Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

152 Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 95 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày càng phức tạp,
đa dạng và phong phú với sự cạnh tranh gay gắt. Là một nước đang phát triển,
nước ta trong những năm qua đã có những bước chuyển biến đáng kể. Dưới
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây nền kinh tế mới
của nước ta đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, đặc biệt là sự ra đời và phát triển
của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập toàn cầu, điều này gây ảnh rất
lớn đến nền kinh tế nước ta, không còn là nền kinh tế tự cung tự cấp mà thị
trường cung - cầu. Từ khi việt Nam mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới, các doanh nghiệp trong nước gặp phải sự cạnh tranh rất lớn, đặc
biệt là các doanh nghiệp sản xuất, sức cạnh trạnh của các doanh nghiệp này
chủ yếu là về vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Việc một doanh nghiệp có tồn tại và
phát triển bền vững được hay không đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp
phải đưa ra những mục tiêu cơ bản, làm sao để quay vòng vốn nhanh, giảm
chi phí…và vấn đề mấu chốt là làm thế nào sản xuất sản phẩm ra tiêu thụ
được trên thị trường. Đứng trước thềm hội nhập, kinh tế thị trường, buộc các
doanh nghiệp phải chịu sự thách thức lớn, làm thế nào sản xuất sản phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng, giá cả hợp lý và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Để có thể đứng vững, các doanh nghiệp cần phải được tổ chức tốt, bộ máy
quản lý phải linh hoạt và nhạy bén với những biến động của thị trường. Đặc
biệt, đóng góp vào sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp phải kể đến
công tác kế toán tại các doanh nghiệp với chức năng thông tin về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra dự đoán, lập kế hoạch kinh
doanh giúp nhà quản trị ra quyết định nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời.
Vấn đề đặt ra là mỗi doanh nghiệp phải có một kế hoạch cụ thể cho
việc tổ chức và quản lý có hiệu quả quá trình sản xuất và tiêu thụ để tránh
1
lãng phí của cải vật chất. Vậy công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp là
một công tác không thể thiếu, nó giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có hiệu
quả nhất. Chính vì tầm quan trọng đó, cho nên để nâng cao công tác quản lý


tài chính phù hợp với cơ chế thị trường các ngành kinh tế trong nước nói
chung, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cần phải có con người
có trình độ chuyên môn phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội. Hạch toán
kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một đề tài rộng và
mang tính tổng quát đòi hỏi người viết và nghiên cứu phải nắm vững cơ sở lý
luận cũng như lý thuyết về hạch toán kế toán chi phí, thu nhập và kết quả một
cách cơ bản và đầy đủ, đồng thời hệ thống hoá phương thức hạch toán kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả. Mục đích của chuyên đề là vận dụng
lý luận về hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã được học
ở trường vào nghiên cứu thực tiễn trong công việc. Từ đó phân tích những
mặt tồn tại và nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đứng trước thử thách đó
Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Văn Giang đã không ngừng nắm bắt thị
trường, để thúc đẩy khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, ngày một
gia tăng và dần chiếm lĩnh thị trường. Đồng thời công ty rất quan tâm đến các
vấn đề biện pháp quản lý, trong đó công tác kế toán, đặc biệt là phần hành kế
toán tiêu thụ sản phẩm được đặc biệt chú ý.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn
Giang, được sự giúp đỡ của các cô, các chú, các anh chị trong công ty tôi đã
được tìm hiểu công tác hạch toán kế toán cụ thể như thế nào. Nhận thức rõ
được tầm quan trọng của phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm với hoạt động
kinh doanh của công ty, nên trong thời gian thực tập tôi đã đi sâu tìm hiểu vấn
đề này và chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang.
2
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG VĂN GIANG.
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
VĂN GIANG.

Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
VĂN GIANG.

3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG VĂN GIANG
I. Tổng quan về công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang.
1..Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Văn Giang.
1.1. Giới thiệu về công ty.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Văn Giang.
Địa chỉ: Thôn Tháp xã Phụng Công huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 0321.934.157 Fax: 0321.934.157
Tổng số vốn: 30.000.000.000 VNĐ.
Trong đó: Vốn lưu động: 13.000.000.000 VNĐ
Vốn cố định: 17.000.000.000 VNĐ
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang được thành lập từ năm
2002 theo giấy phép hoạt động kinh doanh số: 0503000012, ngày 20/04/2002
của UBND tỉnh Hưng Yên.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất gạch xây từ đất sét nung với công
nghệ lò tuynen.
Tổng diện tích sử dụng của công ty là: 50.743,5 m², Công ty đi vào sản
xuất kinh doanh chính thức từ tháng 06/2003. Trải qua 4 năm sản xuất kinh
doanh, sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh được nhiều thị trường trong và
ngoài tỉnh như: Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh,…. Chất lượng sản
phẩm ngày càng được nâng cao, doanh thu và lợi nhuận ngày một lớn. Điều
đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính của công ty như sau:


4
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ năm 2005 đến năm
2007.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 2 3 4
I. Tổng số vốn 21.000.000.000 25.000.000.000 30.000.000.000
1.Vốn cố định 8.000.000.000 11.000.000.000 13.000.000.000
2. Vốn lưu động 13.000.000.000 14.000.000.000 17.000.000.000
II. Tổng doanh thu 30.367.650.000 32.081.897.000 34.297.840.000
III. Tổng chi phí 28.506.780.000 29.331.037.000 30.340.860.000
1. Lợi nhuận trước thuế 1.860.870.000 2.750.960.000 3.956.980.000
2. Lợi nhuận sau thuế 1.339.826.000 1.980.619.000 2.849.025.000
3. Nộp ngân sách nhà
nước
1.088.000.000 1.920.000.000 2.368.000.000
4. TN BQ 1 người/
tháng
920.000 1.150.000 1.440.000
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng
nhanh cả về số lượng và tỷ trọng, thu nhập của người lao động cũng được
tăng qua các năm.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần vật liệu
xây dựng Văn Giang:
2.1. Điều kiện sản xuất và nguồn nhân lực:
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang là công ty có quy mô
tương đối lớn. Công ty luôn phát huy sáng kiến đầu tư theo chiều sâu, và luôn
cải tạo mở rộng khu vực sản xuất. Cơ sở vật chất đã được xây dựng gần 350
m² nhà làm việc, các phòng ban đều khang trang sạch đẹp. Cùng với đó là xây

dựng nhà xưởng rộng 1.750 m². Công ty đã lắp đặt đường dây cao thế riêng
10 KV để phục vụ cho sản xuất và lắp đặt đường dây hạ thế cho sinh hoạt. Cơ
sở vật chất của công ty đã phục vụ tương đối tốt cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
5
Sản phẩm của công ty chủ yếu là gạch xây 2 lỗ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
Việt Nam số: 1450-98. Với công suất thiết kế là 110 triệu viên /năm, gồm 2
dây truyền công nghệ chế biến tạo hình và 2 lò nung tuynen đạt công suất 55
triệu viên /năm/lò.
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty chia hoạt động sản xuất theo các tổ, phòng ban hoạt động trong
các lĩnh vực riêng biệt. Trong các tổ công nhân được phân rõ nhiệm vụ ở từng
khâu đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và mang lại hiệu quả cao.
Quy trình sản xuất gạch xây 2 lỗ được biểu hiện qua sơ đồ sau
đây:
Sơ đồ 1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất gạch xây 2 lỗ của công ty
Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang.
6
Đất
Máy nhào đùn
liên hợp
Băng tảiMáy cắt Băng tải Bốc lên xe


2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh:
2.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
7
Máy cán thô
Máy cán mịn
Nung

Sản phẩm nhập
kho
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất sản phẩm gạch xây 2 lỗ từ
đất sét, ngoài ra công ty còn sản xuất thêm các loại gạch chống nóng, gạch lát
nền.
2.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang với thời gian hoạt động
là 30 năm. Hiện nay công ty sản xuất và lưu kho bãi tại nơi sản xuất. Nhưng
trong tương lai Công ty sẽ mở rộng kho bãi để tăng sản lượng sản xuất hơn
nữa.
Công ty đã xây dựng mô hình tổ chức tập trung, có phân công, phân
quyền rõ nhiệm vụ cho từng phòng ban, bộ phận cho đến từng cá nhân. Mô
hình tổ chức quản lý này phù hợp với tình hình yêu cầu quản lý đặt ra, mang
tính chất kinh tế và đem lại hiệu quả cao.
Tổ chức bộ máy của công ty được sắp xếp theo mô hình trực tuyến -
chức năng và được khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vật liệu
xây dựng Văn Giang.
8

GGg
Chú thích:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng
9
Chủ tịch HĐQT
Phòng kỹ
thuật
KCS

Phòng kế
hoạch
cung tiêu
Phân
xưởng
sản xuất
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc kinh
doanh
m
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế toán
Ban kiểm soát
Phòng bảo vệ
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
Ban lãnh đạo:
Chủ tịch hôi đồng quản trị: Phụ trách chung và trực tiếp điều hành
công tác kế toán, công tác tổ chức cán bộ, công tác đầu tư phát triển mở rộng xây
dựng cơ bản, công tác lao động tiền lương, khen thưởng kỷ luật.
Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất
kinh doanh và tài chính của Công ty, báo cáo trước đại hội về kết quả kiểm soát
được.
Giám đốc Công ty: là người trực tiếp điều hành hoạt động của các phòng
ban, chịu trách nhiệm về kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có nhiệm vụ

trình hội đồng quản trị về kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính về sử dụng và huy
động vốn.
Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp giám đốc điều hành về kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm, thay giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp giám đốc điều hành hoạt động
thương mại, nghiên cứu thị trường, tham mưu cho giám đốc trong hoạt động
thương mại. Thay giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
Các phòng ban chức năng:
Công ty bao gồm 6 phòng ban chức năng, các phòng ban này có nhiệm vụ
tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt, được
sự điều hành của giám đốc, cụ thể:
Phòng kỹ thuật KCS: Có nhiệm vụ quản lý điều hành toàn bộ máy móc
thiết bị của Công ty. Kiểm tra nguyên vật liệu trước khi nhập kho; Kiểm tra chất
lượng sản phẩm trước khi tiêu thụ. Giải quyết các đơn thư khiếu tố về chất lượng;
sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị.
10
Phòng kế hoạch cung tiêu: Theo dõi đôn đốc các phân xưởng thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh, đề ra các nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xưởng,
quản lý kế hoạch vật tư, vận tải đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc tình hình tổ
chức nhân sự, tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu điều kiện sản
xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ, quản lý các khâu liên quan
đến công tác hành chính như: quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản lý
con dấu của công ty.
Phòng kế toán: Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh, lập dự trù chi phí, lập báo cáo tài chính theo quy định đã được ban
hành. Theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn vốn hình thành tài
sản. Thực hiện chức năng giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.

Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ giữ an ninh trật tự trong công ty, giám sát
người và hàng hoá ra vào Công ty.
II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Văn Giang.
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ phận kế toán của công ty được tổ chức hình thành theo mô hình tập
trung thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của giám đốc giao cho. Bộ máy kế toán
của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:

11
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần vật liệu xây
dựng Văn Giang.


Nhiệm vụ của phòng kế toán:
Hạch toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tổng hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Lập báo cáo tài chính.
Hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán tại công ty từ khâu thu nhận, xử lí.
Chứng từ ghi sổ, cho đến việc lập báo cáo kế toán, phân tích các hoạt
động SXKD của công ty và kiểm tra công tác kế toán cho đơn vị.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung công việc của phòng, chỉ
đạo hướng dẫn, kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện. Tổ
chức lập báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt
12
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
vốn

bằng
tiền
Kế toán
vật tư
nợ phải
trả
Kế toán
tiêu thụ̣
nợ phải
thu
Kế toán
giá thành
tài sản
cố
định
Kế toán
lương,
BHXH
BHYT
Phải thu
phải trả
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
động của phòng và công việc có liên quan đến phạm vi mà phòng phụ trách
và tài sản trang thiết bị do phòng quản lý.
Kê toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng đồng
thời làm công tác kê toán tổng hợp của tất cả các phần về: vật liệu, tiền lương,
TSCĐ… phát sinh trong công ty.
Kế toán vốn bằng tiền: Bộ phận này có nhiệm vụ theo dõi và hạch
toán sự biến động của tiền mặt, tiền gửi, tiền vay của toàn công ty, vào sổ chi

tiết TK111, TK112, TK113, TK131 và TK311, đồng thời giám sát việc sử
dụng đồng tiền, tránh việc dư thừa vốn cũng như tình trạng thiếu hụt vốn bằng
tiền trong công ty.
Kế toán vật tư và nợ phải trả: Bộ phận này hạch toán chi tiết, tổng
hợp sự biến động của từng loại vật tư, hàng hoá, thuế đầu vào và việc thanh
toán với khách hàng, vào sổ chi tiết các TK152, TK153, TK155, và TK331.
Kế toán tiêu thụ và phải thu của khách hàng: Bộ phận kế toán này
hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, theo
dõi chính xác doanh thu, thuế đầu ra và kết quả kinh doanh của công ty, hạch
toán các khoản phải thu của khách hàng nhằm mục tiêu bảo toàn vốn của đơn
vị. Tài khoản sử dụng: TK155, TK632, TK511, TK131, TK333, TK911….
Kế toán giá thành và tài sản cố định: Bộ phận này có nhiệm vụ theo
dõi chi tiết và tổng hợp sự biến động của tài sản cố định, tính khấu hao, xác
định giá trị còn lại của tài sản cố định, lập báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cố
định theo định kỳ. Ngoài ra còn tập hợp chi phí sản xuất trong tháng và tính
giá thành cho từng loại sản phẩm một cách chính xác góp phần vào việc xác
định kết quả kinh doanh. Tài khoản sử dụng: TK154, TK211, TK214, TK621,
TK622, TK627.
Kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ và các công nợ khác:
Bộ phận này theo dõi chi tiết và tổng hợp, hạch toán sự biến động của tiền
13
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản nợ
khác một cách chính xác, kịp thời trong phạm vi cho phép. Tài khoản sử
dụng: TK622, TK334, TK338.
Thủ quỹ: làm công việc xuất và thu tiền mặt, ghi rõ phiếu thu phiếu
chi khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đảm bảo số dư tài khoản 111 phải trùng
với số dư tiền mặt tại quỹ.
2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty:
Hiện công ty đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này kế toán phản ánh

tất cả những nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách thường xuyên liên tục.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ theo hình thức “Nhật ký
chứng từ” để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Theo hình thức hạch
toán này, hàng ngày kế toán viên căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ kế toán
chi tiết và sổ kế toán tổng hợp theo trình tự luân chuyển chứng từ cho công
tác kế toán tại công ty.
Hạch toán chi tiết: từ chứng từ gốc bộ phận kế toán chi tiết vào các sổ
(thẻ) chi tiết vật tư của các tài khoản có liên quan. Cuối kỳ kế toán tiến hành
cộng sổ kế toán chi tiết để đối chiếu với sổ cái.
Hạch toán tổng hợp: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra
lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật kí chứng từ hoặc ghi vào các bảng có
liên quan.
Trường hợp hàng ngày ghi vào bảng kê thì cuối tháng phải chuyển số
liệu tổng cộng của bảng kê vào nhật ký chứng từ. Cuối kỳ lấy số liệu tổng hợp
của nhật ký chứng từ vào sổ cái một lần.
14
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức ghi sổ “Nhật ký
chứng từ” tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang.


Ghi chú: _________ Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
.
15
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng Kê
Thẻ và sổ kế toán

chi tiết
Nhật kí chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
4. Chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty.
Công ty áp dụng chế độ kế toán căn cứ vào quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC, ngày 23/6/2006 - Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán
doanh nghiệp.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu: Theo phương pháp trực tiếp.
5. Các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ tiêu thụ và xá định kết quả tiêu thụ
5.1. Các chứng từ kế toán liên quan:
Hệ thống chứng từ công ty đang sử dụng là hệ thống chứng từ theo
quyết định số 15/2006/QĐ ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các quy định
cụ thể của Nhà nước.
Hợp đồng kinh tế.
Phiếu thu, phiếu chi.
Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê bán lẻ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Ngoài ra các tài khoản
còn được chi tiết rất cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế

toán trong công ty.
Tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn: TK111, TK112, TK131, TK133,
TK138, TK141, TK144, TK152, TK154, 155.
16
Tài khoản phản ánh tài sản dài hạn: TK211, TK212, TK214, TK222,
TK229, TK244.
Tài khoản phản ánh nợ phải trả: TK311, TK333, TK334, TK335, TK331,
TK338, TK341, TK342, TK344.
Tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu: TK411, TK421, TK431, K441.
Tài khoản phản ánh doanh thu: TK511.
Tài khoản phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh: TK621, TK622, TK627,
TK642.
Tài khoản phản ánh thu nhập khác: TK711.
Tài khoản phản ánh chi phí khác: TK811, TK821.
Tài khoản dùng để xác định kết quả kinh doanh: TK911 (Chi tiết cho từng
tiểu khoản).
5.3. Tổ chức vận dụng sổ kế toán.
Hệ thống sổ của Công ty đang dùng rất đa dạng nhưng được phân làm
hai loại chính là sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Sổ tổng hợp bao gồm:
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết bao gồm:
Sổ TSCĐ
Sổ chi tiết vật tư
Sổ chi tiết sản phẩm
Thẻ kho
Sổ chi phí sản xuất
5.4. Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán

Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập với mục đích:
17
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc giữa niên độ kế toán
hoặc kết thúc niên độ kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc
đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Thông tin
của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra các quyết định
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo theo quy định tại
Quyết định số 15/2006/QĐ ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ
thống báo cáo tài chính của Công ty:
Báo cáo tài chính năm gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của Công ty sau khi được lập và kiểm tra, sẽ được nộp
cho những cơ quan sau:
Thuế
Ngân hàng
Thống kê
Bên cạnh việc lập báo cáo tài chính, Công ty còn lập báo cáo quản trị
phục vụ cho nội bộ. Hiện nay Công ty đã lập những báo cáo quản trị sau:
Báo cáo các khoản phải thu
Báo cáo các khoản phải trả
Báo cáo tăng giảm tài sản cố định
Báo cáo giá thành sản phẩm
18
6. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả

tiêu thụ:
Hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải
đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời số lượng, chất lượng, giá cả, tình hình nhập xuất tồn
kho thành phẩm.
Tính đúng giá thành phẩm xuất bán, phân bổ chính xác chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và tính đúng doanh thu.
Tính đúng nộp đủ kịp thời các khoản thuế cho nhà nước.
Xác định kết quả tiêu thụ (lãi, lỗ) kịp thời chính xác.
Đề xuất các phương án, vận dụng kịp thời các phương thức bán hàng,
phương thức hạch toán khoa học, phù hợp với thị trường, với khách hàng và
với chế độ quản lý.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả cần
chú ý các điểm sau:
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế … Nhằm
giám sát thực tế hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ.
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
hợp lý, tránh trùng lập, bỏ sót.
Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho số hàng tiêu
thụ.

CHƯƠNG 2
19
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
VĂN GIANG

I. Quy trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm của công ty.
Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu trên địa bàn huyện và một
số tỉnh lân cận. Mặt hàng tiêu thụ chủ yếu của công ty là gạch xây 2 lỗ, gạch
lát nền và gạch chống nóng.
Công ty có đặc thù trong tiêu thụ hàng hoá là không có hàng bán bị trả
lại và hầu như công ty rất ít bán hàng theo phương thức trả chậm, toàn bộ
hàng hoá tiêu thụ đều được thu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân
hàng.
2. Kế toán hạch toán giá vốn hàng bán.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
nên sử dụng TK632 để hạch toán giá vốn hàng bán. Cuối tháng sau khi tính
được giá thực tế hàng hoá xuất kho, căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng kê
số 8, bảng kê 11 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8, sổ cái TK 632, 641, 642,
511, 911, 421.
Nhập kho thành phẩm: khi thành phẩm được đưa về kho của công ty,
cán bộ công ty tiến hành kiểm tra chất lượng, mẫu mã, kích thước, của thành
phẩm đáp ứng yêu cầu mà khách hàng đặt mua, đồng thời cân đong, đo đếm
sau đó tiến hành nhập kho. Sau khi nhập kho sẽ lập phiếu nhập kho.
Xuất kho thành phẩm: Giá xuất kho được tính theo giá bình quân cả
kỳ dự trữ.
Giá thực tế
hàng xuất kho
= Đơn giá bình quân
×
Số lượng thành
phẩm xuất kho
20
Giá đơn vị Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ
bình quân =

cả kỳ dự trữ Lượng hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Các loại thành phẩm xuất kho cho khách hàng theo hợp đồng đã ký
hoặc bán lẻ sẽ lập phiếu xuất kho. Khi bán hàng kế toán bán hàng dựa vào
phiếu xuất kho để viết hoá đơn VAT, sau đó căn cứ vào hoá đơn bán hàng
phản ánh sổ chi tiết bán hàng.
Hàng ngày, căn cứ vào khối lượng hàng hoá thực nhập, xuất trên các
hoá đơn để ghi vào thẻ kho một cách chính xác, kịp thời. Cuối tháng, thủ kho
tiến hành kiểm kê hàng hoá trong kho sau đó đối chiếu với số liệu của kế
toán.
CÔNG TY CP Vật liệu xây dựng Văn Giang Mẫu số 01 – VT
PHIẾU XUẤT KHO
21
QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 07 tháng 12 năm 2007
ngày 1-11-1995 của BTC Số: 01
Nợ .……
Có:……….
Họ, tên người mua hàng: Nguyễn Văn Long.
Địa chỉ: xã Mễ Sở huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên
Lý do xuất kho: Xuất bán.
Xuất tại kho: Sản phẩm gạch các loại từ đất sét nung
STT Tên sản phẩm
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Gạch xây 2 lỗ 1000 viên 8.721 550 4.796.550.000
2 Gạch lát nền 30x30 1000 viên 236 2.700 637.200.000
3 Gạch chống nóng 1000 viên 77,380 2.200 170.236.000
Cộng 5.603.986.000
Thủ kho Kế toán trưởng Người nhận Thủ trưởng đơn vị
SỔ CHI TIẾT TK GIÁ VỐN HÀNG BÁN

22
TK 632
Tên sản phẩm: Gạch các loại sản xuất từ đất sét nung
ST Chứng từ
Diễn giải TK
Số phát Sinh
T SH NT đ/ ứng Nợ Có
1 07/12
Xuất bán 155
5.603.986.000
2
25/12
Xuất bán 155
2.315.890.000
3
31/12
Xuất bán 155

1.320.580.000
Kết chuyển GV hàng bán 911
9.240.456.000
Cộng
9.240.456.000 9.240.456.000
Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
23
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Gạch các loại từ đất sét nung
Ngày Chứng từ
Diễn giải
TK

đối Doanh thu Các khoản tính trừ
tháng
Số
hiệu
Ngày, ứng
Số lượng
( 1000.
Đơn
giá
Thành tiền Thuế
Khác
ghi sổ tháng ( 521, 531,532)
07 / 2 DT bán hàng gạch các loại 111 5.797.944.000
25 /12 DT bán hàng gạch xây 2 lỗ 112 4.115 570 2.345.915.000
31/12 DT bán hàng gạch xây 2 lỗ 111 2.355 570 1.342.302.000

Cộng số phát sinh 9.486.161.000
Doanh thu thuần 9.486.161.000
Giá vốn hàng bán 9.240.456.000
Lãi gộp 245.705.000
Ngày… tháng… năm…
Người ghi
sổ Kế toán trưởng
24
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TK: 632
Ngày
tháng
ghi
sổ

Chứng từ
Tên sản phẩm
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Cộng
Số
hiệu
Ngày
tháng

Sản phẩm
Nợ Có

Xuất kho thành phẩm 155 9.240.456.000

9.240.456.000











Kết chuyển giá vốn 911

9.240.456.000 9.240.456.000

hàng bán







Cộng số phát sinh

9.240.456.000 9.240.456.000 9.240.456.000 9.240.456.000
Ngày.. tháng.. .năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng
25

×