Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

149 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc LATHUSO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.61 KB, 92 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc đã và đang trong thời kỳ đổi mới phát triển toàn diện về mọi mặt
kinh tế chính trị xã hội. Cùng với sự lãnh đạo tài chính của Đảng và nhà nớc ta, từ
khi thực hiện đờng lối chính sách nhiều thành phần nền kinh tế của nớc ta đã đợc
phát triển mạnh mẽ nhằm thúc đẩy nền kinh tế thế giới.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn nữa thì lớp trẻ
chúng em phải ra sức học tập, rèn luyện và tu dỡng đạo đức nhằm góp một phần
công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nớc. Riêng bản thân em, đ-
ợc bớc vào học tập và rèn luyện tại Trờng CĐTC - QT - KD là một điều vinh dự và
tự hào khi đợc sống và học tập trong môi trờng Tài Chính thân thơng. Chính tại
nơi đây cũng đã đào tạo biết bao cán bộ tài chính kế toán để giúp ích cho đất nớc.
Trong 2 năm học và tu dỡng tại Trờng CĐTC - QT KD em thật chân
trọng biết ơn công lao to lớn của các thầy, các cô đã không quản ngại gian nan vất
vả, với lòng nhiệt tình và lơng tâm. Ngời thầy đã đem hết khả năng chuyên môn
của mình truyền đạt, trang bị những kiến thức nền tảng để chúng em làm hành
trang vào đời.
Trong 2 năm học vừa qua nhà trờng đã trang bị cho chúng em một khối l-
ợng kiến thức khá lớn nhng:
Học phải đi đôi với hành.
Lý luận phải gắn liền với thực tiễn.
Nên để khi ra trờng tiếp xúc với thực tế khỏi mới mẻ và bỡ ngỡ thì thực tập
là một công việc không thể thiếu đợc với ngời kế toán tơng lai nh chúng em. Thực
tập sẽ giúp chúng em hiểu biết hơn về kinh nghiệm thực tế, về công tác chuyên
môn của Đơn vị thực tập nói riêng và nghành kế toán nói chung. Ngoài ra thực tập
nghiệp vụ còn có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp chúng ta tận dụng đợc những lý
thuyết cơ bản đã học tại trờng để áp dụng vào thực tế một cách linh hoạt giúp
chúng ta nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
và trình độ hiểu biết của mình để sau khi ra trờng sẽ trở thành một ngời kế toán
- 1 -
giỏi để góp phần vào công cuộc đổi mới đất nớc, đa nền kinh tế của nớc nhà phát
triển và nâng cao đời sống của nhân dân.


Bớc đầu thực tế, đối với em là một vấn đề hết sức mới mẻ trớc sự thay đổi
của cơ chế thị trờng hiện nay. Nay em đợc nhà trởng tổ chức cho thực tập từ ngày:
02/5/2006 đến ngày 15/7/2006. Qua thời gian thực tập em thấy rất hữu ích và
không thể thiếu với cá nhân em, vì đây là thời gian mà nhà trờng tạo điều kiện cho
chúng em đi vào với thực tế, làm quen với các nghiệp vụ trên cơ sở lý thuyết đã đ-
ợc học ở trờng.
Khi bớc vào thực tập em đã xác định rõ đợc tầm quan trọng của mình đối
với chuyến đi này. Những ngày thực tập tại Công ty TNHH TM LATHUSO em đã
cố gắng học hỏi, nghiên cứu tài liệu và những kinh nghiệm thực tế của các bác,
các cô, các anh, các chị trong cơ quan nhằm củng cố, nâng cao trình độ hiểu biết
của mình để áp dụng vào thực tiễn.
Qua hai tháng thực tập tại cơ quan đã đợc giúp đỡ nhiệt tình của tất cả các
cô chú, các anh chị trong cơ quan. Nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp với đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH may mặc LATHUSO".
Cũng trong thời gian này em đã rút ra đợc những kinh nghiệp hết sức bổ ích
cho bản thân. Đây là thời gian vô cùng quý giá cho bản thân em hiểu thế nào là:
Học đi đôi với hành xong đối với một cán bộ tài chính kế toán thì cha đủ mà còn
phải học hỏi hơn nữa, hiểu biết hơn nữa về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không
ngừng nghiên cứu, tìm tòi những tài liệu và những điều luật mới ban hành sửa đổi.
Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM LaThuSo. Tuy vẫn
còn nhiều khó khăn nhng đợc sự giúp đỡ của tập thể ban lãnh đạo và toàn thể đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ. Hai tháng
không phải là thời gian dài nhng em cũng cố gắng tìm hiểu biết thêm trong công
tác chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác tài chính kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã trang bị cho em những kiến
thức cơ bản của ngời cán bộ tài chính tơng lai. Ngoài ra em cũng chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của bàn lãnh đạo và các cô chú, các bác, các anh, các chị
- 2 -
trong Công ty nói chúng và trong phòng hành chính quản trị tài vụ nói riêng đã

giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
- 3 -
phần i
những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp sản xuất
i. chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác
quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: T liệu lao động, đối
tợng lao động, sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là
quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy để tiến hành sản xuất
hàng hóa phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động về t liệu lao động, và đối tợng lao
động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất sẽ tạo ra giá trị sản phảm sản
xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của ngời sản xuất.
Nh vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách
khác chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài những hoạt động có liên
quan đến quá trình sản xuất sản phảm hoặc lao vụ còn có những hoạt động khác
không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt
động mang tính chất sự nghiệp. Song chỉ những chi phí hoạt động sản xuất mới đ-
ợc coi là chi phí sản xuất.
Thực chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá.

2. Phân loại chi phí sản xuất:
- 4 -
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định.
Tùy theo sự xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý
chi phí mà ngời ta có thể lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Tuy nhiên về
mặt hạch toán chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
2.1 Phân loại yếu tố chi phí.
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu
động cũng nh việc lập, kiểm tra phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện
hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ Để sử dụng và sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân tính vào chi phí.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng và sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
2.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại: Dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục
chi phí sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- 5 -
- Chi phí phân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lơng và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy
định cho các quý KPCĐ, BHXH, BHYT (phần trích vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên liệu và chi
phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lao dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến QTKD và QLHC trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không
tách đợc bất kỳ hoạt động hay phân xởng nào.
2.3 Phân theo cách thức cách chuyển chi phí.
Theo cách thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí đợc gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đựơc mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
nó không phải là một phần giá trị của sản phẩm đợc sản xuất ra đợc hoặc mua lên
đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát
sinh.
2.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Để thuạn lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân theo
quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí đợc phân thành
biến phí và định phí.
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ so với khối lợng công

việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp. Cần lu
ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì nó là cố định.
- Định phí: Là những chi phí không thay đổi nếu về tổng số tới khối lợng
công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt
- 6 -
bằng, phơng tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm
không đổi.
ii. giá thành và phân loại giá thành.
1. Khái niệm và bản chất của giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở
doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành của sản phẩm phải phản ánh đợc
giá trị thực của t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi
tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn các hao phí, lao động sống. Mọi
cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành
đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, không xác định đợc
hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái xuất mở
rộng.
2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng nh
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toàn khác nhau.
2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn gốc số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu tính giá đợc phân thành:
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh doanh,
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức các dự toán chi phí của kỳ kế

hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng đợc xác định trớc khi sản xuất sản phẩm. Tuy
nhiên khác với giá thành kế hoạch. Giá thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- 7 -
- Giá thành thực tế: Đợc xác dịnh sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác
định các nguyên nhân hụt, vợt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho chi phí phù hợp.
2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (giá toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của SP
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí
bán hàng

+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp các nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lỗ, lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên
cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
iii. mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
hữu cơ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt
hao phí sản xuất còn giá thành biểu hiện mặt kết quả sản xuất. Đây là 2 mặt thống
nhất của 1 quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đều baog ồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên bộ phận chi phí
sản xuất lại khác nhau về lợng thể hiện.
- 8 -
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc lao dịch vụ nhất định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí thực tế đã phát sinh hoặc
phần chi phí phát sinh vào kỳ sau, những chi phí đã ghi nhận là chi phí ở kỳ này.
Ngoài ra giá thành sản phẩm còn chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc
chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc cụ thể hóa
bằng sơ đồ sau:
A - Chi phí dở dang đầu kỳ B - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
C - Tổng giá thành sản phẩm D - Chi phí dở dang cuối kỳ
Ta có:
AC = AB + BD CD
Hay:

Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
Khi giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất
không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản
xuất trong kỳ.
iv. hạch toàn chi phí sản xuất.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán:
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất.
Tổ chức hạch toán là quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công
nghệ, phân xởng và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo
đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ quá trình quản lý,
kiểm tra phân tích chi tiết, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và đặc điểm tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu
tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành 2 giai đoạn là do sự
khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán, chi phí sản xuất và
- 9 -
giá thành sản phẩm, hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, tức là đối tợng

tính giá thành.
Nh vậy xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là việc xác đinh nơi phát sinh chi phí và chịu
chi phí.
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch
toán thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ
thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp sau:
- Hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ hoặc phân xởng.
- Hạch toán chi phí theo sản phẩm.
- Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
- Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán
mở thẻ hoặc theo dõi chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác
định phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đối tợng, hàng tháng tập hợp chi
phí theo từng đối tợng.
Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tợng hạch toán chi
phí nên tên gọi của các phơng pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời.
Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành nghề, từng doanh
nghiệp và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên có thể khái quát trung trình tự hạch toán chi phí sản xuất qua 4 b-
ớc sau đây:
- B1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
- 10 -

- B2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành nghề sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng sử dụng trên cơ sở lao vụ phục vụ và
giá thành đơn vị lao vụ.
- B3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trung cho các đối tợng có liên
quan.
- B4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tùy theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà
nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Để tiến hành hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất các doanh nghiệp có thể
áp dụng 2 phơng pháp: Kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. 2 phơng pháp
này có những u nhựơc điểm riêng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là: Là phơng pháp theo dõi, phản ánh th-
ờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật t hàng hóa trên
sổ kế toán.
Khi xử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì các tài khoản hàng tồn
kho nói chung đợc dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng
giảm vật t, hàng hóa. Vì vậy giá trị vật t, hàng hóa trên sổ kế toán có thể xác định
ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Đến cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số
liệu kiểm kê hàng hóa, vật t tồn kho, so sánh với số liệu tồn kho trên sổ kế toán để
xác định số lợng vật t thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý
kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX), áp dụng thích hợp trong các
doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh những mặt hàng có
giá trị lớn.
- Phơng pháp kiểm kê định ky (KKĐK): là phơng pháp hạch toán căn cứ
vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế
toán, tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật t, hàng hóa đã xuất kho trong kỳ theo
công thức:
Giá trị vật t

hàng hóa xuất
= Tổng giá trị vật t
hàng hóa mua vào
+ Trị giá vật t
hàng hóa tồn
- Trị giá vật t hàng
hóa tồn cuối kỳ
- 11 -
kho trong kỳ. đầu kỳ
Theo phơng pháp KKĐK, mọi biến động, vật t hàng hóa không theo dõi,
phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t, hàng hóa mua vào và nhập
kho đợc phản ánh trên một tài khoản riêng: Tài khoản mua hàng.
Phơng pháp KKĐK thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật t, hàng hóa với quy cách khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất thờng
xuyên.
Phơng pháp này có u điểm là giảm nhẹ khối lợng công việc hạch toán, nhng
độ chính xác về vật t hàng hóa, xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc
công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi
Chứng từ kế toán xử dụng:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích về BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Phiếu xuất công cụ, dịch vụ.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dịch vụ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
- Phiếu chi.
- Các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631
- 12 -
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung phản ánh.

- Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao dịch vụ.
- Bên có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phơng pháp hạch toán:
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, lao
dịch vụ:
Nợ TK 621
Có TK 152.1
- Các loại vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm, lao dịch vụ.
Nợ TK 621
Có TK 152 (1522, 1523)
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản phẩm, lao dịch vụ:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331, 411
- Trờng hợp NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tợng để tính giá
thành vào cuối kỳ hạch toán.
Nợ TK 154
Có TK 621
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc không nhập kho mà để tại bộ phận
sử dụng sẽ đợc hạch toán vào đầu kỳ sau theo bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trớc)
- 13 -

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo phơng pháp KKTX.
TK 151.152 TK 621 TK 154
Vật liệu dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
chế tạo sản phẩm NVL trực tiếp
TK 331, 112, 111 TK 152
VL nhập kho xuất VL dùng không hét nhập kho
dùng trực tiếp hay kết chuyển kỳ sau
TK 1331
3.2 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phơng pháp KKĐK.
Nội dung:
Bên Nợ: Giá trị VL xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí VL vào giá thành sản phẩm dịch vụ.
Phơng pháp hạch toán:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật tồn kho:
Nợ TK 611.1
Có TK 152
- Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ làm tăng NVL.
Nợ TK 611.1
Có TK 111, 112, 331, 311, 411.
- Giá trị vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao dịch
vụ:
Nợ TK 621
Có TK 611.1
- 14 -
- Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê phản ánh giá trị vật liệu cha sử dụng:
Nợ TK 152
Có TK 611.1
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, lao dịch vụ:

Nợ TK 631
Có TK 621
Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phơng pháp KKĐK.
TK 311, 111, 112 TK 611 TK 621 TK 631
Giá trị VL gia tăng Giá trị NVL Kết chuyển
trong kỳ chế tạo sản phẩm chi phí NVL
TK 151, 152
Giá trị VL cha
dùng cuối kỳ
kết chuyển giá trị VL ch a dùng cuối kỳ
3.3 Hạch toán chi phí phân công trực tiếp:
a. Khái niệm.
Chi phí phân công trực tiếp là khoản thủ lao lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm, trực tiếp thực hiện các lao dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lơng nh phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm
thêm giờ
Ngoài ra chi phí phân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ xử dụng lao động chịu và tính vào chi phí
kinh doanh một tỷ lệ nhất định với tiền lơng phát sinh của công nhân sản xuất.
b. Tài khoản xử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán xử dụng TK 622 - chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này, cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng, tập hợp chi phí của doanh nghiệp.
- 15 -
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công thực tế phát sinh.
- Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT.
3.3.1 Hạch toán theo phơng pháp KKTX.
- Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622

Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%)
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Trích trớc tiền lơng nghỉ phép vào chi phí (với những doanh nghiệp sản
xuất mang tính thời vụ) và các khoản tiền lơng trích trớc khác (ngừng sản xuất
theo KH).
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NC trực tiếp theo từng đối tợng vào TK 154.
Nợ TK 154
Có TK 622
Sơ đồ hạch toán chi phí phân công trực tiếp theo phơng pháp KKTX.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp
lơng phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lơng
thực tế của CNTT sản xuất
- 16 -
3.3.2 hạch toán chi phí phân công trực tiếp theo phơng pháp KKĐK.
Cách tập hợp chi phí trong kỳ tơng tự nh phơng pháp KKTX.
- Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao dịch vụ, kế toán tiến hành kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631
Có TK 622
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp KKĐK
TK 334 TK 622 TK 631

Tiền lơng và phụ cấp
lơng phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí
nhân công trực
TK 338
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lơng
thực tế của CNTT sản xuất
3.3.3 Hạch toán chi phí phân bổ nhân công trực tiếp cho các đối tợng tính giá thành.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính cho các đối tợng chịu chi phí có
liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng
mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức
thích hợp để phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công định mức, hệ
số
Chi phí NCTT
phân bổ cho
=
Tổng chi phí NCTT phát sinh
trong kỳ
x
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ
- 17 -
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a. Khái niệm.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong
phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.

b. Tài khoản xử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán xử dụng TK 627
Chi phí sửa chữa chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch
vụ
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao
dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các
loại sản phẩm, dịch vụ. Lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK
627 có thể thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yêu tố
chi phí khác.
3.4.1 Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp KKTX.
- Trong kỳ tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng.
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần trích chi phí)
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- 18 -
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xởng.
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xởng, bộ

phận phân bổ một lần.
Nợ TK 627
Có TK 153
- Trích KHTSCĐ của từng phân xởng.
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 627 (6277)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 242
- Trích trớc chi phí phải trả và chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 335
- Các chi phí khác bằng tiền (tiếp tân hội nghị)
Nợ TK 627 (6278)
Có TK 111, 112,
- Có khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 153, 138
Có TK 627
- Cuối kỳ hạch toán, tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung
theo tiêu thức phù hợp cho từng đối tợng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm,
lao vụ
Nợ TK 154
Có TK 627
- 19 -
3.4.2 Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp KKĐK.
Cách tập hợp chi phí theo phơng pháp này cũng tơng tự nh phơng pháp

KKTX.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 631
Có TK 627
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112,
152
Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi giảm
Phân xởng chi phí sản xuất chung
TK 152, 153
Chi phí vật liệu dụng cụ
theo phơng phát KKTX TK 154
(631) Phân bổ hoặc kết chuyển
TK 611 chi phí

Chi phí vật liệu dụng cụ
Theo phơng pháp KKĐK
TK 242, 335 TK 632
Chi phí theo dự toán Kết chuyển chi phí cố định
(không phân bổ)vào giá vốn
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 1331

TK 331, 111, 112
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả hay đã trả
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)

- 20 -
3.4.3 Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá thành.

Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối t-
ợng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.
- Trờng hợp chi phí sản xuất chung biến đổi. Kế toán sẽ phân bổ hết cho l-
ợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho theo công thức sau:
Mức biến phí SXC
phân bổ cho từng đối
tợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tợng
x
Tổng biến phí
SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả đối tợng
- Đối với định phí sản xuất chung, trong trờng hợp mức sản phẩm thực tế
sản xuất cao hơn mức công suất bình thờng (mức công suất bình thờng là mức
sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thờg) thì định
phí sản xuất chung đợc phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức:
Mức định phí SXC
phân bổ cho từng đối
tợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tợng
x
Tổng định phí
SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất

cả đối tợng
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình
thờng thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức bình thờng. Trong
đó số định phí sản xuất chung tính cho lợng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so
với mức bình thờng đợc tính vào giá vốn tiêu thụ (còn gọi là định phí sản xuất
chung không phân bổ). Công thức phân bổ nh sau:
Mức biến phí SXC
phân bổ cho
=
Tổng tiêu thức phân bổ mức
SPSX thực tế
x
Tổng định phí
SXC cần phân
bổ
Tổng tiêu thức pb của SP theo
công suất b.thờng
- Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với
công suất bình thờng sẽ tính nh sau:
Mức định phí SXC
(không phân bổ) tính cho
lợng SP chênh sệch
=
Tổng định phí SXC
cần phân bổ
-
Mức định phí
SXC p.bổ cho
mức SP thực tế
- 21 -

Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung cho
các đối tợng, kế toán sẽ ghi:
3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản
xuất. Các chi phí này cuối cùng phải đợc tập hợp vào bên Nợ TK 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 đợc mở chi tiết theo từng nghành sản xuất,
từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các bộ
phận sản xuất kinh doanh chính hay phụ.
3.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX.
Nội dung:
- Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn
thành phơng pháp hạch toàn.
- Cuối kỳ ghi các bút toàn kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí NVL trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC theo từng đối tợng.
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Đồng thời phản ánh bút toán ghi giảm chi phí
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vâth liệu xuất dùng không hết.
Nợ TK 152
Có TK 154
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đợc
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 154
+ Giá trị sản phẩm vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất.
Nợ TK 138, 334, 811
Có TK 154

- 22 -
- Phản ánh tổng giá thành công xởng thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành.
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi bán
Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho)
Có TK 154
- Trờng hợp sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tợng, kế toán ghi theo
giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
Nợ TK 627: Phục vụ nhu cầu sản xuất ở phân xởng chính
Nợ TK 641, 642: Phục vụ cho bán hàng, QLDN
Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật t, thành phẩm
Nợ TK 632: Tiêu thụ ra bên ngoài
Có TK 154
Sơ đồ hạch toán chi phí sản phảm theo phơng pháp KKTX
TK 621 TK 154 TK 152, 111.
Chi phí NVL Các khoản ghi giảm
trực tiếp chi phí sản phẩm
TK 622 TK 155,
152
Chi phí nhân công Nhập kho vật t SP
thực tế
TK 627 Tổng giá thành TK 157
Chi phí sản xuất chung thực tế sản phẩm Gửi bán
lao vụ hoàn
thành TK 632
Tiêu thụ thẳng
3.5.2 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toàn sử dụng TK 632- giá vốn sản xuất. TK này đợc hạch toán chi tiết theo địa

điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm lao vụ, dịch vụ .
Nội dung phản ánh:
- 23 -
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đàu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm hay lao vụ.
- Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dơ dang đầu kỳ.
+ Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ. Dịch vụ hoàn thành.
+ Giá trị thu hồi bàng tiền hoặc phái thu ghi giảm chi phí sản xuất.
- TK 631 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang.
Nợ TK 631
Có TK 154
- Trong kỳ kinh doanh có các chi phí phát sinh đợc tập hợp qua các TK liên
quan (TK 621, 622, 627). Đối với sản phẩm đã tiêy thụ bị trả lại, phần giá vốn
chuyển về nhập kho hay đang gửi tại kho ngời mua ghi:
Nợ TK 631
Có TK 632
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại
sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 631
Có TK 621
Có TK 622, 627
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí nếu có
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 631
Đồng thời căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi
bút toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang.
Nợ TK154
Có TK 631

- Căn cứ vào bảng (phiếu, thẻ) tình giá thành, phản ánh tổng giá thành sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Nợ TK 632
- 24 -
Có TK 631
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK
Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154
Kết chuyển chu phí giá trị sản phẩm dở
NVL trực tiếp dang cuối kỳ
TK 622
Kết chuyển chi phí TK 632
NVL trực tiếp
TK 627 Tổng giá thành sản xuất
của SP, dịch vụ hoàn thành
nhập kho gửi bán hay tiêu thụ
Kết chuyển chi phí SXC
3.6. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến còn
đang nằm trong quá trình sản xuất.
Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm
kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ và tính chất cả sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
3.6.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm VL chính CT
Giá trị VLC
nằm trong

= Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lợng thành phẩm + Số lợng SP dở dang
- 25 -

×