Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

166 Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Công ty cổ phần ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 68 trang )

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 1 Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC

Trang
Lời mở đầu 3
Chương 1: Tổng quan về Công ty CPĐTPT Nhà và Đô Thị Bắc Giang 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 4
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty 10
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 11
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại
Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang 22
2.1. Kế toán thuế đầu vào tại Công ty 25
2.1.1 Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào 25
2.1.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào tại Công ty 28
2.1.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào tại Công ty 30
2.2. Kế toán thuế đầu ra tại Công ty 41
2.2.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra 41
2.2.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra 43
2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra 44
2.3. Kế toán thanh toán thuế GTGT tại Công ty 53
2.3.1. Kê khai thuế GTGT tại Công ty 53
2.3.2. Kế toán quyết toán thuế GTGT tại Công ty 56
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại
Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang 58
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty 58
3.1.1. Ưu điểm . 58
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại Công ty 59
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế GTGT 62
3.2.1. Sự cần thiết của kế toán thuế GTGT 62
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty 62


3.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT 63
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty 63
Kết luận 67
Tài liệu tham khảo 68

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 2 Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm đổi mới đã đem lại nhiều thành quả tốt đẹp cho đất nước ta.
Điều đó chứng minh con đường đổi mới mà Đảng và Nhà nước ta lựa chọn là
đúng đắn. Để thực hiện được những đổi mới trước hết Đảng và nhà nước ta cần
đổi mới trong hệ thống Pháp luật. Đổi mới Thuế là một trong những nội dung
quan trọng trong chương trình đổi mới đó. Tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX
ngày 10 tháng 5 năm 1997 Luật thuế giá trị gia tăng được thông qua và có hiệu
lực thi hành ngày 01/01/1999 thay thế Luật thuế doanh thu.
So với thuế doanh thu, thuế GTGT ưu việt hơn hẳn. Một mặt giúp Nhà
nước quản lý, thu thuế được thuận tiện hơn hạn chế gian lận thuế. Mặt khác giúp
việc hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp đơn giản, rõ ràng hơn. Do mới ra đời
đang trong quá trình hoàn thiện nên Thuế GTGT công nhiều hạn chế. Bởi vậy kế
toán thuế GTGT công còn nhiều vướng mắc. Vì lẽ đó, trong quá trình thực tập
tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển nhà đô thị Bắc Giang em đã mạnh dạn
lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công
ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang ” để làm chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang .
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và
Đô thị Bắc Giang .
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty CP
ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang .
Chuyên đề này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang và sự tạo điều kiện của Ban lãnh đạo và anh chị

phòng kế toán Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang để em hoàn thành
tốt chuyên đề này.
CHƯƠNG 1

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 3 Chuyên đề tốt nghiệp
TỔNG QUAN
VỀ CÔNG TY CP ĐTPT NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
* Địa chỉ: Tầng 3 Tòa nhà 9 tầng – Số 01 Đường Hùng Vương – Phường
Hoàng Văn Thụ - Thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
* Vốn điều lệ là: 3.661.000.000,0đ.
* Tổng số lao động: 500 người
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị
Bắc Giang .
Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang là một doanh nghiệp cổ phần trực
thuộc Sở Xây Dựng Bắc Giang có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc
lập. Tiền thân của Công ty là Công ty Kinh doanh nhà tỉnh Hà Bắc được thành
lập theo Quyết định số 756/CT ngày 31/8/1994 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Bắc.
Đến tháng 01/1997 thực hiện Nghị quyết của Bộ chính trị và Quốc hội về việc
chia tách địa giới hành chính tỉnh Hà Bắc thành 02 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh,
do vậy Công ty kinh doanh nhà Bắc Giang được thành lập lại theo quyết định số
274/UB ngày 10/4/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang trên cơ sở chia tách
Công ty kinh doanh nhà Hà Bắc.
Năm 1998 để phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao Công ty kinh doanh
nhà Bắc Giang được đổi tên thành Công ty Phát triển nhà và đô thị Bắc Giang
theo QĐ số 25/1998/QĐ-CT ngày 7/01/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang
Căn cứ Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển
một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần và căn cứ Quyết định số


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 4 Chuyên đề tốt nghiệp
2212 / QĐ-CT ngày 31/12/ 2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc
chuyển đổi Công ty phát triển nhà và đô thị Bắc Giang thành Công ty CP ĐTPT
Nhà và Đô thị Bắc Giang , được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Các giai đoạn phát triểncủa Công ty:
- Giai đoạn 2004 đến nay: Sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp, Công ty có gặp
một số khó khăn trong việc thích ứng với quy chế mới nhưng công có từng bước
thích ứng. Hoạt động kinh doanh đang từng bước đi vào nề nếp, tạo công ăn việc
làm cho người lao động trong Công ty
- Đến nay, sau 13 năm hình thành và phát triển, Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô
thị Bắc Giang luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ Nhà nước giao, đã tham gia xây
dựng nhiều công trình công nghiệp và dân dụng, Công ty đã được Chủ tịch nước
tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba và là đơn vị xây dựng có uy tín
trong số các Công ty xây dựng trực thuộc Sở Xây Dựng tỉnh Bắc Giang.
1.1.2. Chức năng kinh doanh chính của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc
Giang :
- Quản lý kinh doanh nhà.
- Quản lý thực hiện các dự án về nhà ở, Xây dựng cơ sở hạ tầng; Lập thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất; Thông tin mối giới nhà đất; Mua bán hàng công
nghệ phẩm, vật tư thiết bị; Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu các công trình
xây dựng; Tư vấn giám sát các công trình xây dựng nhà ở; Thi công xây lắp các
công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi; Xây dựng các kết cấu hạ
tầng trong và ngoài đô thị; Xây dựng hệ thống đường dây và trạm biến áp đến
35KV; Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng; Kinh doanh lữ hành nội địa…..
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã có những bước phát triển lớn về nhiều
mặt. Các công trình do Công ty thi công không những tăng về mặt số lượng mà

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 5 Chuyên đề tốt nghiệp
về mặt chất lượng công trình công ngày càng nâng cao, đảm bảo được những yêu
cầu khắt khe về kỹ thuật và mỹ thuật. “Đưa chữ tín lên hàng đầu” đó là phương

châm hoạt động mà ban lãnh đạo Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đã
thống nhất. Do vậy Công ty đã nhanh chúng mở rộng địa bàn hoạt động của
mình ra phạm vi cả nước. Bạn hàng của Công ty không chỉ bao gồm các cá nhân,
các tổ chức trong nước và uy tín của Công ty không ngừng tăng lên.
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
bao gồm:
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
* Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý
Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
* Ban Giám đốc: có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về quá trình quản lý của mình.
- Giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của Công
ty, trực tiếp tiến hành kiểm tra hoạt động của các phòng ban, các xớ nghiệp và
các đội trực thuộc. Giám đốc Công ty là người đại diện cho Công ty và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty.
- Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc (phụ trách các lĩnh vực: Thi
công xây dựng, kế hoạch).
* Các phòng ban: được tổ chức với nhiệm vụ giúp đỡ Ban giám đốc quản lý
các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 6 Chuyên đề tốt nghiệp
đốc. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Phòng Tổ chức lao động tiền lương: Là phòng chịu trách nhiệm về công tác
tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lao động, thực hiện chế độ chính sách đối
với người lao động, nghiên cứu các quy chế trả lương, trả thưởng, công tác thanh
tra và thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong toàn Công ty.

- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và
Giám đốc Công ty tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống
kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công
ty theo phỏp luật.
- Phòng Kế hoạch đầu tư: là phòng chuyờn mụn có chức năng tổ chức, triển
khai chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch đầu tư .
* Các xí nghiệp và đội trực thuộc: Có chức năng thực hiện sự chỉ đạo của
giám đốc Công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp, đội trực thuộc là trực tiếp
thi công các công trình xây dựng trờn cơ sở hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban được điều hành theo quyết
định của giám đốc Công ty, các trưởng phó phòng là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc về kết quả thực hiện của phòng ban do minh phụ trách. Trong
Quá trìnhtổ chức triển khai các công việc, các phòng ban có trách nhiệm phối
hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cựng nhau tham gia giải quyết các công việc chung của
Công ty có liên quan đến nhiệm vụ và chức năng của phòng mình đảm đương
phụ trách.
1.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng, ban trong Công ty.
Giữa các bộ phận kinh doanh của Công ty có mối quan hệ tác nghiệp hữu
cơ với nhau để cùng thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 7 Chuyên đề tốt nghiệp
chung của toàn Công ty. Hiện nay Công ty đã xây dựng thành quy chế phối hợp
hoạt động giữa các phòng ban, bộ phận, các nhân trong cơ quan trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của từng bộ phận có gắn trách nhiệm của từng cá nhân trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều đó giúp cho mối quan hệ phối hợp công việc
giữa các phòng ban thực hiện được nhịp nhàng thúc đẩy nhau hoàn thành nhiệm
vụ. Ngoài việc thực hiện theo quy chế phối hợp còn có sự giám sát của ban giám
đốc Công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bộ phận, đơn vị kết hợp với
cơ chế trích thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.

Các phòng trong Công ty tổ chức riêng song vẫn làm việc tập trung nên thuận
lợi trong việc giao dịch, luân chuyển thông tin, tài liệu, chứng từ công như công
tác chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
- Phòng hành chính: Có trách nhiệm chăm lo phục vụ các hoạt động của bộ máy
tổ chức quản lý của Công ty, thực hiện các chính sách về lao động của Công ty,
duy trì nội quy, quy chế và thực hiện chế độ bảo vệ của Công ty, xây dựng mối
quan hệ công tác với các phòng ban khác trong toàn Công ty.
- Phòng kế toán: Phòng kế toán tổ chức hạch toán kế toán theo chức năng nhiệm
vụ của mình , ngoài ra hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện các vấn đề
cóp liên quan đến công tác kế toán tài chính của Công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Cung cấp số liệu hàng nhập, hàng xuất, các hợp
đồng liên quan đến hàng nhập, hàng xuất cho phòng kế toán.
Trong quá trình làm việc các bộ phận luôn hợp tác, cung cấp số liệu cần thiết
phục vụ quản lý, tổ chức chỉ đạo sản xuất kịp tiến độ.


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 8 Chuyên đề tốt nghiệp
S¬ då tæ chøc bé m¸y qu¶n lý SXKD

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 9 Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty
Khác với các loại hình sản xuất vật chất khác, thời gian xây dựng một sản
phẩm (công trình xây dựng) thường kéo dài và có quy mô lớn. Do vậy cần phải
huy động khối lượng vốn lớn để đảm bảo công trình được thực hiện liên tục. Để
có đủ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất, Công ty phải vay từ các ngân hàng và
phải chịu lói suất, do đó sẽ rất khó khăn khi cùng một lúc Công ty thực hiện
nhiều công trình.
Mặt khác, không phải bao giờ khi thực hiện công trình xong và bàn giao đưa
vào sử dụng công được chủ đầu tư thanh toán ngay, mà thực tế có rất nhiều công
trình sau một thời gian dài chủ đầu tư mới thanh toán cho nhà thầu. Điều này dẫn

tới bị ứ đọng vốn lưu động, gây khó khăn lớn cho Công ty khi cần huy động vốn
cho công trình tiếp theo.
Bên cạnh đó, với yêu cầu của chủ đầu tư là phải có một khoản tiền bảo lãnh
thực hiện hợp đồng (từ 10-15% tổng giá trị hợp đồng công trình khi trỳng thầu).
Bởi vậy không chỉ riêng Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang mà mọi
doanh nghiệp xây dựng nói chung khi có năng lực tài chính mạnh sẽ rất thuận lợi
trong cạnh tranh.
Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô
thị Bắc Giang năm 2004-2006

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 10 Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Giá trị xây lắp 55.000 56.000 58.680
2. Doanh thu 38.265 47.087 51.872
3. Tổng Chi phí SX trong năm 37.814 46.626 51.320
4. Lợi nhuận trước thuế 445 460 552
5. Lợi nhuận sau thuế 445 396 475
6. Tổng tài sản 79.255 89.091 91.452
7. Nguồn vốn kinh doanh 14.500 17.500 17.500
8. Thu nhập BQ 1ng / tháng 1,30 1,350 1.500

Như vậy với 13 năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng dân dụng mà
Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang có được là lâu năm trong ngành xây
dựng ở Việt Nam. Công ty có đủ kinh nghiệm để xây dựng các công trình với
nhiều quy mô khác nhau.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.

Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, điều mà
hiện nay Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đang kiểm tra và chỉ đạo
nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng công
như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh công như công tác kế toán của Công ty .

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 11 Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra hình thức này công thuận tiện cho việc phân công chuyên môn hóa
công việc với cán bộ kế toán công như trang thiết bị phương tiện, kỹ thuật tính
toán, sử lý thông tin, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán của
Công ty .
Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán đều được tập chung tại phòng
kế toán của Công ty. Tại các đội sản xuất có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập ghi chép vào sổ sách
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi đội sản xuất, phục vụ yêu cầu
quản lý đội.
* Tại kho: Hàng ngày ghi nhận các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu
và thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của các chứng từ rồi ghi
chép số thực nhập và thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Đến cuối tháng
phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng và gửi lên
phòng kế toán .
* Tại các đội sản xuất: Nhân viên hạch toán các đội sản xuất và thi công theo
dõi số lượng từng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất thi công, số lượng công
trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng.
Khi kết thúc hợp đồng nhân viên kế toán các đội có nhiệm vụ lập báo cáo thanh
quyết toán hợp đồng.
* Tại Phòng Kế toán: Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người đứng đầu là kế
toán trưởng phụ trách chung có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán và
phân công lao động kế toán cho phù hợp với điều kiện của Công ty và khả năng
cuả từng người để công tác kế toán đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra kế toán

trưởng công có nhiệm vụ cập nhật phổ biến các chính sách, chế độ kế toán mới,
kiểm tra chấn chỉnh việc thực hiện công tác kế toán theo quy định hiện hành .

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 12 Chuyên đề tốt nghiệp
Các kế toán viên gồm 5 người phụ trách 5 phần kế toán chủ yếu :
* Phó phòng kế toán kiêm tổng hợp và kế toán dự án: có nhiệm vụ theo dõi
cập nhật kiểm tra chứng từ thanh quyết toán các dự án, có nhiệm vụ tổng hợp chi
phí, tính giá thành và xác nhận kết quả kinh doanh và điều hành công việc của
phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng .
* Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán theo dõi tạm ứng: Có nhiệm vụ kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ gốc, cập nhật chứng từ vào máy đồng thời
kết hợp với thủ quỹ quản lý việc thu chi các loại tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Ngoài ra có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tạm ứng và thanh toán tạm ứng của cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
* Kế toán vật liệu: Có nhiệm vụ quản lý việc nhập, xuất vật liệu phục vụ cho
việc thi công các công trình, hạng mục công trình trong Công ty thông qua TK
152 – Nguyên vật liệu, lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng lũy kế nhập, bảng
lũy kế xuất, và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho.
* Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tất cả các loại
máy móc, thiết bị của Công ty về mặt hiện vật, hồ sơ lý lịch khi mua mới, thanh
lý, sửa chữa… Ngoài ra còn có nhiệm vụ thu chi bảo quản các loại tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng khi có yêu cầu.
* Kế toán thanh toán theo dõi nợ bạn hàng, nhân viên thống kê: Có nhiệm vụ
theo dõi việc thanh toán với từng người bán, người mua có quan hệ thanh toán
với Công ty và lập báo cáo công nợ.
* Riêng kế toán tiền lương: được thực hiện bởi phòng tổ chức hành chính lao
động và tiền lương, phòng kế toán tài chính chỉ có nhiệm vụ lập bảng lương,
thanh toán lương và vào sổ sách kế toán thông qua tài khoản sử dụng tiền lương
TK 334 và các khoản trích nộp theo lương TK 338.


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 13 Chuyên đề tốt nghiệp
* Nhân viên kế toán các đội: Có trách nhiệm theo dõi số lượng từng loại
nguyên vật liệu đưa vào công trình đồng thời hạch toán vật liệu thu hồi và tập
hợp chi phí của các công trình.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty CP Đầu tư phát triển nhà và và đô thị Bắc
Giang theo tổ chức kế toán tập chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2. Đặc điểm công tác kế toán.
* Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán nhà nước ban hành phòng kế toán lập kế
hoạch sử dụng các chứng từ toàn bộ loại bắt buộc. Tuỳ theo điều kiện và tình
hình của đơn vị để sử dụng từng loại cụ thể. Chứng từ được lập theo mẫu thống
nhất của nhà nước tổ chức ghi chép và kiểm tra, xử lý chứng từ theo quy định
đường đi của chứng từ, lưu trữ chứng từ đảm bảo an toàn.

KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán
TSCĐ
Kiêm
thủ quỹ
Kế toán
tạm ứng
kiêm kế
toán vốn
bằng tiền
Kế toán
thanh
toán kiêm
nhân viên

thống kê
Kế
toán
lương
BHXH
NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÁC ĐỘI
Kế toán
nguyên
vật liệu
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 14 Chuyên đề tốt nghiệp
Một số chứng từ Công ty sử dụng là:
- Kế toán vốn bằng tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ .
- Kế toán tiền lương – Bảo hiểm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
và các khoản trích nộp theo lương.
- Kế toán nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, xuất kho, thuế VAT, biên bản kiểm
kê vật tư.
- Kế toán tài sản cố định: bảng tính khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: hóa đơn bán hàng, thẻ kho…
- Kế toán giá thành: phiếu xác nhận thành phẩm hoàn thành.
* Hệ thống tài khoản kế toán.
Trong công tác kế toán hiện nay căn cứ vào đặc điểm tình hình SXKD, nội
dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số lượng phát sinh phòng kế toán căn cứ
vào hệ thống tài khoản kế toán Theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC ng/ày 14/9/2006
của Bộ Tài chánh, hệ thống tài khoản trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao
gồm 51 tài khoản và 5 tài khoản ngoài bảng:
Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp:
- Loại 1: Tài sản ngắn hạn.
- Loại 2: Tài sản dài hạn.
- Loại 3: Nợ phải trả .
- Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu

- Loại 5: Doanh thu
- Loại 6: Chi phí sản xuất - kinh doanh:
- Loại 8 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh .
- Loại 0: Tài khoản ngoài bảng

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 15 Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, thể lệ kế toán của nhà nước; căn cứ
vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của các cán bộ kế toán công như điều kiện thiết bị tính toán sử lý
thông tin của mình.
* Hình thức sổ kế toán tại Công ty
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh, yêu cầu
quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán công như điều kiện trang thiết bị
tính toán, sử lý thông tin của mình. Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
đang vận dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung".
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật
ký chung để ghi vào Sổ Cái theo tài khoản kế toán phù hợp, đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi
tiết liên quan.
- Sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng
làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan.
Định kỳ ( 3, 5, 10 ngày...) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp
trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quí, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng Cân
đối số phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng

tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 16 Chuyên đề tốt nghiệp
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ
nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt)
cùng kỳ.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (hoặc ghi định kỳ)
Quan hệ đối chiếu

CHỨNG TỪ GỐC
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ Nhật ký chung
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 17 Chuyên đề tốt nghiệp
Các loại sổ kế toán chủ yếu:
- Sổ nhật ký chung:

+ Sổ nhật ký thu tiền;
+ Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ cỏi:
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
+ Sổ tài sản cố định.
+ Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hóa…
+ Sổ chi phí SXKD.
+ Sổ chi phí trả trước, chi phí phải trả.
+ Sổ chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
* Hệ thống báo cáo tài chính: Gồm có 2 báo cáo này được kế toán tổng
hợp vàp cuối tháng (hoặc định kỳ) theo quý, được gửi cho các cơ quan: Sở kế
hoạch đầu tư, Sở xây dựng, Cục Thuế và Cục Thống Kê.
* Hệ thống báo cáo nội bộ: Báo cáo này được tổng hợp định kỳ theo yêu
cầu của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc nhằm nâng cao công tác quản lý,
cung cấp thông tin nhanh về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty công như
việc bảo quản tài sản và đổi mới máy móc thiết bị của Công ty.
1.4.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
- Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và đô thị Bắc Giang áp dụng chế
độ kế toán theo luật kế toán ban hành.
- Chứng từ kế toán Công ty sử dụng bao gồm: Bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương, phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, bảng

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 18 Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý, nghiệm thu
hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ công
cụ dụng cụ, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề ghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán,
bảng kê các loại bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản giao nhận TSCĐ, biên
bản đánh giá lại tài sản, hóa đơn giá trị gia tăng...

- Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty sử dụng theo chế độ kế toán hiện hành.
- Kỳ kế toán của Công ty là 1 năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho Công ty áp dụng là phương pháp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp nhập
trước, xuất trước.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
- Công ty sử dụng bộ sổ kế toán bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký
thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, bảng cân đối số phát sinh, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền
gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, bảng tổng hợp
chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm hàng hóa, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, thẻ kho, sổ tài sản cố định, sổ chi phí sản xuất kinh
doanh, sổ chi tiết các tài khoản, sổ theo dõi thuế GTGT...
1.4.4. Những ưu điểm trong công tác kế toán
Công ty đã áp dụng hình thức khoán gọn công trình có sự quản lý chặt chẽ
của các phòng ban, Trong đó phòng kế hoạch kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý
giám sát về tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình; phòng tài vụ giám sát

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 19 Chuyên đề tốt nghiệp
về mặt tài chính, phối hợp với phòng kế hoạch làm thủ tục thanh toán với bên A.
Các đội trưởng các đội thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm giàng buộc
trước giám đốc (phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý
thủ tục, quản lý chế độ, chính sách, hoàn tất hồ sơ, hoàn thành dự toán thi công,
quyết toán công trình với Công ty và bên A)
Sự phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty với các đội sản xuất giải
quyết tốt mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, với chủ đầu tư, nhà nước
và các bên liên quan… Hình thức khoán này là một hình thức quản lý hợp lý, tạo
điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết

kiệm được vật tư tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm và gắn liền với lợi ích vật
chất của người lao động, với chất lượng, tiến độ thi công, xác định từ trách
nhiệm của từng tổ đội sản xuất, phát huy tính chủ động, sáng tạo và khả năng
hiện có của Công ty.
Về vật tư, Công ty đã giao quyền chủ động cho các đội trưởng chịu trách
nhiệm mua sắm các vật tư còn thiếu cần sử dụng ngay, phải đảm bảo vật tư đúng
chất lượng, đúng thủ tục xuất theo chế độ hiện hành (đủ hoá đơn tài chính và
nhập thủ tục nhập xuất hoặc xuất thẳng cho công trình) Đối với vật tư sử dụng
của Công ty, Công ty cân đối, làm thủ tục xuất tính vào giá thành công trình.
Về máy thi công, nếu không có hoặc thiếu, Công ty thuê ngoài bằng hình
thức hợp đồng thuê thiết bị theo thể lệ hiện hành, toàn bộ kinh phí hợp đồng
được chuyển về phòng tài vụ để theo dõi hạch toán đồng thời giải quyết cấp kinh
phí kịp thời để các đội triển khai thi công.
Đi đôi với hình thức khoán, khuyến khích tiết kiệm chi phí tăng năng suất
lao động Công ty còn chỳ trọng đến chế độ khen thưởng kip thời nhằm động
viên tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên.

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 20 Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.5. Những hạn chế trong tổ chức công tác kế toán
Đối với việc phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ phân bổ khấu hao
trong tháng cho các công trình, hạng mục công trình căn cứ vào khối lượng thực
tế các đội làm được. Việc phân bổ này tuy rằng làm giảm bớt công việc của kế
toán nhưng sẽ làm cho số khấu hao phân bổ cho từng công trình là không chính
xác, điều này ít nhiều công ảnh hưởng tới sự biến động trong quá trình tập hợp
chi phí sản xuất.

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 21 Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TẠI CÔNG TY CP ĐTPT VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới và
Pháp là nước đầu tiên áp dụng vào năm 1954 ở phạm vi hẹp, đến năm 1968 mới
áp dụng trên diện rộng. Đến nay trên thế giới đã có rất nhiều nước áp dụng thuế
GTGT. Ở Việt nam, thuế GTGT đã được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách
thuế bước 1 vào những năm 90 của thế kỷ XX. Thuế GTGT đã được ban hành
thành luật và được Quốc Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX ngày 10/ 05/1997 và có hiệu lực thi
hành từ 01/01/1999. Đến nay, thuế GTGT đã được sửa đổi bổ sung bằng Luật số
07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2004. Về cơ bản thuế GTGT có thể được hiểu như sau: Thuế GTGT là
thuế tính trờn phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Từ khái niệm về thuế GTGT như trên, chúng ta có thể thấy thuế GTGT có
những đặc điểm như sau:
- Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá
dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người
tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nộp hộ.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất - kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở mỗi
giai đoạn luân chuyển. Chỉ có người bán hàng, người sản xuất hoặc thực hiện
dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng, còn người

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 22 Chuyên đề tốt nghiệp
bán hàng ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá dịch vụ đã chỉ phải nộp thuế ở
phần giá trị tăng thêm của mỗi khâu luân chuyển của hàng hoá. Đến cuối chu kỳ
sản xuất - kinh doanh, tổng số thuế thu được ở các công đoạn cộng lại sẽ vừa
khớp với số thuế tính trên giá bán của hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cựng.
Chính vì lẽ đó, với cùng một mức thuế suất, một sản phẩm hàng hoá dịch vụ dù
qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như
nhau.

- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì nó không chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không chịu ảnh hưởng bởi
quá trình phân chia các chu trình kinh tế, thuế GTGT không phải là yếu tố của
chi phí mà chỉ đơn thuần là khoản cộng thêm vào giá bán của hàng hoá dịch vụ.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại hàng
hoá dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản
xuất kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Thuế GTGT có khả năng đem lại
số thu thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước tuỳ theo quan điểm
động viên của mỗi quốc gia.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt: Thuế GTGT chỉ điều tiết tiêu dùng
các loại hàng hoá dịch vụ của các đối tượng trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia.
Vai trò của thuế GTGT và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT.
Thứ nhất: thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng, đánh
vào mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hơn nữa, do thông
thường người bán nộp hộ thuế GTGT thay cho người tiêu dùng nên nó chỉ phụ
thuộc vào mức tiêu dùng xã hội mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và
Vì vậy số thu thuế GTGT mang tính ổn định, ít biến động. Thuế GTGT đảm bảo

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 23 Chuyên đề tốt nghiệp
thu tập trung phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm hàng hoá ngay từ khâu
đầu, đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, có khả năng hạn chế thất
thu ngân sách. Việc thu thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hoá đơn, tạo
căn cứ pháp lý cho việc thu thuế sỏt hơn với thực tế kinh doanh. Trường hợp thất
thu thuế ở khâu trước sẽ được khắc phục ở khâu sau. Mặt khác, thực hiện thuế
GTGT cơ quan thuế có thể hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị kinh doanh thực hiện chế
độ tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế… Qua đó từng bước nâng cao được tính
tự nguyện, tự giác của đối tượng kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ khai
bỏo nộp thuế của mình, đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân
sách nhà nước.

Thứ hai: thuế GTGT có vai trò khuyến khích đầu tư, xuất khẩu thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh
Những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng áp dụng mức
thuế suất 5%, để khuyến khích và tạo điều kiện cho xuất khẩu phát triển áp
dụng mức thuế suất là 0%, còn đối với các hàng hóa dịch vụ khác áp dụng
mức thuế suất 10%.
Luật thuế GTGT cũng quy định cụ thể về việc hoàn thuế cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh, nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của ba tháng liên tục
lớn hơn số thuế đầu ra. Các sơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu
được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ. Các sơ sở kinh doanh đầu tư mới
hoặc đầu tư mở rộng được xét hoàn thuế theo từng năm, hoặc đã khấu trừ
trong ba tháng nhưng chưa hết nhằm khuyến khích phát triển, tạo điều
kiện đầu tư mới và đầu tư mở rộng.
Chính vì những vấn đề trên mà Nhà nước có thể sử dụng chính sách thuế
GTGT để khuyến khích hoặc hạn chế kinh doanh những loại mặt hàng

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 24 Chuyên đề tốt nghiệp
hoặc thúc đẩy nền kinh tế thoát khỏi những sự khủng hoảng hoặc suy
thoái.
2.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào (TK 133) tại Công ty
2.1.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
Để thực hiện chế độ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Công
ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Hiện nay tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang thực hiện chế độ kế
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Theo chế độ quy định:
Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài chính
phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ đặc thù ghi trên giá thanh toán là
đã có thuế GTGT).

Khi lập hoá đơn, kế toán Công ty phải ghi đầy đủ, đúng, chính xác yếu tố
quy định trên hoá đơn: giá bán, giá chưa có thuế, phụ thu và thuế tính ngoài giá
bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế, nếu không ghi tách
riêng giá bán chưa có thuế và thuế, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT
đầu ra phải tính trên giá thanh toán.
Ngoài hoá đơn GTGT Công ty còn sử dụng hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù.
Khi cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung
(kể cả hoá đơn tự phát hành)phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và
chỉ được sử dụng sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm
bảo phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ
(Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng).

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 25 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường hợp Công ty kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ
cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán
hàng thì khi bán hàng phải lập “Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ” theo mẫu số
06/GTGT.
Ví d ụ: Hoá đơn GTGT chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào tại Công ty:
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CH/2006B
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày: 25/3/2008
020228
Đơn vị bán hàng: Công ty Gang Thép Thái Nguyên
Địa chỉ : TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
Người mua: Trần Văn Nam
Đơn vị mua: Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
Địa chỉ: TP Bắc Giang tỉnh Bắc Giang

Hình thức thanh toán: TM – MST : 2400 2999 41
STT
Tên hàng hoá vật

Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
01
Thộp Φ6 – Φ8
kg 10.618 9.300 98.747.400
Tổng cộng tiền hàng: 98.747.400
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 4.937.700
Tổng cộng thanh toán: 103.685.100
Số tiền bằng chữ: Một trăn linh ba triệu sáu trăm tám năm nghìn một trăm đồng chắn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

×