suất hoạt
động bị hạn chế để tiến hành điều chỉnh..
d. Nhóm tỷ suất đánh giá rủi ro kinh doanh trong kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số nợ trên tổng
tài sản
=
Tổng số nợ
Tổng tài sản
Tỷ suất này phản ánh trong tổng số tài sản hiện có của công ty thì có bao nhiêu
đồng do vay nợ mà có. Nếu hệ số này càng tăng thì rủi to về tài chính của công ty
càng lớn.
Hệ số nợ ngắn hạn trên
tổng tài sản ngắn hạn
=
Tổng số nợ ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn
Tỷ suất này cho rằng trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty đang sử dụng vào
quá trình sản xuất kinh doanh có bao nhiêu đồng do vay nợ mà có. Nếu hệ số này
càng tăng thì rủi ro và tài chính của công ty càng lớn và ngược lại.
Hệ số thu
hồi nợ
=
Doanh thu thuần (giá vốn – bán hàng trả chậm)
Tổng số các khoản nợ phải thu
Nếu công ty càng hạn chế hàng bán trả chậm bao nhiêu thì số dư nợ phải thu
càng nhỏ bấy nhiêu. Còn nếu hệ số thu hồi nợ càng tăng thì khi đó khả năng rủi ro về
tài chính càng giảm và ngược lại.
Thời gian thu hồi nợ
bình quân (ngày)
Thời gian của kỳ phân tích (ngày)
Hệ số thu hồi nợ
Nếu chỉ tiêu thời hạn thu hồi nợ của công ty càng ngắn thì rủi ro về tài chính
của công ty càng giảm và ngược lại. Điều đó chứng tỏ các khoản phải thu của công ty
là rất nhỏ, không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
công ty.
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
14
Khóa luận tốt nghiệp
Hệ số quay vòng hàng
=
Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)
Trị giá hàng bán tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh nếu doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh
doanh, sản xuất hoặc thu mua sản phẩm hàng hóa đến đâu bán hết đến đó, HTK
giảm. Do đó sẽ làm cho hệ số vòng quay HTK tăng từ đó sẽ làm cho rủi ro về tài

chính của công ty sẽ giảm và ngược lại. Đồng thời khi hệ số quay vòng HTK tăng
lên, thời hạn sản phẩm hàng hóa nằm trong kho ngắn lại sẽ làm giảm chi phí bảo
quản, giảm được hao hụt. Do đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu thời hạn HTK khi bình quân của doanh nghiệp được xác định bằng
công thức sau:
Thời gian HTK bình quân
(ngày)
=
Thời gian bình quân kỳ phân tích (ngày)
Hệ số quay vòng HTK
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh
toán lãi vay
=
Lãi thuần từ hoạt động SXKD (trước thuế) + chi phí lãi vay
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu trên phản ánh cứ một đồng lãi vay phải trả của công ty thì thu được bao
nhiêu đồng lãi trước thuế từ doạt động SXKD và chi phí lãi vay. Hệ số này có thể sảy
ra một trong các trường hợp sau:
- Nếu hệ số thanh toán lãi vay = 1 thì công ty không có lãi
- Nếu hệ số thanh toán lãi vay > 1 và càng lớn hơn 1 bao nhiêu thì hoạt động
SXKD của công ty càng có hiệu quả bấy nhiêu. Công ty không những hoàn trả được
vốn vay mà còn trả được cả lãi vay.
- Nếu hệ số thanh toán < 1 và càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu thì rủi ro về tài chính
của công ty càng lớn, công ty cần có biện pháp khắc phục ngay, nếu không sẽ có
nguy cơ phá sản.
1.1.3 Phương pháp tiến hành các kỹ thuật phân tích
Mức độ tin cậy của bằng chứng thu thập được khi kiểm tra tính hợp lý được
xem là cao nhất vì kiểm tra tính hợp lý kết hợp các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài
chính và được lập để kiểm tra sự tương quan giữa hai loại dữ liệu này. Phân tích tỷ

suất dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác khau có mỗi liên quan nên phân tích
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
15
Khóa luận tốt nghiệp
tỷ suất cũng cung cấp bằng chứng có giá trị. Phân tích xu hướng cung cấp thông tin
có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật này chủ yếu dựa trên dữ liệu của các năm trước.
Các bước sử dụng kỹ thuật phân tích như sau:
1.1.3.1 Chọn loại hình phân tích phù hợp
Khi chọn lọai hình phân tích , KTV có thể dựa theo hướng dẫn sau
Biểu 1.3: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
Loại hình phân tích
Phân tích xu
hướng
Phân tích tỷ suất Kiểm tra tính
hợp lý
Khoản mục trong Bảng cân
đối kế toán
Hạn chế Hữu ích Hạn chế
Chỉ tiêu trong báo cáo kết
quả kinh doanh
Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích
(Nguồn Giáo trình Kiểm toán Tài chính, Trường Đại Học kinh tế quốc dân,2006)
1.1.3.2 Đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu
hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động
Vấn đề này KTV cần thực hiện các bước công việc sau:
- Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ có
thể dự đoán được giữa hai loại biết này. Biến tài chính là thông tin cần xem xét
nghiên cứu, biến hoạt động là biến tương quan có mối liên hệ với biến tài chính và có
thể là biến nguyên nhân của biến tài chính. Ví dụ khi kiểm toán HTK, xem xét sự phù
hợp của chi phí lưu kho, thì biến tài chính là chi phí bảo quản lưu trữ HTK và biến

hoạt động là số lượng HTK bình quân trong tháng, hoặc thời gian lưu kho bình quân
của từng loại HTK.
- Đưa ra mô hình kết hợp thông tin. KTV xác định mô hình về mối quan hệ giữa
các biến, phù hợp với đặc điểm của đơn vị được kiểm toán. Như ở ví dụ trên nếu
HTK của đơn vị kiểm toán ít chủng loại, không có loại hàng hóa tồn kho đặc trưng
yêu cầu bảo quản đặc biệt thì biến hoạt động là số lượng HTK bình quân trong tháng.
Ngược lại KTV sẽ sử dụng biến hoạt động là thời gian lưu kho bình quân của từng
loại HTK.
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
16
Khóa luận tốt nghiệp
- Thu thập số liệu cơ sở: KTV thu thập số liệu của các biến thông qua các tất cả
các phòng ban trong đơn vị khách hàng
- Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoật động và về
tài chính.
- Đưa ra dự đoán sử dụng mô hình mà KTV đã triển khai.
1.1.3.3 Dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị
được kiểm toán
Sau khi so sánh nếu có chênh lệch, KTV cần tìm hiểu nguyên nhân, nguyên
nhân có thể do sai sót trong mô hình của KTV hoặc có thể sai sót trong số dư tài
khoản. Để tìm hiểu nguyên nhân KTV phỏng vấn các nhà quản lý về hoạt động của
công ty để hoàn thiện mô hình. Đồng thời, KTV cần theo giõi và kiểm tra những
thông tin này.
1.1.3.4 Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm
toán thu thập được
Nếu KTV không thu được bằng chứng kiểm toán như dự tính tức là mức chênh
lệch giữa số liệu của KTV và số liệu của thực tế lớn hơn rất nhiều mức chênh lệch cho
phép thì KTV cần điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch đồng thời xem xét
ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể so với mức chênh lệch cho phép thì KTV đã

đạt được mục tiêu kiểm toán. Nhưng để đảm bảo mức rủi ro thấp KTV cần xem xét
những phát hiện của KTV thu được có đáng tin cậy hay không.
Nếu chênh lệch này xấp xỉ độ chênh lệch cho phép thì KTV sẽ sử dụng các
đánh giá của mình để xem xét có nên thực hiện:
- Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm toán và chuyển nó vào bảng tóm
tắt những chênh lệch kiểm toán chưa được điều chỉnh
- Hoàn thiện mô hình dự đoán để số chênh lệch đạt đến mức có thể chấp
nhận được.
- Tiến hành kiểm tra chi tiết
1.1.4 Các nhân tố khác ảnh hưởng tới tính hiệu quả của thủ tục phân tích
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
17
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài việc lựa chọn hình thức phân tích thích hợp, dữ kiện thích hợp và nguyên
tắc quyết định còn một số yếu tố khác góp phần nên tính hiệu quả của thủ tục phân
tích.
1.1.4.1 Tính thống nhất của các chỉ tiêu
a. Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
Do sự phát triển của các hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có
thể thay đổi theo chiều hướng khác nhau: Nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể bị thu
hẹp hoặc mở rộng do phân ngành sản xuất kinh doanh, do phân chia các đơn vị quản
lý hoặc do thay đổi của chính sách quản lý.
b. Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính của các chỉ tiêu
Trong kinh doanh, các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khásc
nhau. Từ các chỉ tiêu giá trị sản lượng, doanh thu, thu nhập đến các chỉ tiêu năng suất,
giá thành… có thể được tính toán thưo những phương pháp khác nhau. Khi phân tích
cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số của chỉ tiêu theo phương pháp thống nhất.
c. Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về hiện vật, giá trị lẫn
thời gian khi so sánh đơn vị được kiểm toán với đơn vị khác cùng ngành.
1.1.4.2 Độ tin cậy của số liệu

Nếu số liệu đem so sánh với số liệu chưa kiểm toán của năm hiện hành không
đáng tin cậy thì kết quả so sánh sẽ là những giá trị đáng nghi vấn. Vì vậy KTV phải
xem xét độ tin cậy của những số liệu đó. Nhưng nếu số liệu đã được kiểm toán năm
trước thì chứng có thể được xem là đáng tin cậy. Nếu thông tin từ hệ thống KSNB bộ
tốt hoặc từ một nguồn bên ngoài của hệ thống kế toán thì thông tin đó được xem là
đáng tin cậy.
1.1.4.3 Số liệu của nhiều năm
Để xác định xu hướng có ý nghĩa phân tích thì nên so sánh các tỷ số, các tỷ lệ
và các lượng tuyệt đối của nhiều kỳ với nhau thay vì chỉ so sánh với kỳ trước đó. Để
tạo điều kiện cho việc này các bảng kê tỷ số và các quá trình tính toán xu hướng phải
được đưa vào hồ sơ thường xuyên.
1.1.4.4 Số liệu được chia nhỏ
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
18
Khóa luận tốt nghiệp
Sự phân tích trong các thể thức phân tích là việc KTV thực hiện khảo sát dựa
trên việc chia nhỏ các số liệu tạo thành các BCTC. Khi điều này được làm một các
hợp lý, thể thức phân tích đối với các số liệu được chia nhỏ có hiệu quả hơn với các
số liệu tổng hợp. Có hai cách chủ yếu để chia nhỏ số liệu: chia theo các đơn vị nhỏ
hơn hoặc theo các kỳ thời gian ngắn hơn. Sự chia nhỏ này làm tăng khả năng nhận
diện các sai số bù đắp và các sai số có thể bị bỏ qua trong quá trình khảo sát số liệu
tổng hợp.
1.1.4.5 Kỹ thuật thống kê
Một số kỹ thuật thống kê giúp việc diễn giải kết quả có thể được áp dụng cho
các thể thức phân tích. Ưu điểm của việc sử dụng kỹ thuật thống kê là khả năng làm
được các tính toán tinh vi hơn và có tính khách quan của chúng. Kỹ thuật thống kê
thông dụng nhất của các TTPT là phân tích hồi quy. Phân tích hồi quy được sử dụng
để đánh giá tính hợp lý của một số dư ghi sổ bằng cách liên hệ hồi quy số tổng cộng
với các thông tin thích hợp khác.
1.1.4.6 Phần mềm máy vi tính của Kiểm toán viên

Phần mềm kiểm toán dựa trên máy vi tính có thể được sử dụng để thực hiện các
thể thức phân tích sâu rộng như một sản phẩm phụ của việc khảo sát kiểm toán khác.
Lợi ích của các thể thức phân tích sử lý bằng máy vi tính là sự việc cập nhật hóa các
tính toán dễ dàng khi thực hiện các bút toán điều chỉnh cho các báo cáo của khách
hàng. Nếu có một vài bút toán điều chỉnh cho các sổ sách của khách hàng các tính
toán của thể thức phân tích có thể được xem xét một cách nhanh chóng. Ví dụ một
biến động trong HTK và giá vốn hàng bán ảnh hưởng đến một số lớn các tỷ suất. Tất
cả các tỷ suất vị ảnh hưởng sẽ được xem xét lại mà hầu như không tốn chi phí bằng
phần mềm của máy vi tính.
1.1.4.7 Kiến thức của kiểm toán viên về công ty.
KTV thu thập thông tin một cách liên tục về tổ chức để có một cơ sở phán xét
các nguyên nhân khả dĩ của những dao động bất thường và độ tin cậy của các câu trả
lời của ban giám đốc với câu hỏi thẩm vấn.
1.1.4.8 Kết quả từ các thể thức kiểm toán khác
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
19
Khóa luận tốt nghiệp
Một nguồn quan trọng về nhận thức của KTV là các kết quả của những thể
thức kiểm toán khác với thể thức phân tích. Có nghĩa là KTV kết hợp thể thức phân
tích với các thể thức khác như điều tra, xác nhận, quan sát…để làm rõ những nghi
vấn và những chênh lệch cao so với chênh lệch kiểm toán.
Hai nhân tố sau cùng là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiến hành
khảo sát, phân tích các kết quả và kết luận.
1.2 Thực hiện thủ tục phân tích trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán
1.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
1.2.1.1 Mục tiêu áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 09:
“KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán
để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng rủi ro cụ thể

Quy trình phân tích giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán khác.”
Như vậy thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm
các mục tiêu sau đây:
- Thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng về kế
toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ kiểm toán lần
trước.
- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và
giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty
khách hàng.
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, KTV có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mức độ phạm
vi và thời gian áp dụng các TTPT thay đổi tùy thuộc vào quy mô và tính phức tạp
trong hoạt động kinh doanh của khác hàng.
1.2.1.2 Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích
Quy trình phân tích trong giai đoạn lập KHKT bao gồm các bước công việc sau:
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
20
Khóa luận tốt nghiệp
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
Thông tin tài chính và phi tài chính đều có tác động ảnh hưởng tới BCTC vì vậy
KTV cần phải thu thập đầy đủ các thông tin tài chính và phi tài chính của năm hiện
hành và những năm trước đó. Các thông tin này bao gồm:
- Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý
- Các thông tin về tình hình kinh doanh: Các BCTC, các thông tin liên quan đến
môi trường kinh doanh, pháp luật, công nghệ ảnh hưởng tới SXKD…
- Các thông tin về hệ thống KSNB: Điều lệ, quy chế hoạt động, Sơ đồ tổ chức
bộ máy quản lý, Biên bản họp hội đồng quản trị và ban giám đốc…
- Các thông tin về thuế, về nhân sự, về kế toán
- Các chính sách tài chính của công ty: chính sách tài chính, giá cả. tín dụng…

Bước 2: So sánh thông tin thu được
Kiểm toán viên tiến hành so sánh các thông tin đã thu thập được nhằm mục đích
khoanh vùng có thể xảy ra sai sót. Thường chú ý đến các vấn đề sau:
- Những biến động bất thường, những số dư tài khoản không thường xuyên. Thí
dụ: Thông tin về tiêu thụ hàng hóa bán ra trong năm lớn nhưng doanh thu tiêu thụ sản
phẩm tăng lên không đáng kể, từ đó dặt ra nghi vấn về việc ghi chép doanh thu. Hoặc
khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm không lớn nhưng chi phí nhân công trực
tiếp lớn vậy đặt ra nghi vấn về hoạch toán chi phí nhân công.
- Những biến động bất thường của các tài khoản có liên quan mà theo xét đoán
của KTV nó bị ảnh hưởng từ sự biến động các tài khoản khác. Ví dụ doanh thu trong
năm tăng lên đáng kể nhưng số dư tài khoản các khoản phải thu biến động ít.
KTV có thể thực hiện các phương thức so sánh sau:
- So sánh giữa thực tế với kế hoach của đơn vị
- So sánh số liệu kỳ này với số liệu của kỳ trước.
- So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên
- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy
mô hoạt động, với số liệu thống kê định mức cùng ngành nghề.
- Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau.
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
21
Khóa luận tốt nghiệp
- Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính .
Tùy vào qui mô và tính chất hoạt động kinh doanh của từng đối tượng, loại hình
kinh doanh mà có thể áp dụng các mục tiêu, các loại so sánh khác nhau. Việc so sánh
không những giúp KTV đưa ra một kết luận chính xác mà còn chỉ ra những số dư tài
khoản cần chú ý và các công việc cần làm tiếp theo.
Bước 3: Đánh giá kết quả so sánh ban đầu
Sau khi so sánh sơ bộ, KTV tiến hành đánh giá sơ bộ kết quả ban đầu để xem
xét sự biến động của các số dư tài khoản, xem xét sự biến động có phù hợp với vác
ước tính của KTV không. Nếu có sự chênh lệch lớn KTV cần thảo luận với nhà quản

lý của đơn vị để xem xét lời giải thích có hợp lý không. Nếu KTV nhận thấy lời giải
thích không hợp lý và không thỏa mãn với bằng chứng thu thập được, KTV cần nhận
dạng các sai phạm tiềm tàng có thể sảy ra với tài khoản hoặc nghiệp vụ này. Ngoài ra
KTV có thể xem xét lại nguồn gốc các thông tin đó hay thực hiện các TTPT ở mức
độ cao hơn để làm rõ các biến động trên.
Qua kết quả của TTPT sơ bộ, KTV xó thể xác định rủi ro kiểm toán cho từng
khoản mục trên BCTC từ đó lựa chọn các khoản mục chứa đựng rủi ro nhất để tập
trung nhiều hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán.
1.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
1.2.2.1 Mục tiêu của thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 11: “ Trong quá trình kiểm
toán, nhằm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính,
KTV phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai.
Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ thể, KTV
phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán”
1.2.2.2 Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích
Quy trình phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán thông thường trải qua
các giai đoạn sau:
Bước 1: Phát triển một mô hình - Kết hợp với các biến tài chính và hoạt động
Khi phát triển một mô hình KTV xác định các biến tài chính và mối quan hệ
giữa chúng. Ví dụ Chi phí bán hàng có thể là sản phẩm của các biến như số lượng
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
22
Khóa luận tốt nghiệp
nhân viên bán hàng và doanh số bán bình quân của mỗi nhân viên.
Căn cứ vào mục đích cụ thể của việc áp dụng TTPT và thông tin các dữ liệu,
KTV tiến hành lựa chọn các biến cụ thể để xây dựng mô hình. Hay nói cách khác với
từng mô hình là nhằm mục đích dể sự đoán số dư tài khoản hiện tại hay để dự đoán
thay đổi so với số dư của năm trước. Khi số dư của năm trước đã được kiểm toán thì
việc dự đoán thay đổi của năm hiện hành so với năm trước là có hiệu lực. Khi đó có

thể loại ra khỏi mô hình những biến độc lập không đổi so với năm trước.Ví dụ một
hãng cho thuê ôtô để ước tính doanh thu năm nay thì sử dụng tỉ lệ thuê ôtô trong năm,
tổng số ôtô và giá cho thuê. Cũng có thể tính doanh thu hiện tại dựa trên doanh thu
năm trước và những thay dổi về tỷ lệ thuê ôtô trong suốt năm hiện tại so với năm
trước nếu giá thuê không đổi.
Mô hình sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi kết hợp đựoc những biến độc lập
có liên quan và vì vậy dự đoán sẽ chính xác hơn. Nếu mô hình và dự đoán đơn giản
hóa thì sẽ đơn giản hóa các phép so sánh và mức hạn của bằng chứng kiểm toán. Vì
thế cần phát triển mô hình theo hướng chi tiết hóa dữ liệu và có thể chi tiết hóa thành
nhiều mô hình nhỏ hơn để có thể tăng tính chính xác cho dự đoán.
Bước 2: Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ
Tính chính xác của dự đoán và bằng chứng thu được từ TTPT phụ thuộc vào
tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình. Để
đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hóa các dự tính: dự tính càng chi tiết thì
độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính tăng lên.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam sô 520 đoạn 13 quy định:
“ Khi áp dụng quy trình phân tích, KTV phải xem xét các yếu tố sau:
- Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được;
- Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thông tin (Ví dụ: Quy trình phân
tích áp dụng đối với thông tin tài chính của từng đơn vị thành viên sẽ hiệu quả hơn là
chỉ áp dụng đối với thông tin tổng hợp của các đơn vị…);
- Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính, phi tài chính;
- Độ tin cậy của các thông tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch hoặc dự
đoán…);
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
23
Khóa luận tốt nghiệp
- Tính thích đáng của các thông tin (Ví dụ: Kế hoạch được thiết lập có tính khả
thi hơn là kế hoạch chỉ là các mục đích phải đạt được);
- Nguồn gốc thông tin (Ví dụ: Thông tin từ bên ngoài thường có độ tin cậy cao

hơn thông tin do đơn vị cung cấp…);
- Khả năng so sánh của thông tin (Ví dụ: Thông tin do đơn vị cung cấp có thể so
sánh với thông tin của đơn vị khác trong cùng ngành..);
- Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm toán các kỳ trước cùng với hiểu biết về
tính hiệu quả của hệ thống KSNB và các vấn đề nảy sinh đã dẫn đến các bút toán
điều chỉnh trong những kỳ trước.”
Bước 3: Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ
So sánh giá trị ghi sổ có thể dựa theo mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và
tin cậy. Phép so sánh này cần chú ý các xu hướng:
- Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang nghiên cứu(chia nhỏ số
liệu theo thời gian): tính nhất quán cũng như độ tin cậy của mối quan hệ trong phân tích
càng cao khi mối quan hệ cụ thể này được đánh giá thường xuyên. Ví dụ phân tích xu
hướng biến động của chi phí bán hàng theo doanh số bán chắc chắn sẽ cung cấp bằng
chứng thuyết phục hơn so với việc phân tích biến động này theo năm.
- Tính biến động tất yếu và biến động bất thường: Khi so sánh số liệu các tháng
với nhau chênh lệch có thể là biến động tất yếu theo mùa vì thế không thể có giá trị
bất biến hàng tháng. Để có chênh lệch cần so sánh với số liệu cùng kỳ năm trước
hoặc số tổng cộng cả năm.
Bước 4: Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Nguyên nhân chênh lệch có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ được
kiểm toán chứa đựng sai sót và cũng có thể do ước tính trong phân tích. Để tìm hiểu
nguyên nhân, KTV cần tiếp xúc với nhân viên của đơn vị được kiểm toán, nếu qua
tiếp xúc vẫn không có lời giải thích hợp lý thì cần xem xét lại giả định và dữ liệu
dùng để ước tính. Sau khi xem xét quá trình triển khai TTPT nếu vẫn còn chênh lệch
thì KTV cần tiến hành kiểm tra chi tiết.
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
24
Khóa luận tốt nghiệp
Bước 5: Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Những phát hiện qua kiểm toán bao gồm những sai sót trong tài khoản, qua quan

sát hệ thống KSNB, hệ thống thông tin và những vấn đề khác vì vậy bằng chứng kiểm
toán thu thập được từ TTPT cần được đánh giá lại. Nghĩa là mọi chênh lệch được phát
hiện trong kiểm toán cần được điều tra về tính chất và nguyên nhân cả về cơ sở dẫn
liệu cả về mục tiêu kiểm toán và cả tình hình kinh doanh của khách hàng.
1.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
1.2.3.1 Mục tiêu của thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 14: “ Trong giai đoạn soát
xét tổng thể cuộc kiểm toán, KTV phải áp dụng quy trình phân tích để có kết luận
tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC với những hiểu biết
của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị. Quy trình phân tích giúp KTV khẳng
định lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc các
khoản mục trên BCTC. Trên cơ sở đó giúp KTV đưa ra kết luận tổng quát về tính
trung thực, hợp lý của toàn bộ BCTC. Tuy nhiên, quy trình phân tích cũng chỉ ra
những điểm yêu cầu KTV phải thực hiện công việc kiểm toán bổ sung.”
1.2.3.2 Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán
Trong giai đoạn này, TTPT thực hiện các bước sau: So sánh thông tin và phân
tích kết quả.
Bước 1: So sánh thông tin
Mặc dù mục tiêu của TTPT soát xét và phân tích sơ bộ là khác nhau nhưng về
bản chất của cách tiến hành là giống nhau.
Bước 2: Phân tích kết quả
Bước phân tích kết quả trong giai đoạn này của TTPT chủ yếu dựa vào hiểu biết
của KTV và những bằng chứng thu thập được trong qua trình thực hiện kiểm toán.
Khi đã tìm hiểu được nguyên nhân của sai sót, KTV đưa ra kết luận sau khi thực hiện
TTPT soát xét. Nếu KTV không tìm ra được sự giải thích hợp lý thì KTV cần phải
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
25

×