Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

155 Công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty xây dựng số I - Hà Nội 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.27 KB, 40 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Cơ sở lý luận về tiền lơng và các hình thức tiền lơng.................................1
I. Khái niệm, vai trò và các hình thức tiền lơng............................................................1
1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng trong cơ chế thị trờng .....................................1
2. Nội dung và vai trò của công tác kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp ..................1
3. Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng...........................................................................2
4. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ..........................2
II. Trình tự hạch toán chi tiết tiền lơng, chi trớc tiền lơng nghỉ phép cho CNSX..........5
1. Hạch toán chi tiết tiền lơng.......................................................................................5
2. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho CNSX.................................................................6
III. Kế toán tổng hợp tiền lơng.....................................................................................7
1. Tài khoản sử dụng....................................................................................................7
2. Kế toán tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ..................................................8
Chơng II: Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng của Công ty xây dựng Kim Thành
Thanh Hóa.......................................................................................................................13
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.......................................................13
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.......................15
1. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty...............................................15
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty......................................................15
3. Đặc điểm về quy trình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công
ty................................................................................................................................17
III. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lơng của Công ty xây dựng Kim Thành
Thanh Hóa..................................................................................................................19
1. Tình hình chung về quản lý sử dụng lao động .......................................................19
2. Hình thức hạch toán tiền lơng tại Công ty xây dựng Kim Thành ...........................22
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng ở
Công ty .............................................................................................................................32
I. Định hớng phát triển của Công ty............................................................................32
1. Định hớng chung....................................................................................................32
II. Giải pháp hoàn thiện tiền lơng của Công ty...........................................................34


Kết luận.
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chơng I: Cơ sở lý luận về tiền lơng
và các hình thức tiền lơng
i - Khái niệm , vai trò và các hình thức tiền lơng:
1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng trong cơ chế thị trờng :
1.1: Khái niệm về tiền lơng:
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá . Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lơng song ở đây chỉ xin nêu ra
quan điểm chung nhất .
Tiền lơng là giá cả của sức lao động do ngời sử dụng trả cho ngời bán sức lao
động , nhằm bù đắp lại phần sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố lao động , đối tợng lao động và t liệu lao động . Trong đó , lao động với t
cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao động nhằm tác
động , biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của mình . Để tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất , trớc hết cần đảm bảo
tái sản xuất sức lao động , nghĩa là sức lao động của con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn
dới dạng thù lao động . Tiền lơng chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng
tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian , khối lợng và chất l-
ợng công việc của họ .
1.2 : Bản chất của tiền lơng trong cơ chế thị trờng :
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động . Mặt khác , tiền lơng
còn là đòn bẩy kích thích tinh thần hăng hái lao động , kích thích và tạo mối quan tâm
của ngời lao động đến kết quả công việc của họ . Nói cách khác , tiền lơng chính là
một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động .
Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu .
Tuy nhiên, trong cơ chế kinh tế tập trung bao cấp thì tiền lơng không phải là giá cả

sức lao động mà là một phần thu nhập quốc dân đợc nhà nớc phân phối một cách có
kế hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động. Nh vậy tiền lơng chịu
sự tác động của qui luật phát triển nhà nớc. Tiền lơng không gắn liền với chất lợng
hiệu quả công tác, cũng không theo giá trị sức lao động. Tiền lơng không đảm bảo tái
sản xuất sức lao động. Có những ngời làm việc kém hiệu quả lại có lơng cao hơn
những ngời làm việc có hiệu quả.
1.3 Mối quan hệ giữa tiền lơng và hệu quả sản xuất kinh doanh:
Tiền lơng là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Khi hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng thì tiền lơng và các khoản thu nhập khác của
ngời lao động cũng đợc nâng cao . Ngợc lại khi hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp thì
tiền lơng và các khoản thu nhập khác của ngời lao động cũng giảm theo.
Tuy nhiên , để biết rõ hơn về vai trò của tiền lơng trong cơ chế thị trờng thì
phải xem xét vai trò chức năng của nó.
2. Nội dung và vai trò của công tác kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp:
Tiền lơng đóng vai trò đặc biệt trong đời sống của ngời lao động , nó quyết định
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
sự ổn định đời sống và phát triển kinh tế ở gia đình họ . Do vậy , có các vai trò chủ
yếu sau :
- Vai trò tái sản xuất sức lao động
- Vai trò kích thích sức lao động .
- Vai trò điều tiết lao động.
- Vai trò là công cụ quản lý của Nhà Nớc .
Để khuyến khích ngời lao động sản xuất tốt thì chúng ta phải nhận thức đúng
về tiền lơng và có nguyên tắc trả lơng thích hợp đó là trả lơng công bằng , hợp lý và
bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng lơng bình quân .
Tuỳ theo từng đặc thù của từng doanh nghiệp đồng thời kết hợp với qui định
hiện hành của nhà nớc , doanh nghiệp phải áp dụng các hình thức trả lơng phù hợp với
tính chất và trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiếp theo là vấn đề quản lý quỹ lơng trong doanh nghiệp . Quỹ lơng là tổng số
tiền dùng để trả lơng cho ngời lao động do doanh nghiệp quản lý .

Bên cạnh tiền lơng còn có tiền thởng .Tiền thởng thực chất là khoản bổ sung
cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Công tác kế toán tiền lơng có vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách
kinh tế xã hội . Đồng thời công tác này giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lơng , đảm
bảo trả lơng đúng nguyên tắc chế độ , thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển .
Về hạch toán nghiệp vụ : Hạch toán tiền lơng cung cấp chính xác số lợng , thời
gian và kết quả lao động của từng cá nhân ngời lao động .
Để hạch toán tiền lơng kế toán sử dụng tài khoản 334 : Phải trả công nhân
viên.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng :
Trong nền kinh tế thị trờng , tiền lơng chịu ảnh hởng của các nhân tố chủ yếu
sau:
- Chế độ trả lơng trong doanh nghiệp .
- Môi trơng làm việc trong doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp .
- Khả năng chi trả của doanh nghiệp .
- Nhân tố thị trờng lao động .
- Bản thân nhân viên.
4. Các hình thức tiền lơng , quỹ tiền lơng , quỹ bảo hiểm xã hội , quỹ bảo
hiểm y tế , kinh phí công đoàn :
a/ Các hình thức tiền lơng:
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau , tuỳ theo từng đặc điểm hoạt động kinh doanh , tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp .Mục đích của chế độ tiền lơng là nhằm quán triệt nguyên
tắc phân phối theo lao động . Trên thực tế , thờng áp dụng các hình thức tiền lơng theo
thời gian , tiền lơng theo sản phẩm và tiền lơng khoán :
Tiền lơng theo thời gian :
Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo thời gian lao làm việc , theo nghành

nghề và trình độ kĩ thuật của họ.
Lơng thời gian = lơng ngày x số ngày làm việc thực tế
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Hình thức này thờng áp dụng cho lao động làm việc trong khu vực hành chính
sự nghiệp nh: công tác văn phòng nh hành chính quản trị , tổ chức lao động , thống
kê, tài vụ _kế toán .. Trả l ơng theo thời gian là hình thức trả lơng có ngời lao động
căn cứ vào thời gian lao động thực tế. Tiền lơng theo thời gian có thể chia ra :
Tiền lơng tháng : Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở
hợp đồng lao động .
Tiền lơng tuần: Là tiền lơng trả cho một tuần làm việcđợc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (: ) cho 52 tuần.
Tiền lơng ngày : Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc xác định bằng
cách lấy tiền lơng tháng chia cho 26 ngày .
Tiền lơng giờ : Là tiền lơng đợc trả cho một giờ làm việc và đợc xác định bằng
cách lấy tiền lơng ngày chia cho giờ tiêu chuẩn theo qui địn của luật lao động (Không
quá 8 giờ /ngày hoặc không quá 48 giờ /tuần ).
Trong hình thức lơng thời gian có lơng thời gian đơn giản và lơng thời gian có
thởng .
+ Lơng thời gian đơn giản đợc xác định theo công thức nh trên:
Lơng thời gian = lơng ngày x số ngày làm việc thực tế.
Tiền lơng thời gian đơn giản mang nặng tính chất bình quân , cha quán triệt
đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động , cha khuyến khích đợc ngời lao động
quan tâm đến chất lợng lao động.
+ Lơng thời gian có thởng : là tiền lơng thời gian đơn giản có kết hợp với chế
độ tiền thởng .
So với lơng thời gian đơn giản, lơng thời gian có thởng đã khuyến khích ngời
lao động quan tâm đến chất lợng lao động .
Tiền lơng theo sản phẩm :
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào số l-
ợng , chất lợng của sản phẩm họ làm ra. Tiền lơng theo sản phẩm đợc áp dụng trong

khu vực sản xuất vật chất trực tiếp.
Tiền lơng sản phẩm = Số lợng sản phẩm x Đơn giá lơng sản phẩm
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau .
Gồm năm loại:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
- Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng .
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến .
Trong đó:
+ lơng sản phẩm luỹ tiến : là tiền lơng đợc xác định căn cứ vào số lợng sản
phẩm (khối lợng công việc ) hoàn thành và đơn giá lơng sản phẩm
+ Lơng sản phẩm gián tiếp : là tiền lơng sản phẩm đợc trả cho công nhân phục
vụ mà chất lợng lao động của họ có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và năng suất lao
động của công nhân chính ( nh lơng công nhân vận chuyển vật liệu , bảo dỡng máy
móc thiết bị ).
+ Lơng sản phẩm tập thể : là tiền lơng cho một tập thể lao động .
Trong trờng hợp này cần phải tính trả tiền lơng cho từng ngời lao động trong
tập thể đó. Căn cứ vào đặc điểm , tính chất công việc mà áp dụng phơng pháp chia l-
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
ơng nh sau:
- Căn cứ vào hệ số cấp bậc thợ .
- Căn cứ vàp bình công chấm điểm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm nó phát huy đợc vai trò đòn
bẩy kinh tế của tiền lơng , động viên ngời lao động quan tâm đến chất lợng và năng
suất lao động . Song cần tổ chức chặt chẽ việc nghiệm thu sản phẩm về số lợng và
chất lợng .
*Tiền lơng khoán:
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất
lợng công việc mà họ hoàn thành .

Ngoài chế độtiền lơng , các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thởng cho các cá nhân tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
Tiền thởng bao gồm thởng thi đua ( thởng lấy từ quỹ khen thởng ) và thởng trong sản
xuất kinh doanh ( thởng nâng cao chất lợng sản phẩm , thởng tiết kiệm vật t , thởng
phát minh , sáng kiến .) .
Bên cạnh chế độ tiền lơng , tiền thởng đợc hởng trong quá trình sản xuất , kinh
doanh , ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế trong các trờng hợp ốm đau , thai sản . Các quỹ này đ ợc hình thành một
phần do ngời lao động đóng góp , phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
b/ Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý . Quỹ tiền lơng của doanh nghiẹp bao gồm
các khoản :
- Tiền lơng trả theo thời gian .
- Tiền lơng trả theo sản phẩm .
- Tiền lơng trả theo thời gian ngừng việc do nguyên nhân khách quan,
- Tiền lơng trả theo thời gian làm nghĩa vụ theo chế độ quy định.
- Tiền lơng thời gian trong thời gian đi học , hội họp , học tập,đi phép , nghỉ lễ.
- Các khoản phụ cấp : làm đêm , thêm giờ , trách nhiệm , độc hại , phụ cấp lu động,
khu vực .
c/ Quỹ BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn :
Quỹ BHXH đợch hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ , khu vực , thâm niên) của công
nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng . theo chế độ hiện hành , tỷ lệ trích
BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc do chủ sử dụng lao động nộp , đợc tính
vào chi phí kinh doanh ; 5% do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vàolơng tháng
.Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm đau , thai sản ,
tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , hu trí , tử tuất .Quỹ này do cơ quan BHXH quản
lý .

Quỹ BHYT đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám , chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang cho ng ời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ . Quỹ này đợc
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của CNVC thực
tế phát sinh trong tháng .Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi
phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn , hàng tháng, doanh nghiệp còn
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ lơng , tiền công và phụ cấp ( phụ
cấp chức vụ , phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp khu vực , phụ cấp thu hút , phụ cấp đặc
biệt , phụ cấp độc hại , nguy hiểm , phụ cấp thâm niên , phụ cấp phục vụ quốc phòng
an ninh) thực tế phải trả cho ngời lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí
kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn .Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ
hiện hành là 2% .
ii- trình tự hạch toán chi tiết tiền lơng và trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép cho CNSX:
1. Hạch toán chi tiết tiền lơng :
a/ Thủ tục tính lơng : Trên cơ sở các chứng từ lao động đã kiểm tra , kế toán tổ chức
việc tính lơng cho từng công nhân viên hàng tháng .
Căn cứ để tính lơng thời gian là các chứng từ hạch toán thời gian lao động.
Căn cứ để tính lơng sản phẩm là các chứng từ hạch toán kết quả lao động .
Căn sứ vào chế độ tiền lơng , chế độ phụ cáp hiện hành để tính lơng , các
khoản phụ cấp cho công nhân viên hàng tháng .
Căn cứ vào kết quả tính lơng , phụ cấp cho từng công nhân viên lập bảng thanh
toán lơng cho từng tổ công tác .
Bảng thanh toán lơng là căn cứ thanh toán tiền lơng , các khoản phụ cấp cho
ngời lao động , kiểm tra việc thanh toán lơng cho ngời lao động trong các doanh
nghiệp , đồng thời là căn cứ để thống kê lao động tiền lơng .
Để hạch toán chi tiết tiền lơng , ngoài bảng thanh toán lơng kế toán còn sử
dụng các chứng từ :
- Bảng thanh toán BHXH .

- Bảng thanh toán tiền thởng .
Bảng thanh toán BHXH làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả
thay lơng cho ngời lao động , lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý
BHXH cấp trên .Bảng này đợc lập trên cơ sở phiếu nghỉ hởng BHXH.
Bảng thanh toán tiêng thởng là chứng từ xác nhận số tiền thởng cho từng ngời
lao động , làm cơ sở để tính thu nhập cho mỗi ngời lao động .Bảng này dùng cho tr-
ờng hợp thởng theo lơng , không dùng trong các trờng hợp thởng đột xuất , thởng tiết
kiệm nguyên vật liệu , sáng kiến làm lợi cho doanh nghiệp.
b/ Chi trả lơng :Việc chi trả lơng cho công nhân viên đợc chia làm hai kì : Kì I
gọi là kì tạm ứng lơng , kì thứ II gọi là kì thanh toán lơng . Việc nghỉ phép của các
nhân viên gián tiếp không ảnh hởng trực tiếp dến giá thành sản phẩm . Song việc nghỉ
phép của công nhân sản xuất ở các tháng không đều nhau thì ảnh hởng trực tiếp đến
giá thành sản phẩm . Vì vậy để tránh sự biến động bất hợp lý của giá thành sản phẩm ,
kế toàn tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CNSX .
Khi tạm ứng lơng kì thứ I kế toán phải lập uỷ nhiệm chi nộp 10% quỹ BHXH,
2% BHYT, 1% KPCĐ cho cơ quan thơng binh xã hội , cơ quan bảo hiểm y tế , tổ
chức công đoàn cấp trên .
Khi xác định số tiền lơng , BHXH phải trả cho công nhân viên kì II kế toán
tính theo công thức sau:
Tiền lơng ( kể cả BHXH trả thay lơng )kì II = tổng tiền lơng phải trả +
BHXH phải trả trong tháng ( l ơng ứng kì I + các khoản khấu trừ ).
Đồng thời với việc chi lơng kì II kế toán lập uỷ nhiệm chi nộp nốt 13 %
BHXH, BHYT , KPCĐ cho đơn vị có liên quan.
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1. trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Đối với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ , không có điều kiện
bố trí lao động nghỉ phép đều đặn giữa các kì hạch toán , để tranh sự biến động về chi
phí kinh doanh về mặt giá thành sản phẩm . Hàng tháng trên cơ sở tiền lơng thực tế ,
tiền lơng chính phải trả cho công nhân viên trực tiếp , kế toán phải dự toán tiền lơng
nghỉ phép của lao động trực tiếp, tiến hành trích trớc tính vào chi phí của từng kì hạch

toán theo số dự toán . Cách tính tiền lơng nghỉ phép năm của công nhân sản xuất ,
trích trớc vào chi phí sản xuất nh sau :
Số trích trớc = Tổng số TL thực tế x T%
TL nghỉ phép CNSX = Tổng số TL thực tế x T%
Phải trả cho CNSX
T%(tỷ lệ trích TL =

số TL phải trả cho CN đi phép trong năm
Phép CNSX) X 100%

số TL phải trả cho CNSX trong năm (theo KT)

Cuối năm căn cứ vào số đã trích và số đã chi lơng nghỉ phép cho CNSX , kế
toán tiến hành điều chỉnh số chênh lệch giữa trích và chi vào tháng cuối năm:
Nếu số trích lớn hơn số chi thực tế thì giảm trích trong tháng 12
Nếu số trích nhỏ hơn số chi thì trích tăng vào tháng 11, 12 ( nếu chênh lệch
nhiều thì rải ra vài tháng , nếu chênh lệch ít thì điều chỉnh vào tháng 12).
Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm , công ty tự xác định một tỷ lệ
trích trớc tiền lơng nghỉ phép kế hoạch của ngời lao động một cách hợp lý chứ không
phải tỷ lệ phần trăm quy định trớc Tiền th ởng phải trả trong kì nào đợc tính vào chi
phí của kì đó . Theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất ,
cách làm này chỉ thích ứng ở doanh nghiệp có thể bố trí cho ngời lao động trực tiếp
nghỉ phép tơng đối đều đặn giữa các kì hạch toán .Cho nên khi trích khấu hao tiền l-
ơng nghỉ phép phải trả trong kì cho công nhân sản xuất vào chi phí , kế toán ghi
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 Chi pphí sản xuất chung
Có TK 335 Chi phí phải trả .
Khi ngời lao động trực tiếp nghỉ phép , phản ánh tiền lơng nghỉ thực tế phải trả
cho ngời lao động trực tiếp , kế toán ghi :

Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 334 Thanh toán với công nhân viên .
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Sơ đồ hạch toán thanh toán với công nhân viên
TK 111,112 TK 334 TK 622

Trả lơng , BHXH và các khoản Tiền lơng phải trả cho công

Khác cho công nhân viên nhân viên sản xuất
TK 623
Tiền lơng phải trả cho công
Tk 141, 338
Nhân viên sử dụng máy thi công
Thanh toán tạm ứng và TK627
Tiền lơng phải trả cho công
Các khoản khác
Nhân viên phân xởng

TK 641 ,642
Tièn lơng phải trả cho công nhân
TK 138,338
Viên bán hàng, qlý doanh nghiệp
Các khoản khấu trừ vào lơng
TK 335
Tiền lơng nghỉ phép phải trả
Cho công nhân viên
TK 338


Tiền lơng phải trả cho công

Nhân viên
TK431
Tiền thởng


Iii kế toán tổng hợp tiền lơng :
1. Tài khoản sử dụng : 334,335,338,622:
- TK 334 phải trả công nhân viên tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản trả cho công nhân viên nh tiền lơng , BHXH, tiêng thởng , các khoản khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên .
+ Bên nợ : * Các khoản tiền lơng , tiền công , BHXHvà các khoản khác đã trả
đã ứng cho CNV.
* các khoản khấu trừ vào tiền lơng , tiền công của CNV.
+ Bên có : * Các khoản tiền lơng , tiền công , tiền thởng BHXH và các khoản
khác phải trả cho CNV.
+ Số d có : Các khoản tiền lơng , tiền công , tiền thởng và các khoản khác còn
phải trả cho công nhân viên.
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
-Tài khoản 334 có thể d nợ . Số d nợ phản ánh số tiền trả quá số phải trả về lơng, tiền
công , tiền thởng và các khoản khác cho công nhân viên.
- Tài khoản 335 Chi phí phải trả tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đ ợc
ghi nhận là chi phí trong kì nhng thực tế cha phát sinh .(áp dụng khi trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép của công nhân trong tuần này ).
+ Bên nợ : * Số chi phí thực tế thuộc chi phí phải trả .
* Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán giảm chi
phí kinh doanh.
+ Bên có : * Chi phí phải trả dự tính đã ghi nhận là chi phí trong kì .
+ Số d có : chi phí phải trả đã dự tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhng thực
tế cha phát sinh.
- Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp tài khoản này dùng để phán ánh chi

phí lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm , lao vụ .
+ Bên nợ : * Chi phí nhân công trựctiếp sản xuất sản phẩm , dịch vụ .
+ Bên có : kết chuyển chi pí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 hoặc TK
631
Tài koản này không có số d.
- Tài khoản 338 phải trả và phải nộp khác , tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản phải trả , phải nộp cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức , đoàn thể xã hội
, cho cấp trên về : KPCĐ,BHYT, BHXH, các khoản khấu trừ vào lơng của công nhân
viên.
+ Bên nợ: * Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài khoản có liên quan .
* BHXH phải trả cho công nhân viên .
* KPCĐ chi tại đơn vị .
* Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHXH , BHYT , KPCĐ.
* Các khoản đã trả , đã nộp khác .
+ Bên có : * Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (cha xác định rõ nguyên nhân)
* Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể do xác định đợc
ngay nguyên nhân.
* trích BHXH, BHYT , KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà , tiền điện ,
nớc ở tập thể.
* Trích BHXH, BHYT trừ vào lơng của công nhân viên .
* BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp bù.
* Các khoản phải trả khác.
+Số d có :* Số tiền còn phải trả , phải nộp
# BHXH,BHYT,KPCĐ đã trích cha nộp đủ cho cơ quan quản lý
hoặc số quỹ để lại cho doanh nghiệp cha chi hết .
# Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết.
Tài khoản này có thể có số d nợ phản ánh số đã trả , đã nộp nhiều hơn số phải trả ,
phải nộp hoặc số BHXH và KPCĐ vợt chi cha đợc cấp bù .

2. Kế toán tổng hợp tiền lơng , bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí
công đoàn:
2.1: Thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp:
* Tính tiền lơng , phụ cấp lơng , phụ cấp lu động , tiền công , tiền chi cho lao
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
động nữ , các khoản mang tính chất lơng theo qui định phải trả cho công nhân viên
hoạt động trong lĩnh vực xuất lắp , sản xuất công nghiệp , lĩnh vực đầu t xây dựng cơ
bản .
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang .
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp .
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( 6271).
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6411).
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421).
Có TK 334 Phải trả công nhân viên (3341) .
* Tính tiền thởng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 431 Quỹ khen thởng, phúc lợi.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên (3341).
* Tính các khoản bảo hiểm xã hội ( ốm đau, thai sản , tai nạn ) phải trả cho
công nhân viên , kế toán ghi :
Nợ TK 338 Phải trả , phải nộp khác
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
* Tính số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên , kế toán
ghi:
Nợ TK 623;627;641;642 hoặc
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
* Các khoản khấu trừ vào lơng và thu nhập của công nhân viên nh tiền tạm
ứng , bảo hiểm y tế , tiền bồi thờng kế toán ghi :
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên .

Có TK 141 Tạm ứng
Có TK 338 Phải trả , phải nộp khác .
Có TK 138 Phỉa thu khác .
* Tính thuế thu nhập của công nhân viên , ngời lao động nhà nớc ghi :
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên .
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc .
* Khi thực thanh toán các khoản tiền lơng , các khoản mang tính chất lơng,
tiền thởng và các khoản phải trả khác cho công nhân viên , ghi :
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên .
Có TK 111 Tiền mặt .
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng .
2.2: Thanh toán với công nhân thuê ngoài :
* Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài , ghi:
Nợ TK 622.623,627,641,642.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên .
* Khi ứng trớc thanh toán tiền công phải trả công nhân thuê ngoài , ghi:
Nợ TK 334 Phỉa trả công nhân viên .
Có TK 111 Tiền mặt .
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng .
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
2.3 : Trình tự hạch toán các khoản trích theo lơng :
* Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh và
tài khoản liên quan ,
Nợ TK 334 Phải trả cho công nhân viên ( Phần tính vào thu nhập công
nhân viên theo quy định ).
Nợ TK 335 Chi phí phải trả ( phần đợc phép tính vào chi phí ) .
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp .
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công .
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung .
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6411 )

Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 338
* Nộp quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn cho sơ quan
quản lý quỹ :
Nợ TK 338
Có TK 334
* Khoản bảo hiểm xã hội doanh nghiệp xây lắp đã chi theo chế độ và đợc
cơmquan bảo hiểm xã hội hoàn trả , khi thực nhận đợc khoản hoàn trả này thì ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
* Khi trích bảo hiểm xã hội , BHYT , KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
( chỉ đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghịêp , hoặc hoạt động cung cấp dịch
vụ )
Nợ TK 622
Có TK 338
Sơ đồ hạch toán bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn .
T K 334 TK 338 Tk 622,623,627,641,642,
Quỹ BHXH trả thay
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
cho công nhân viên theo tỷ lệ quy định tính vào
chi phí kinh doanh ( 19% ).

TK 334
Tk 111,112, 311
Trích BHXH,BHYT trừ vào
Lơng cho công nhân viên (6% )
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ TK 111,112
Hoặc chi quỹ BHXH,BHYT
KPCĐ tại doanh nghiệp . Số BHXH,KPCĐ chi vợt
đợc cấp bù

Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chơng ii
tình hình tổ chức kế toán tiền lơng của
công ty xây dựng số 1 hà nội .
I quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số 1:
Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập , trực thuộc Tổng công ty xây
dựng Hà nội Bộ xây dựng . Công ty có trụ sở chính đặt tại 59 Quang trung , quận
Hai Bà Trng , Hà Nội . Với vị trí nằm giữa trung tâm thành phố Hà Nội , công ty có
rất nhiều thuận lợi để tiến hành hoạt động giao dịch cũng nh phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tiền thân của công ty xây dựng số 1 là công ty kiến trúc Hà Nội , ra đời ngày
5/ 8/1958 theo quyết định số 117 của Bộ kiến trúc ( nay là Bộ xây dựng). Công ty kiến
trúc Hà Nội có vị trí vô cùng quan trọng đợc Bộ trực tiếp giao cho nhiệm vụ xây dựng
tại thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị , kinh tế , văn hoá của cả nớc . Thành lập trong
điều kiện nền kinh tế miền Bắc còn cha kịp khôi phục sau chín năm kháng chiến
chống thực dân Pháp đã vấp phải cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải
quân của Mỹ , xây dựng cơ bản phải thu hẹp để tập trung sức ngời , sức của cho cuộc
chiến đấu chống đế quốc Mỹ ở miền Bắc . Đồng thời phải hỗ trợ cho đồng bào miền
Nam đánh thắng Mỹ Nguỵ , công ty đã triển khai một số công trình phục vụ công
tác chiến đấu cũng nh phát triển cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nớc sau này . Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng , Nhà Nớc và Bộ
kiến trúc đã giao phó .
Đến ngày 18/3/1977 công ty kiến trúc Hà Nội đợc đổi tên thành công ty xây
dựng số I trực thuộc bộ xây dựng , với nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian này là xây
dựng các công trình phúc lợi phục vụ cho quốc tế dân sinh nh : bệnh viện nhi Thuỵ
Điển , cung văn hoá lao động hữu nghị Việt Xô , trờng dạy nghề cơ khí Việt Hng , Tr-
ờng đại học Y khoa Hà Nội , đài thu phát tín hiệu 75810 ..
Sau ngày đất nớc hoàn toàn thống nhất , trớc yêu cầu to lớn của công tác xây
dựng , nghành xây dựng Hà Nội đã kịp thời tổ chức và thành lập các đơn vị chuyên

nghành mạnh mẽ về tổ chức và lực lợng . Tháng 12 năm 1982 , Bộ xây dựng quyết
định thành lập tổng công ty xây dựng Hà Nội , công ty xây dựng số I đã cung cấp
nhiều cán bộ chủ chốt , cơ sở vật chất nh trụ sở và chuyển giao sáu đơn vị : xí nghiệp
thi công cơ giới , xí nghiệp lắp máy điện nớc , xí nghiệp cung ứng vận tải , xí nghiệp
xây dựng số 107 , trờng công nhân kĩ thuật xây dựng , ban kiến thiết 109 . Từ đó công
ty xây dựng số I chịu sự quản lý trực tiếp của câ quan cấp trên là Tổng công ty xây
dựng Hà Nội .Từ năm 1984 Công ty tiếp tục chuyển giao xí nghiệp xây dựng 104
thành công ty xây dựng số II , xí nghiệp xây dựng 106 thành công ty xây dựng Tây
Hồ và xí nghiệp hoàn thiện thành công ty xây dựng số V trực thuộc tổng công ty xây
dựng Hà Nội . Từ đó đến nay , công ty thờng xuyên kiện toàn giữ vững ổn định và
phát triển đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới với một số nhiệm vụ chủ yếu là xây
dựng câ bản , kinh doanh nhà , trang trí hoàn thiện và sản xuất vật liệu xây dựng .
Là một đơn vị thành lập sớm , từ khi còn Bộ kiến trúc, lại đợc đóng tại trung
tâm thủ đô gần với cơ quan chủ quản , nên công ty xây dựng số I có nhiều điều kiện
để phát triển , có các cơ hội để thi công các công trình lớn và đợc áp dụng rất nhiều
thành tựu khoa học kĩ thuật , công nghệ tiên tiến . Do đó , công ty đã xây dựng đợc
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
đội ngũ kĩ thuật vững mạnh , đội ngũ công nhân có tay nghề cao . Bên cạnh những
thuận lợi đó công ty cũng vấp phải không ít khó khăn . Một sự kiện trong giai đoạn
này là Đại hội đại biểutoàn quốc lần VI của đảng ( 12/1986) quyết định chuyển đổi cơ
chế bao cấp quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trờng .Từ
đây , nền kinh tế tập trung quan liêu nớc ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần , vận chuyển theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc theo định h-
ớng XHCN . Cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tính toàn lỗ lãi ,
nâng cao hiệu quả , chất lợng chấp nhận cạnh tranh đấu thầu .Công ty xây dựng số I
đã phải mất gần ba năm ( từ 1989đến 1991 ) chao đảo chật vật để đi vào cơ chế thị tr-
ờng . Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất
trong doanh nghiệp xây dựng . Các công trình xây dựng thờng có qui mô lớn , kết cấu
phức tạp , sản phẩm đơn chiếc thời gian thi công lâu dài đòi hỏi môt qui mô lớn các
yếu tố đầu vào . Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình .

Hơn nữa , chúng lại luôn cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hởng của địa hình ,
thời tiết , giá cả thị trờng .. các điều kiện nh sản xuất nh máy móc thiết bị , ngời lao
động lại phải di chuyển đến địa điểm xây dựng . Điều này làm cho công tác quản lý
sử dụng tài sản của công ty vô cùng khó khăn . Mặt khác , khi trúng thầu cho một
công trình xây dựng , công ty phải ứng vốn trớc bằng cách sử dụng vốn tự có hay huy
động vốn từ các nguồn bên ngoài .Việc thu hồi vốn chỉ đợc thực hện sau khi công
trình đợc bàn giao đúng tiến độ và đảm bảo mọi yêu cầu kĩ thuật , mỹ thuật đã quy
định trong hợp đồng . Nh vậy trong một thời gian khá dài công ty đã bị khách hàng
chiếm dụng vốn và mất đi các chi phí cơ hội khi sử dụng chúng vào các mục đích
khác . Sự chuyển đổi từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trờng đã kéo theo nó là sự
tham gia của nhiều doanh nghiệp và tổ chức xây dựng thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau vào hoạt động xây dựng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với công ty , gây ra
những khó khăn không nhỏ cho công tác tìm kiếm , ký kết hợp đồng để đáp ứng cho
nhu cầu về việc làm cho lực lợng lao động của công ty .
Về bản thân công ty xây dựng số I , mặc dù máy móc thiết bị đợc trang bị khá
hiện đại , song cha thật đồng bộ , giá cả thị trờng lại luôn luôn biến động , tình hình
dự trữ vật t , trang thiết bị lắp đặt còn thiếu xót so với nhu cầu . Đã ảnh h ởng rất
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , bằng sự nỗ lực phấn đấu từng bớc
khắc phục khó khăn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của tập thể cán bộ công nhân viên
toàn công ty , trong những năm vừa qua công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của mình . Năm 2003 , công ty đã đạt đợc những kết quả rất đáng
khích lệ , chúng ta sẽ thấy rõ điều này qua số liệu ở Biểu 01:

Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Biểu 01:
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2003
và kế hoạch năm 2004
Đơn vị :1000
đ
TT Chỉ Tiêu

Thực hiện
năm 2002
Kế hoạch
năm 2003
Thực hiện
năm 2003
So sánh
Th.03/0
2 (%)
Th/kh
2003(
%)
1.
Tổng giá trị sản xuất
kinh doanh , trong đó :
- Kinh doanh xây lắp
- kinh doanh khác
160.271.96
0
158.071.74
2
2.200.218
100.000.000
99.000.000
100.000
108.896.252
107.696.756
1..216.496
67,9
68,1

55,3
108,9
108,8
12,2
111.500.000
110.000.000
1.500.000
2.
Tổng doanh thu : 54.686.964 70.000.000 63.834.959 128 119,2 60.000.000
3.
Lợi nhuận ròng : 1.988.789 2.000.000 1.431.440 71,9 71,6 1.800.000
4.
Tổng số nộp ngân sách
Nhà Nớc:
2.789.035 2.800.000 3.346.508 120 119,5 3.500.000
5.
Lơng bình quân 1ng-
ời/1tháng:
809 800 654 80,8 81,75 800
6.
Vốn kinh doanh:
- Vốn cố định :
- Vốn lu động :
35.278.825
6.313.894
28.964.931
33.975.758
6.584.113
27.391.645
96,3

104,3
94,6
Trích từ báo cáo tài chín năm 2003 của phòng tổ chức kế toán Công ty xây
dựng số 1 Hà Nội
Nh vậy , qua gần 40 năm xây dựng và trởng thành , bằng kết quả thu đợc từ
thực tiễn hoạt động của mình , Công ty xây dựng số I đã chứng tỏ bản lĩnh vững vàng
trong sự khắc nghiệt của câ chế thị trờng , khẳng định chỗ đứng của mình trên thơng
trờng . Năm 2004 mở ra cho công ty nhiều kì vọng mới , đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải tiếp tục ra sức phấn đấu , xây dựng và
phát triển công ty cho xứng với tầm vóc của mình .
II - Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng
số 1:
1. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty xây dựng số 1 hiện nay có 8 đơn vị xí nghiệp trực thuộc . Đây là một
công ty có quy mô lớn , địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lực lợng lao động
thành các xí nghiệp trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý
và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi công khác nhau với công trình khác nhau
một cách hiệu quả
Các xí nghiệp , đơn vị nhận khoán tổ chức thi công , chủ động cung ứng vật t ,
nhân công, đảm bảo đúng tiến độ , chất lợng , kĩ thuật , an toàn lao động và các chi
phí lao động cần thiết để bảo hành công trình .
Các đội xây dựng đợc tổ chức trong các xí nghiệp dới sự chỉ huy trực tiếp của
các đội trởng có trách nhiệm chỉ đạo thực thi các nhiệm vụ mà xí nghiệp giao cho ,
đồng thời cũng có thể tham gia hỗ trợ các đội thuộc các xí nghiệp khác nhau trong
công ty trong quá trình sản xuất .
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Mặc dù các xí nghiệp của công ty đợc tổ chức độc lập song các xí nghiệp này vẫn có
thể hỗ trợ nhau để hoàn thành một cách nhanh nhất , để đảm bảo bàn giao công trình
đúng thời hạn , đúng tiêu chuẩn chất lợng qui định.
Từ trớc 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán , các xí nghiệp

trực thuộc tổ chức hạch toán riêng , các công tác kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu
đến lập báo cáo kế toán gửi về công ty do bộ phận kế toán ở xí nghiệp thực hiện .Trên
cơ sở đó , phòng kế toán công ty tập hợp báo cáo chung toàn công ty.
Từ ngày 1/1/1995 đến 31/6/1998 , công ty tổ chức hạch toán kế toán tập trung .
Bộ phận kế toán xí nghiệp thu thập chứng từ ban đầu , ghi chép theo dõi một số sổ chi
tiết .Cuối tháng , xí nghiệp giao nộp chứng từ gốc về công ty để nạp vào máy tính toàn
bộ sổ sách tổng hợp .
Từ ngày 1/7/1998 đến nay , công ty tổ chức hạch toán kế toán nửa tập trung
nửa phân tán .
Có thể nói việc tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng số I là khá hợp
lý , đã giúp cho công tác quản lý điều hành sản xuất đợc thuận tiện .Đồng thời gắn đ-
ợc trách nhiệm của từng xí nghiệp , tổ đội sản xuất với công việc mà đơn vị đó thực
hiện cũng nh công việc của công ty , từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh toàn công ty .
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty :
Để đảm bảo cho công tác tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đợc tốt, bộ máy quản lý của công ty xây dựng số I đợc tổ chức theo kiểu trực
tuyến với Giám đốc là ngời đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về kết
quả hoạt động kinh doanh và trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanhcủa
công ty.
Tham mu giúp việc cho Giám đốc là ba phó giám đốc chuyên trách từng lĩnh
vực sản xuất kinh doanh cụ thể : một phó giám đốc kế hoạch tiếp thị , một phụ trách
kinh tế , và một Phó giám đốc chuyên trách về kĩ thuật thi công .
Ngoài ra tham mu giúp việc cho giám đốc còn có Kế toán trởng , trực tiếp phụ
trách phòng Tài chính kế toán , tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán
thống kê , thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của công ty theo quy định của Nhà n -
ớc .
Bên dới là các phòng ban , xí nghiệp , tổ đội trực thuộc .
Các phòng ban chức năng của công ty có trách nhiệm hớng dẫn , đôn đốc thực
hiện thi công , đảm bảo chất lợng công trình , lập và kiểm tra các định mức kinh tế kĩ

thuật , chế độ quản lý của công ty . Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị trờng , tìm
bạn hàng , cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh , giúp
Ban Giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp . Mặt khác các phòng ban chức năng
còn có trách nhiệm giải quyết mọi công tác liên quan đến vấn đề nhân sự , chính sách
lao động tiền lơng cho cán bộ công nhân viên trong công ty .
Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm :
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
a/ Phòng kế hoạch vật t tiếp thị : có chức năng tham mu giúp việc cho Đảng
uỷ , Giám đốc công ty trong các lĩnh vực lập kế hoạch , vật t tiếp thị , , và lập các dự
án đầu t đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển , đợc cụ thể hoá trong ba nhiệm
vụ sau đây :
- Công tác lập kế hoạch bao gồm : lập kế hoạch , giao kế hoạch , triển khai , h-
ớng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch .
- Công tác vật t gồm : xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở
từng thời điểm , tìm nguồn hàng , kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu .
- Công tác tiếp thị : thờng xuyên quan hệ với cơ quan cấp trên , các cơ quan
hữu quan , khách hàng để tìm kiếm dự án , tham gia đấu thầu các công trình .
b/ Phòng kĩ thuật thi công an toàn cơ điện : có nhiệm vụ giám sát chất lợng ,
mỹ , kĩ thuật , an toàn , tiến độ thi công các công trình của toàn công ty ; tham gia
nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu , khảo sát , thiết kế theo dõi số lợng ,
chất lợng toàn bộ thiết bị ; Thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm
mới ; chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến , áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và tổ chức
hớng dẫn đào tạo về chuyên môn nghịêp vụ của phòng với đơn vị trực thuộc .
c/ Phòng quản lý khối lợng : có nhiệm vụ tính toán khối lợng các công trình ;
lập dự toán thi công và phối hợp cùng phòng tài chính kế toán , phòng kế hoạch và
các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thanh quyết toán thu hồi vốn đối với bên A .
d/ Phòng tổ chức lao động tiền lơng hành chính y tế : có chức năng tham mu
cho Đảng uỷ và cho Giám đốc công ty về các lĩnh vực : Xây dựng phơng án mô hình
tổ chức sản xuất , công tác quản lý lao động tiền lơng , đào tạo , công tác thanh tra
pháp chế , quân sự , bảo vệ, thi đua , khen thởng , kỉ luật , công tác hành chính quản

trị , chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các chính sách đối với
ngời lao động
e/ Phòng tài chính kế toán thống kê : có 4 nhiệm vụ chính :
- Nhiệm vụ tham mu cho lãnh đạo công ty thực hiện quyền quản lý , sử dụng
vốn , tài sản , đất đai , .., thực hiện công tác đầu t liên doanh . liên kết thực hiện quyền
chuyển nhợng , thay thế , cho thuê , thế chấp , cầm cố tài sản và thực hiện trích lập và
sử dụng các quỹ của công ty theo đúng quy định của Nhà nớc .
- Nhiệm vụ tổ chức công tác thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với mô hình
tổ chức sản xuất , kinh doanh của công ty .
- Nhiệm vụ kiểm tra , kiểm soát .
- Nhiệm vụ giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng , giao khoán chi phí sản xuất
cho các đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tài chính kế toán
của các đơn vị .
Các xí nghiệp tổ đội trực thuộc công ty là những đơn vị có nhiệm vụ thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo lĩnh vực mà xí nghiệp , tổ đội đợc
giao . Đây là lực lợng chính trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây lắp của công ty , đồng
thời tạo ra khoản thu nhập chủ yếu của công ty .
Chúng ta có thể thấy rõ hơn tình hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của
công ty xây dựng số I qua biểu 02 :

Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng

×